
Ngày nhận bài: 12-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 12-05-2025 / Ngày đăng bài: 19-05-2025
*Tác giả liên hệ: Đồng Đức Hưng. Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: bshungngoailn@yahoo.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
106 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):106-113
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
Kết quả áp dụng chiến lược hồi phục sớm sau phẫu thuật
nội soi cắt bán phần dạ dày do ung thư
Nguyễn Phúc Minh Tuệ1, Trần Thị Mai Linh1, Đồng Đức Hưng1,*
1Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát các biện pháp can thiệp bằng các tiêu chí nhằm đạt hiệu quả hồi phục sớm sau mổ nội soi cắt bán
phần dạ dày do ung thư để giảm thiểu các biến chứng và rút ngắn thời gian nằm viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca từ tháng 02/2024 đến tháng 02/2025 tại bệnh viện Nhân Dân
115 Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Số bệnh nhân được nghiên cứu là 38 ca. Tỉ lệ giới tính nam/nữ = 2,7 lần. Độ tuổi thường gặp: 50-70 tuổi. Các tiêu
chí phẫu thuật nội soi, cho ăn sớm được tuân thủ 100%. Các tiêu chí riêng lẻ đạt >92%. Thời gian điều trị trung bình: 12
ngày - hậu phẫu: 7 ngày. Nếu can thiệp đủ các tiêu chí bệnh nhân sẽ hồi phục sớm hơn, không xảy ra tai biến sau mổ.
Kết luận: Áp dụng chiến lược phục hồi sớm bệnh nhân sau phẫu thuật nôi soi cắt bán phần dạ dày do ung thư có tác
động đến kết quả phẫu thuật và có tác dụng điều trị rõ ràng đối với quá trình hồi phục sức khỏe người bệnh. Cần phối
hợp các chuyên khoa đánh giá, thực hiện ở tất cả các giai đoạn của những tiêu chí để mang lại kết quả mong muốn.
Từ khóa: ung thư dạ dày; chiến lược hồi phục sớm sau mổ
Abstract
RESULTS OF ERAS IN LAPAROSCOPIC HEMIGASTRECTOMY DUE TO
STOMATCH CANCER
Nguyen Phuc Minh Tue, Tran Thi Mai Linh, Dong Duc Hung
Objective: Survey of Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) intervention measures using criteria to achieve recovery
in post laparoscopic hemigastrectomy with reduced complications and shortened hospital stay.
Methods: Case series report from 02/2024 – 02/2025 at People Hospital 115.
Results: 38 cases. Male/female = 2.7. Commonly 50-70 years old. Criteria for laparoscopic surgery and early feeding
reached 100%. Individual criteria reached >92%. Average treatment time: 12 days - postoperative: 7 days. Given the
criteria were fully implemented, the patient should recover earlier with no postoperative complications.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 107
Conclusion: Applying an Enhanced Recovery After Surgery programe for laparoscopic gastrectomy due to cancer has
an impact on the surgical results and has a clear treatment effect on the patient's health recovery process. It is
necessary to coordinate with specialized departments to evaluate and implement at all stages of the criteria to achieve
good results for patients.
Keywords: stomatch cancer; enhanced recovery after surgery programe
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong bốn loại ung thư phổ
biến hiện nay tại Việt Nam, đứng thứ hai trong ung thư
đường tiêu hoá sau ung thư gan [1]. Chăm sóc phục hồi sớm
sau mổ ERAS (Enhanced Recovery After Surgery
programe) là phương pháp tích hợp các liệu trình can thiệp
đa mô thức chuẩn hóa quy trình chăm sóc y tế, với mục tiêu
nhằm giảm tỉ lệ biến chứng, giảm thời gian nằm viện và tăng
tỉ lệ hồi phục [2]. ERAS khởi đầu được thiết lập bằng các
can thiệp dinh dưỡng, giảm thời gian nhịn ăn và giảm đau
không dùng thuốc opoid trong điều trị bệnh lý ngoại khoa
nói chung và phẫu thuật đường tiêu hóa nói riêng với mục
đích giảm thiểu các tác động do cuộc phẫu thuật và thúc đẩy
nhanh quá trình xuất viện [3]. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu nhằm đánh giá kết quả hồi phục, tỉ lệ biến chứng của
phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày do ung thư kèm nạo
hạch khi áp dụng chương trình ERAS đối với các bệnh nhân
bị UTDD, từ đó xác định kết quả sớm của việc tuân thủ
ERAS để ứng dụng thực tiễn điều trị.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư dạ dày được mổ
nội soi cắt dạ dày áp dụng quy trình ERAS tại bệnh viện
Nhân Dân 115 từ tháng 02/2024 đến tháng 02/2025.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến được cắt bán phần
dưới dạ dày có nạo hạch triệt căn.
Bệnh nhân tham gia các tiêu chí ERASS trong điều trị
ung thư dạ dày tương tự như các tiêu chí khuyến cáo [3]:
Tư vấn và phục hồi tối ưu sức khỏe trước mổ; Quản lý hỗ
trợ dinh dưỡng trước và sau mổ; Quản lý và chăm sóc đau
trong và sau mổ. Bên cạnh quá trình tư vấn, các quá trình
can thiệp cụ thể gồm: can thiệp dinh dưỡng trước mổ đối
với bệnh nhân suy dinh dưỡng vừa và nặng, giảm đau đa
mô thức, không đặt thông mũi dạ dày & dẫn lưu ổ bụng dự
phòng, cho ăn sớm.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không hợp tác thực hiện tiêu chí ERAS.
Ung thư dạ dày di căn hoặc ung thư từ nơi khác di căn dạ dày.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn
chọn vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tư vấn
tuân thủ đầy đủ quy trình hồi phục sớm sau phẫu thuật nội
soi cắt bán phần dạ dày khi áp dụng đầy đủ các tiêu chí của
ERAS. Quy trình can thiệp dinh dưỡng: nhịn ăn từ đêm trước
mổ, uống dung dịch carbonhydrate đến 5 giờ sáng ngày mổ;
Trong mổ nội soi ổ bụng 5 trocar, vết mổ tối thiểu.
Ngày hậu phẫu 1: rút ống thông dạ dày & thông tiểu, dùng
giảm đau non-opioid, nhấp môi bằng muỗng cà phê, duy trì
thân nhiệt 37°C, tiêu chí giảm đau hậu phẫu như: phong bế
thuốc tê mặt trước cơ ngang bụng (TAP block - transversus
abdominis plane block) sau khi đóng bụng để bệnh nhân dễ
chịu hơn [4];
Ngày hậu phẫu 2: uống 50ml nước đường sản phẩm dinh
dưỡng miễn dịch (Arginine, chất béo omega 3 và glutamine)
200ml X 4 lần/ ngày, rút dẫn lưu ổ bụng (nếu có), tập đi lại;
Ngày hậu phẫu 3 & 4: ăn cháo xay hoặc sản phẩm dinh
dưỡng như trên: 100ml / bữa ăn x 4-6 bữa ăn/ngày hoặc túi

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
108 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
3 hoặc 2 ngăn + bổ sung các vitamin thiết yếu nhóm B, tiếp
tục ngồi dậy vận động;
Ngày hậu phẫu 5: Ăn cháo xay 150ml/ bữa ăn x 4-6 bữa
ăn /ngày ± bổ sung sản phẩm dinh dưỡng và đi lại;
Từ ngày hậu phẫu 6 trở đi nếu bệnh nhân tự đi lại, vết mổ
khô, tự ăn uống có thể cho xuất viện.
Các giá trị: theo tổ chức Y tế Thế giới suy dinh dưỡng vừa
khi giá trị BMI <17, nặng khi BMI <16; Hemoglobin trung
bình từ 12,5 – 15,5 g/dL; Nồng độ Albumin máu trung bình
35 - 48 g/dL.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung, biến định danh: (đặc điểm u dạ dày, các
yếu tố liên quan đến phẫu thuật), tiếp nhận dinh dưỡng của
bệnh nhân, tỉ lệ tuân thủ ERAS.
Biến định lượng: chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass
Index) tính bằng cân nặng/chiều cao bình phương, thời gian
hậu phẫu.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Các biến định tính được mô tả bằng tần số, tỉ lệ phần trăm.
Biến định lượng mô tả bằng chỉ số trung bình ± độ lệch chuẩn.
Phép kiểm Mann-Whitney và phép kiểm T khảo sát các
tiêu chí tuân thủ ERAS cũng như sự hồi phục sau mổ.
So sánh tỉ lệ Albumin máu, Hemoglobin trung bình trước
và sau mổ bằng phép kiểm Student bắt cặp (Paired t-test).
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm nhóm
Có 38 bệnh nhân trong khoảng thời gian được nghiên cứu,
gồm có 20 nam, 18 nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 2,7. Tuổi thường gặp
50-70 chiếm tỉ lệ 61%, nhỏ nhất 37 tuổi, lớn nhất 72 tuổi,
trung bình: 59,8 ±12 tuổi.
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân
Đặc điểm Nam Nữ Tổng
n=38
Giá trị
p
Tuổi trung bình (độ
lệch chuẩn)
53,1±1
5,3
62,5±
9,4
59,8±
12 0,042
BMI (độ lệch
chuẩn)
21,5±
1,1
20±
2,26
20,5±
3,4 0,3
Đặc điểm Nam Nữ Tổng
n=38
Giá trị
p
Nồng độ
Hemoglobin (độ
lệch chuẩn) g/dL
11,4±
3,7
9,7±
3,1
10,8±
2 0,092
Nồng độ Albumin
máu (độ lệch
chuẩn) g/dL
34,4 ±
7,9
36,8 ±
6,3
32,9 ±
5,7 0,41
Tuổi trung bình của nam nhỏ hơn nữ có ý nghĩa thống kê
(T test, p value=0.042), những đặc điểm khác như giá trị BMI,
nồng độ Hemoglobin, Albumin trong máu của bệnh nhân
chung có giảm nhẹ tuy nhiên giá trị trung bình giữa giới nam
và nữ không khác nhau có ý nghĩa thống kê (kiểm Student, giá
trị p >0,05) (Bảng 1).
3.2. Đặc diểm bệnh nhân trước mổ tuân thủ ERAS
Bệnh nhân vào viện vì các triệu chứng chính là đau bụng,
có hoặc tiêu phân đen. Các triệu chứng khác thường gặp như
nôn, buồn nôn hoặc đôi khi sờ thấy khối bướu trên lâm sàng.
Bảng 2. Tỉ lệ tuân thủ các tiêu chí ERAS
Các tiêu chí Số
ca
Tỷ lệ
(%)
Quản lý dinh
dưỡng trước và
sau mổ
Can thiệp dinh dưỡng
trước mổ 35 92
Cho ăn sớm sau mổ 38 100
Phương pháp mổ Phẫu thuật nội soi 38 100
Quản lý đau sau
mổ Giảm đau đa mô thức 36 95
Hạn chế can
thiệp dẫn lưu
Không đặt thông mũi
dạ dày 36 95
Không đặt dẫn lưu
thường quy 35 92
Không tuân thủ tuyệt đối 10 26
Tổng 38 ca
Giảm đau đa mô thức gồm giảm đau trước, trong, sau mổ bằng các thuốc
không gây nghiện, gây tê tủy sống, phong bế mặt trước cơ ngang bụng, gây
tê ngoài màng cứng
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu sau khi giải thích đồng ý
can thiệp ERAS, chúng tôi tiến hành đánh giá tỉ lệ tuân thủ
theo quy định chọn bệnh nhân nghiên cứu nêu trên. Các bệnh
nhân tiến hành nghiên cứu đều được hướng dẫn và áp dụng
tuân thủ ERAS, tuy nhiên có những bệnh nhân tuân thủ toàn
bộ và có những bệnh nhân chỉ tuân thủ gần toàn bộ các tiêu
chí: phục hồi tối ưu sức khỏe trước mổ, quản lý hỗ trợ dinh
dưỡng trước và sau mổ, quản lý và chăm sóc đau sau mổ.
Bên cạnh quá trình tư vấn, các quá trình can thiệp cụ thể như:

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
109
can thiệp dinh dưỡng trước mổ đối với bệnh nhân suy dinh
dưỡng vừa và nặng, không đặt thông mũi dạ dày & dẫn lưu
ổ bụng dự phòng, cho ăn sớm có thể không thực hiện đầy đủ
do khách quan.
Các tiêu chí phẫu thuật nội soi và cho ăn sớm sau mổ được
tuân thủ tuyệt đối. Các tiêu chí riêng lẻ đạt từ >92%. Có 10 ca
không tuân thủ tiêu chí đầy đủ. 3 ca không can thiệp dinh
dưỡng trước mổ mặc dù có can thiệp sau mổ, 2 không giảm
đau đa mô thức, 3 ca không đặt dẫn lưu thường quy. Tổng số
bệnh nhân tuân thủ các tiêu chí chung đạt 74% (Bảng 2).
3.3. Điều trị bệnh nhân
Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chung không
sự khác biệt ý nghĩa thống kê về các hình thái lâm sàng cũng
như BMI, ngoại trừ thời gian nằm điều trị trung bình 12.4 ngày,
thời gian hậu phẫu bị ảnh hưởng nhiều nhất, không chịu tác
động quy trình trước mổ (11 và 14 ngày ở nhóm tuân thủ và
nhóm không tuân thủ), thời gian hậu phẫu chung là 7.43 ngày
(của nhóm tuân thủ có thời gian hậu phẫu ngắn hơn có ý nghĩa
thống kê). Các triệu chứng bất dung nạp dinh dưỡng như: nôn
và đau quặn bụng gặp nhiều ở các đối tượng áp dụng không
đầy đủ các tiêu chí trong khi chướng bụng và tiêu chảy gặp
nhiều hơn ở các trường hợp có áp dụng đầy đủ các tiêu chí áp
dụng để xem xét bệnh nhân được hồi phục sau mổ. Thời gian
có nhu động ruột sau mổ và thời gian trung tiện sớm hơn cũng
như biến chứng sau mổ hầu như không có ở nhóm tuân thủ
đầy đủ các tiêu chí ERAS so với nhóm không tuân thủ chưa
có ý nghĩa thống kê (p=0.057). Chỉ ghi nhận biến chứng trong
các trường hợp có áp dụng đầy đủ ERAS, không ghi nhận
trường hợp tử vong nào trong cả hai nhóm (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả hồi phục sau mổ theo mức độ tuân thủ ERAS
Tuân thủ đầy đủ các tiêu chí (n=28) Không đầy đủ các tiêu chí (n=10) Giá trị P*
Đặc điểm bệnh nhân
Thời gian điều trị (ngày) 11,03 ± 6,75 14,25 ± 5,51 0,029**
Buồn nôn, nôn trước mổ 34,38% 20% 0,3*
Nôn sau mổ 15,63% 20% 1*
Chán ăn 71,88% 25% 0,1*
Tiêu chảy 9,38% 25% 0,39*
BMI 20,54 ± 3,65 20,4 ± 1,30 0,94**
Kết quả sau mổ
Thời gian có nhu động ruột 2,31 ± 0,78 2,5 ± 1,29 0,048**
Thời gian trung tiện 2,4 ± 0,76 3 ± 1,42 0,045**
Thời gian đại tiện 4,29 ± 1,02 4,5 ± 1,73 0,96**
Nôn 2,5% 5% 0,47*
Chướng bụng 31,25% 25% 1*
Đau quặn bụng 15,3% 25% 0,54*
Tiêu chảy 1,58% 0% 1*
Biến chứng sau mổ 0% 11,86% 0,057*
Thời gian hậu phẫu(ngày) 6,38 ± 1,09 8,5 ± 1,73 0,022**
*Mann-Whitney test; **T test; biến chứng sau mổ gồm chảy máu thành bụng, xì miệng nối, áp xe tồn lưu và nhiễm trùng vết mổ
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung người bệnh nghiên cứu
Các ghi nhận trên thế giới cho thấy độ tuổi trung bình của
bệnh nhân bị ung thư dạ dày từ 50 – 80 tuổi, trung bình 60.3
tuổi, đa số nam giới. Một số nghiên cứu cho thấy nam giới
bị ung thư dạ dày tuổi >78 dễ xảy ra biến chứng sau mổ và
nằm viện lâu hơn hơn khi cắt bán phần dạ dày [1]. Theo
Komori các biến chứng sau mổ không khác biệt giữa các
nhóm tuổi giữa nam và nữ [4]. Hamilton TD thấy tuổi >75
là yếu tố độc lập của việc tăng nguy cơ biến chứng sau mổ
cắt bán phần dạ dày đặc biệt là biến chứng xì miệng nối và

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
110 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
chậm hồi phục sau mổ [5]. Ngược lại, Mortensen K đề cập
đến tuổi của bệnh nhân không ảnh hưởng đến hồi phục sau
mổ [6]. Báo cáo Mortensen K cũng cho thấy phẫu thuật ở
nhóm bệnh tuổi cao cần được cân nhắc kỹ và thận trọng vì
biến chứng cắt dạ dày nói chung và biến chứng chảy máu
sau mổ cắt dạ dày có nạo hạch triệt căn nói riêng. Khi nghiên
cứu áp dụng ERAS, người bệnh của chúng tôi có độ tuổi
trung bình là: 59,8 tuổi. Ở cả hai nhóm bệnh nhân tuân thủ
đầy đủ đầy đủ và không đầy đủ quy trình hồi phục sớm sau
mổ cho nam và nữ gần tương tự như Hamilton TD báo cáo
[5]. Sự khác biệt nhóm bệnh nghiên cứu của chúng tôi so với
Hamilton không nhiều về tuổi và giới tính giữa các nhóm
bệnh nhân có và không có áp dụng ERAS về tuân thủ đầy đủ
cũng như không đầy đủ các tiêu chí. Điều này phù hợp với
đặc điểm bệnh học thường xảy ra ở nhớm bệnh nhân khởi
phát từ 55 – 85 tuổi trên nhóm bệnh UTDD và tùy từng thời
điểm phẫu thuật.
4.2. Đặc diểm bệnh nhân trước mổ tuân thủ ERAS
Bệnh nhân của chúng tôi có chỉ số BMI trung bình là 20,5
± 3,4. Khi so sánh giữa nhóm có và không thực hiện hồi phục
sớm sau mổ, chúng tôi không thấy khác biệt rõ giữa nam và
nữ, tuân thủ đủ hay không đủ ERAS (p=0,94). Về lý thuyết,
bệnh nhân BMI <18,5 kg/m2 được đánh giá suy dinh dưỡng
và giảm khối lượng cơ dễ bị suy giảm chức năng miễn dịch
hơn, làm tăng quá trình chậm lành vết thương và tăng nguy
cơ nhiễm trùng sau mổ [7,8]. Về mặt hô hấp, bệnh nhân thiếu
cân thường giảm khối lượng và chất lượng cơ hô hấp nhất
nhất là cơ hoành và các cơ liên sườn. Từ đó làm giảm khả
năng ho, khạc và thông khí phổi sau mổ, làm tăng nguy cơ
viêm phổi và các biến chứng hô hấp khác trong giai đoạn hậu
phẫu sớm [7,8]. Về khía cạnh tiêu hóa, giá trị BMI thấp ảnh
hưởng gây nên kém sự hấp thu và chậm chuyển hóa. Sau
phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày, những bệnh nhân này
có nguy cơ tăng biến chứng như chậm lành miệng nối, dễ xì
rò miệng nối cũng như rối loạn nhu động ruột, giảm dung
nạp dinh dưỡng đường miệng trong giai đoạn sớm sau mổ
cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Tình trạng thiếu cân còn có thể
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng với stress phẫu thuật và
tăng nguy cơ biến chứng tim mạch trong giai đoạn hậu phẫu
sớm [7,8]. Hiện nay đánh giá dinh dưỡng trên lâm sàng ngoài
giá trị BMI còn dùng các thang giá trị đánh giá dinh dưỡng
khác như Nutrition Risk Screening (NRS), SGA…. Tuy
nhiên với lợi điểm dễ áp dụng, thực hiện theo phác đồ của cơ
sở y tế nên chỉ số BMI vẫn thực hiện đánh giá trên lâm sàng.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan đáng
kể giữa BMI và tiên lượng ung thư dạ dày. Jang A báo cáo
tác động của việc thiếu cân đối với kết quả lâu dài của bệnh
nhân ung thư dạ dày xác định không được chăm sóc dinh
dưỡng như một đặc điểm giúp tiên lượng về khả năng tăng
nguy cơ tử vong không do ung thư [7]. Mariette C cho thấy
ảnh hưởng của giá trị BMI đến kết quả phẫu thuật ung thư
dạ dày và xác định tương quan nghịch giữa BMI với kích
thước, độ xâm nhiễm và giai đoạn khối u [8]. Ngoài ra BMI
thấp làm giảm tỷ lệ sống còn sau phẫu thuật. Tuy nhiên
Muduly D gần đây khi nhận xét tương quan giữa giá trị BMI
và UTDD trên 145 bệnh nhân không tìm thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm BMI khác nhau về đặc
điểm u, giai đoạn lâm sàng và kết quả ngắn hạn sau mổ [9].
Chúng tôi ghi nhận 25 ca thiếu máu nhẹ trước mổ: 65%
với Hemoglobin: 8,3 – 10,2 g/dL. Nhóm nghiên cứu có Hb
trung bình 10,8 g/dL nên phải bù máu để nâng Hb >12g/dL.
Kouyoumdjian A nghiên cứu 9936 bệnh nhân cho thấy thiếu
máu làm gia tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ [10]. Theo
Mariette C, albumin máu trước mổ thấp làm tăng tỷ lệ tử
vong sau mổ của các bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hoá
[8]. Vì thế chúng tôi cũng phải bù albumin để đạt >40 g/dL.
Các hướng dẫn lâm sàng hiện nay đều báo cáo nên tối ưu hóa
nồng độ albumin máu trước mổ (>3,5 g/dL) thông qua can
thiệp dinh dưỡng tích cực và điều chỉnh các rối loạn [10].
4.3. Tỉ lệ tuân thủ các tiêu chí
Tỉ lệ tuân thủ quy trình ERAS chúng tôi là 74%. 10 ca tuân
thủ không đủ quy trình ERAS: 3 không can thiệp dinh dưỡng
trước mổ mặc dù có can thiệp sau mổ, 2 không giảm đau đa
mô thức, 3 đặt ống dẫn lưu sau mổ, 2 đặt thông dạ dày trước
mổ (Bảng 2).
Henrik Kehlet áp dụng quy trình hồi phục sớm sau mổ báo
cáo kết quả rất tốt về thời gian hồi phục nhanh xuất viện sớm.
Thực tế áp dụng đầy đủ tiêu chuẩn ERAS khó do nhiều yếu
tố khách quan như nôn ói do hẹp môn vị. Cân nhắc giữa việc
tuân thủ đủ hoặc không đủ quy trình ERAS với nhu cầu phẫu
thuật sớm vì can thiệp dinh dưỡng trước mổ bằng đường
miệng đối với bệnh nhân ung thư dạ dày bị nôn ói do hẹp
môn vị cực kỳ khó khăn, nếu giải quyết được nhu cầu dinh
dưỡng trên những bệnh nhân này, thể trạng bệnh nhân được
cải thiện, kết quả phẫu thuật cắt dạ dày sau mổ sẽ tốt hơn
[11]. Chúng tôi có 3 bệnh nhân bị ói không thể can thiệp dinh