Ngày nhận bài: 12-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 12-05-2025 / Ngày đăng bài: 19-05-2025
*Tác giả liên hệ: Đồng Đức Hưng. Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: bshungngoailn@yahoo.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
106 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):106-113
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
Kết qu áp dụng chiến lược hi phc sớm sau phẫu thuật
nội soi cắt bán phần dạy do ung thư
Nguyễn Phúc Minh Tu1, Trần Th Mai Linh1, Đồng Đức ng1,*
1Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tu: Khảo sátc biện pháp can thiệp bằng các tiêu chí nhằm đạt hiệu quả hồi phục sớm sau mổ nội soi cắtn
phần dy do ung thư đgiảm thiểu các biến chứng và rút ngắn thời gian nằm viện.
Đốing và pơng pháp nghiên cứu: Báoo loạt ca từ tháng 02/2024 đến tháng 02/2025 tại bệnh viện Nhân Dân
115 Tnh phHồ Chí Minh.
Kết quả: Sbệnh nhân được nghn cứu 38 ca. Tlgiới nh nam/n= 2,7 lần. Đtui thưng gặp: 50-70 tuổi. Các tiêu
c phẫu thut nội soi, cho ăn sm đưc tuân th 100%. Các tiêu chí riêng lẻ đạt >92%. Thời gian điều trị trung nh: 12
ny - hu phẫu: 7 ngày. Nếu can thip đủ các tiêu c bệnh nhân shồi phục sớm hơn, không xy ra tai biến sau m.
Kết luận: Áp dụng chiến lưc phc hồi sớm bệnh nhân sau phẫu thuật nôi soi cắt bán phn dạ dày do ung thư có tác
động đến kết quả phẫu thuật và có tác dụng điều trị ng đối với quá trình hồi phc sc khỏe ngưi bệnh. Cần phối
hợpc chuyên khoa đánh giá, thc hiện ở tất cả các giai đoạn của những tiêu chí để mang lại kết quả mong muốn.
T khóa: ung thư dạy; chiếnợc hồi phục sớm sau m
Abstract
RESULTS OF ERAS IN LAPAROSCOPIC HEMIGASTRECTOMY DUE TO
STOMATCH CANCER
Nguyen Phuc Minh Tue, Tran Thi Mai Linh, Dong Duc Hung
Objective: Survey of Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) intervention measures using criteria to achieve recovery
in post laparoscopic hemigastrectomy with reduced complications and shortened hospital stay.
Methods: Case series report from 02/2024 – 02/2025 at People Hospital 115.
Results: 38 cases. Male/female = 2.7. Commonly 50-70 years old. Criteria for laparoscopic surgery and early feeding
reached 100%. Individual criteria reached >92%. Average treatment time: 12 days - postoperative: 7 days. Given the
criteria were fully implemented, the patient should recover earlier with no postoperative complications.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 107
Conclusion: Applying an Enhanced Recovery After Surgery programe for laparoscopic gastrectomy due to cancer has
an impact on the surgical results and has a clear treatment effect on the patient's health recovery process. It is
necessary to coordinate with specialized departments to evaluate and implement at all stages of the criteria to achieve
good results for patients.
Keywords: stomatch cancer; enhanced recovery after surgery programe
1. ĐT VẤN Đ
Ung thư dạ y (UTDD) một trong bốn loại ung thư ph
biến hiện nay tại Việt Nam, đứng thứ hai trong ung thư
đường tiêu hoá sau ung thư gan [1]. Chăm sóc phục hồi sớm
sau m ERAS (Enhanced Recovery After Surgery
programe) là phương pháp ch hợp các liệu trình can thiệp
đa thức chuẩn hóa quy trình chăm sóc y tế, với mục tiêu
nhằm giảm tỉ lbiến chứng, giảm thi gian nằm viện ng
tlệ hồi phục [2]. ERAS khởi đầu được thiết lập bằng các
can thiệp dinh ỡng, giảm thời gian nhịn ăn giảm đau
không dùng thuốc opoid trong điều trị bệnh ngoại khoa
nói chung phẫu thuật đường tiêu hóa nói riêng với mục
đích giảm thiểu các tác động do cuộc phẫu thuật thúc đẩy
nhanh quá trình xuất viện [3]. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu nhằm đánh giá kết quả hồi phục, tlbiến chứng của
phẫu thuật cắt n phần ới dạ dày do ung thư kèm nạo
hạch khi áp dụng chương trình ERAS đối với các bệnh nhân
bị UTDD, từ đó c định kết qu sớm của việc tuân thủ
ERAS để ứng dụng thực tiễn điều trị.
2. ĐỐI ỢNG VÀ PƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư dạ dày được mổ
nội soi cắt dạ dày áp dụng quy trình ERAS tại bệnh viện
Nhân Dân 115 từ tháng 02/2024 đến tháng 02/2025.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến được cắt bán phần
dưới dạ dày có nạo hạch triệt căn.
Bệnh nhân tham gia các tiêu chí ERASS trong điều trị
ung thư dạ dày tương tự như các tiêu chí khuyến cáo [3]:
Tư vấn và phục hồi tối ưu sức khỏe trước mổ; Quản lý hỗ
trợ dinh dưỡng trước và sau mổ; Quản lý và chăm sóc đau
trong và sau mổ. Bên cạnh quá trình tư vấn, các quá trình
can thiệp cụ thể gồm: can thiệp dinh dưỡng trước mổ đối
với bệnh nhân suy dinh dưỡng vừa và nặng, giảm đau đa
thức, không đặt thông mũi dạ dày & dẫn lưu ổ bụng dự
phòng, cho ăn sớm.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Bệnh nhân kng hợp tác thực hiện tiêu chí ERAS.
Ung t dạ y di căn hoc ung thư từ nơi khác di căn dạ y.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu o cáo hàng loạt ca.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn
chọn vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Tất cả c bệnh nhân tham gia nghiên cứu được vấn
tn thủ đầy đủ quy trình hồi phục sớm sau phẫu thuật nội
soi cắt bán phần dạ dày khi áp dụng đầy đủ các tiêu chí của
ERAS. Quy trình can thiệp dinh ỡng: nhịn ăn từ đêm trước
mổ, uống dung dịch carbonhydrate đến 5 giờ sáng ngày mổ;
Trong mổ nội soi bụng 5 trocar, vết mổ ti thiểu.
Ngày hậu phẫu 1: rút ống thông dạ y & thông tiểu, dùng
giảm đau non-opioid, nhấp môi bằng muỗng phê, duy trì
tn nhiệt 37°C, tiêu chí giảm đau hậu phẫu như: phong bế
thuốc tê mặt trước ngang bụng (TAP block - transversus
abdominis plane block) sau khi đóng bụng để bệnh nhân d
chịu hơn [4];
Ngày hậu phẫu 2: uống 50ml nước đường sản phẩm dinh
ỡng miễn dịch (Arginine, chất béo omega 3 glutamine)
200ml X 4 lần/ ngày, rút dẫn lưu bụng (nếu có), tập đi lại;
Ngày hậu phẫu 3 & 4: ăn cháo xay hoặc sản phẩm dinh
ỡng như trên: 100ml / bữa ăn x 4-6 bữa ăn/ngày hoặc túi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
108 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
3 hoặc 2 ngăn + bổ sungc vitamin thiết yếu nhóm B, tiếp
tục ngồi dậy vận động;
Ngày hậu phẫu 5: Ăn cháo xay 150ml/ bữa ăn x 4-6 bữa
ăn /ngày ± bổ sung sản phẩm dinh dưỡng và đi lại;
Từ ngày hậu phẫu 6 trđi nếu bệnh nhân tự đi lại, vết m
khô, tự ăn uống có thể cho xuất viện.
Các giá trị: theo tchức Y tế Thế giới suy dinh dưỡng vừa
khi giá trị BMI <17, nặng khi BMI <16; Hemoglobin trung
nh từ 12,5 – 15,5 g/dL; Nồng độ Albumin máu trung bình
35 - 48 g/dL.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung, biến định danh: (đặc điểm u dạ dày, c
yếu tố liên quan đến phẫu thuật), tiếp nhận dinh ỡng của
bệnh nhân, tỉ lệ tuân thủ ERAS.
Biến định ợng: chỉ số khối thể BMI (Body Mass
Index) tính bằng cân nặng/chiều cao bình phương, thời gian
hậu phẫu.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Các biến định tính được tbằng tần số, tlệ phần tm.
Biến định ợng tbằng chỉ số trung bình ± độ lệch chuẩn.
Phép kiểm Mann-Whitney và phép kiểm T khảo sát các
tu chí tuân thERAS cũng như sự hồi phục sau mổ.
So sánh tỉ lAlbumin máu, Hemoglobin trung bình tớc
và sau mổ bằng phép kiểm Student bắt cặp (Paired t-test).
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc đim nhóm
Có 38 bệnh nhân trong khoảng thời gian được nghn cứu,
gồm có 20 nam, 18 n. Tỉ lệ nam/nữ = 2,7. Tuổi thường gặp
50-70 chiếm tl61%, nhỏ nhất 37 tuổi, lớn nhất 72 tuổi,
trung bình: 59,8 ±12 tuổi.
Bảng 1. Đc điểm của nm bệnh nhân
Đặc điểm Nam Nữ Tổng
n=38
Giá trị
p
Tuổi trung bình (độ
lệch chuẩn)
53,1±1
5,3
62,5±
9,4
59,8±
12 0,042
BMI (độ lệch
chuẩn)
21,5±
1,1
20±
2,26
20,5±
3,4 0,3
Đặc điểm Nam Nữ Tổng
n=38
Giá trị
p
Nồng độ
Hemoglobin (độ
lệch chuẩn) g/dL
11,4±
3,7
9,7±
3,1
10,8±
2 0,092
Nồng độ Albumin
máu (độ lệch
chuẩn) g/dL
34,4 ±
7,9
36,8 ±
6,3
32,9 ±
5,7 0,41
Tuổi trung bình của nam nhỏ hơn nữ có ý nghĩa thống
(T test, p value=0.042), những đc điểm khác n giá tr BMI,
nồng độ Hemoglobin, Albumin trong máu của bệnh nhân
chung có giảm nhẹ tuy nhiên giá trị trung bình giữa giới nam
và nữ kng khác nhau có ý nga thống kê (kiểm Student, giá
trị p >0,05) (Bảng 1).
3.2. Đặc dim bệnh nhân trước mổ tuân thủ ERAS
Bệnh nn o viện c triệu chứng chính là đau bụng,
có hoặc tu phân đen. Các triệu chứng khác thường gặp như
nôn, buồn nôn hoặc đôi khi sthấy khối ớu tn m ng.
Bảng 2. Tỉ ltuân thủ các tu chí ERAS
Các tiêu chí Số
ca
Tỷ lệ
(%)
Quản lý dinh
dưỡng trước và
sau mổ
Can thiệp dinh dưỡng
trước mổ 35 92
Cho ăn sớm sau mổ 38 100
Phương pháp mổ Phẫu thuật nội soi 38 100
Quản lý đau sau
mổ Giảm đau đa mô thức 36 95
Hạn chế can
thiệp dẫn lưu
Không đặt thông mũi
dạ dày 36 95
Không đặt dẫn lưu
thường quy 35 92
Không tuân thủ tuyệt đối 10 26
Tổng 38 ca
Gim đau đa thức gồm giảm đau tớc, trong, sau mbằng c thuốc
không y nghiện, y tê tủy sống, phong bế mặt tớc cơ ngang bụng, y
tê ngoài màng cứng
Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu sau khi giải thích đồng ý
can thiệp ERAS, chúng tôi tiến hành đánh giá tỉ ltuân thủ
theo quy định chọn bệnh nhân nghiên cứu u trên. c bệnh
nhân tiến nh nghn cứu đều được hướng dẫn áp dụng
tn thủ ERAS, tuy nhiên có những bệnh nhân tuân thtoàn
bộ và có những bệnh nhân chỉ tuân th gần toàn bộ c tiêu
chí: phục hi tối ưu sức khỏe trưc mổ, quản lý hỗ trợ dinh
ỡng trước và sau mổ, quản chăm sóc đau sau mổ.
n cạnh quá trình vấn, c quá trình can thiệp cụ thể như:
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
109
can thiệp dinh dưỡng trước mổ đối với bệnh nhân suy dinh
ỡng vừa và nặng, không đt thông mũi dạ dày & dẫn lưu
bụng dự phòng, cho ăn sớm có thể không thực hiện đầy đ
do kch quan.
Các tu c phẫu thuật nội soi và cho ăn sớm sau m được
tuân thtuyệt đối. Các tiêu chí riêng lđạt từ >92%. 10 ca
không tuân thtiêu chí đầy đủ. 3 ca không can thiệp dinh
dưỡng trước m mặc dù can thip sau mổ, 2 không giảm
đau đa thức, 3 ca không đặt dẫn lưu thường quy. Tổng số
bnh nhân tuân thủ các tiêu chí chung đạt 74% (Bng 2).
3.3. Điều trị bệnh nn
Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chung không
s khác biệt ý nghĩa thống kê vcác hình tháimngng
như BMI, ngoại trừ thời gian nằm điều tr trung nh 12.4 ny,
thời gian hậu phẫu bị ảnh hưng nhiều nhất, không chịu tác
động quy trình trước mổ (11 và 14 ngày ở nhóm tuân thủ và
nhóm không tuân thủ), thời gian hậu phẫu chung 7.43 ngày
(của nm tuân th thời gian hậu phẫu ngắn n ý nga
thống kê). Các triệu chứng bất dung nạp dinh dưỡng n: nôn
và đau quặn bụng gặp nhiều ở các điợng áp dụng không
đy đủ c tiêu c trong khi chướng bụng tu chảy gặp
nhiều hơn c tờng hợp áp dụng đầy đủ các tu chí áp
dng đ xem xét bệnh nhân được hồi phục sau mổ. Thời gian
có nhu động ruột sau mổ và thi gian trung tin sớm hơn cũng
như biến chứng sau mhầu n kng nhóm tn th
đy đủ c tiêu chí ERAS so với nhóm không tuân thủ chưa
có ý nghĩa thống kê (p=0.057). Chỉ ghi nhận biến chứng trong
các trường hp áp dụng đầy đủ ERAS, không ghi nhận
tờng hp tử vong nào trong cả hai nhóm (Bảng 3).
Bảng 3. Kết qu hi phục sau mổ theo mức độ tuân thERAS
Tuân thủ đầy đủ các tiêu chí (n=28) Không đầy đủ các tiêu chí (n=10) Giá trị P*
Đặc điểm bệnh nhân
Thời gian điều trị (ngày) 11,03 ± 6,75 14,25 ± 5,51 0,029**
Buồn nôn, nôn trước mổ 34,38% 20% 0,3*
Nôn sau mổ 15,63% 20% 1*
Chán ăn 71,88% 25% 0,1*
Tiêu chảy 9,38% 25% 0,39*
BMI 20,54 ± 3,65 20,4 ± 1,30 0,94**
Kết quả sau mổ
Thời gian có nhu động ruột 2,31 ± 0,78 2,5 ± 1,29 0,048**
Thời gian trung tiện 2,4 ± 0,76 3 ± 1,42 0,045**
Thời gian đại tiện 4,29 ± 1,02 4,5 ± 1,73 0,96**
Nôn 2,5% 5% 0,47*
Chướng bụng 31,25% 25% 1*
Đau quặn bụng 15,3% 25% 0,54*
Tiêu chảy 1,58% 0% 1*
Biến chứng sau mổ 0% 11,86% 0,057*
Thời gian hậu phẫu(ngày) 6,38 ± 1,09 8,5 ± 1,73 0,022**
*Mann-Whitney test; **T test; biến chứng sau mổ gồm chảy máu thành bụng, xì miệng nối, áp xe tồn u và nhiễm tng vết m
4. N LUẬN
4.1. Đặc đim chung người bệnh nghiên cứu
Các ghi nhận trên thế giới cho thấy đtuổi trung bình của
bệnh nhân bị ung thư dạ dày từ 5080 tuổi, trungnh 60.3
tuổi, đa số nam giới. Một số nghiên cứu cho thấy nam giới
bị ung thư dạ dày tuổi >78 dễ xảy ra biến chứng sau mổ và
nằm viện lâu hơn n khi cắt bán phần dạ dày [1]. Theo
Komori c biến chứng sau mổ không khác biệt giữa các
nhóm tuổi giữa nam n[4]. Hamilton TD thấy tuổi >75
là yếu tố độc lập của việc tăng nguy biến chứng sau m
cắt bán phần dạ dày đặc biệt là biến chứng xì miệng nối
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
110 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.14
chậm hồi phục sau mổ [5]. Ngược lại, Mortensen K đề cp
đến tuổi của bệnh nhân không ảnh ởng đến hồi phục sau
m[6]. o o Mortensen K cũng cho thấy phẫu thuật
nhóm bệnh tuổi cao cần được cân nhắc kỹ và thận trọng
biến chứng cắt dạ dày nói chung biến chứng chảy máu
sau mcắt dạ dày nạo hạch triệt căn nói riêng. Khi nghiên
cứu áp dụng ERAS, người bệnh của chúng tôi độ tuổi
trung bình : 59,8 tuổi. Ở cả hai nhóm bệnh nhân tuân thủ
đầy đủ đầy đủ và không đầy đủ quy trình hồi phục sớm sau
mổ cho nam và nữ gần tương tự như Hamilton TD báoo
[5]. Skhác biệt nhóm bệnh nghiên cứu của chúng i so với
Hamilton không nhiều về tuổi gii tính giữa c nhóm
bệnh nhân có không áp dụng ERAS vtuân thủ đầy đủ
ng như không đầy đủ các tiêu chí. Điều này phù hợp với
đặc điểm bệnh học thường xảy ra nhớm bệnh nhân khởi
phát từ 55 – 85 tuổi trên nhóm bệnh UTDD và tùy từng thời
điểm phẫu thuật.
4.2. Đặc diểm bệnh nhân trước mổ tuân thủ ERAS
Bệnh nhân của chúng tôi có chỉ sBMI trung bình 20,5
± 3,4. Khi so nh giữa nhóm không thực hiện hồi phục
sớm sau mổ, chúngi không thấy khác biệtgiữa nam và
nữ, tuân thủ đủ hay không đERAS (p=0,94). Về lý thuyết,
bệnh nhân BMI <18,5 kg/m2 được đánh g suy dinhỡng
và giảm khối lượng dễ bị suy giảm chức năng miễn dịch
hơn, làm tăng quá trình chậm lành vết thương và tăng nguy
nhiễm trùng sau mổ [7,8]. Về mặt hấp, bệnh nhân thiếu
cân thường giảm khối lượng và chất lượng cơ hấp nhất
nhất là cơ hoành và các cơ liên ờn. Từ đó làm giảm khả
năng ho, khạc và thông khí phổi sau mổ, làm tăng nguy
vm phổi các biến chứng hp khác trong giai đoạn hậu
phẫu sớm [7,8]. Về khía cạnh tu hóa, g trị BMI thấp ảnh
ởng y nên kém sự hấp thu chậm chuyển hóa. Sau
phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày, những bệnh nhân này
nguy cơ tăng biến chứng như chậm lành miệng nối, dễ
miệng nối cũng như rối loạn nhu động ruột, giảm dung
np dinh dưỡng đường miệng trong giai đoạn sớm sau m
ng bị ảnhởng đáng kể. Tình trạng thiếu cân còn th
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng với stress phẫu thuật và
tăng nguy biến chứng tim mạch trong giai đoạn hậu phẫu
sớm [7,8]. Hiện nay đánh giá dinh dưỡng trên lâm sàng ngoài
g trị BMI còn dùng các thang giá trị đánh g dinh ỡng
khác như Nutrition Risk Screening (NRS), SGA…. Tuy
nhiên với lợi điểm dễ áp dụng, thực hiện theo phác đồ của
sy tế nên chỉ sBMI vẫn thực hiện đánh g tn lâm sàng.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan đáng
kgiữa BMI và tiên lượng ung t dạ dày. Jang A báo cáo
tác động của việc thiếu cân đối với kết quả lâui của bệnh
nhân ung t dạ y c định không được chăm sóc dinh
ỡng n một đặc điểm giúp tiên lượng về khả năng tăng
nguy tử vong không do ung thư [7]. Mariette C cho thấy
ảnh ởng của g trị BMI đến kết quả phẫu thuật ung thư
dạ dày xác định tương quan nghịch giữa BMI với kích
tớc, độ xâm nhiễm và giai đoạn khối u [8]. Ngoài ra BMI
thấp làm giảm tỷ lệ sống còn sau phẫu thuật. Tuy nhiên
Muduly D gần đây khi nhận xét tương quan giữa giá trBMI
và UTDD trên 145 bệnh nhân không tìm thấy sự khác biệt
ý nghĩa thống kê giữa các nhóm BMI khác nhau về đặc
điểm u, giai đoạnmng và kết quả ngắn hạn sau mổ [9].
Chúng i ghi nhận 25 ca thiếu máu nhtrước mổ: 65%
với Hemoglobin: 8,3 – 10,2 g/dL. Nhóm nghn cứu có Hb
trung bình 10,8 g/dL nên phải máu để nâng Hb >12g/dL.
Kouyoumdjian A nghiên cứu 9936 bệnh nhân cho thấy thiếu
máu làm gia tăng t l biến chứng sau m [10]. Theo
Mariette C, albumin máu trước mổ thấp làm tăng tỷ lệ tử
vong sau mổ của các bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hoá
[8]. thế cng tôi cũng phải albumin để đạt >40 g/dL.
Các hướng dẫn lâm sàng hiện nay đều o o nên tối ưu hóa
nồng độ albumin máu trước mổ (>3,5 g/dL) thông qua can
thiệp dinhỡngch cực và điều chỉnhc rối loạn [10].
4.3. Tỉ lệ tuân thủ các tiêu chí
Tỉ lệ tuân thủ quy trình ERAS chúng tôi 74%. 10 ca tuân
thủ không đủ quy trình ERAS: 3 không can thiệp dinh ỡng
tớc mổ mặc dù có can thiệp sau mổ, 2 không giảm đau đa
mô thức, 3 đặt ống dẫn lưu sau mổ, 2 đặt thông dạ dày trước
m(Bảng 2).
Henrik Kehlet áp dụng quy trình hồi phục sớm sau mổ báo
o kết qurất tốt vthời gian hồi phục nhanh xuất viện sớm.
Thực tế áp dụng đầy đủ tu chuẩn ERAS khó do nhiều yếu
tkhách quan như nôn ói do hẹp môn vị. Cân nhắc giữa việc
tn thủ đủ hoặc không đủ quy trình ERAS với nhu cầu phẫu
thuật sớm can thip dinh dưỡng trước mổ bằng đường
miệng đối với bệnh nhân ung thư d dày bị nôn ói do hẹp
môn vcực kỳ khó kn, nếu gii quyết được nhu cầu dinh
ỡng trên những bệnh nhâny, thể trạng bệnh nhân được
cải thiện, kết quả phẫu thuật cắt dạ dày sau msẽ tốt hơn
[11]. Chúng i 3 bệnh nhân bị ói không th can thiệp dinh