7/21/2018
Du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Tiềm năng, thách thức và giải pháp
Lê Văn Lanh (Phó Chủ tịch Thường trực)
Bùi Xuân Trường (Tổng thư ký)
Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (VNPPA)
Nội dung trình bày
Du lịch sinh thái (DLST) là gì?
Hệ thống VQG/KBTTN của Việt Nam và
tiềm năng phát triển DLST.
Hiện trạng phát triển DLST tại các
VQG/KBTTN.
Khó khăn và tồn tại.
Khuyến nghị và giải pháp.
Tài liệu tham khảo.
1
7/21/2018
Khái niệm Du lịch sinh thái (DLST)
Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên với các tiêu chí:
(i) Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, thường được triển khai tại nơi thiên nhiên còn hoang sơ;
trường;
(ii) Có hoạt động giáo dục môi trường và diễn giải môi
(iii) Có hoạt động giảm thiểu tác động đến tài nguyên và văn hóa;
(iv) Có hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn;
(v) Có mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
(UNEP, 2002)
Hệ thống KBTTN của Việt Nam
Hệ thống Khu BTTN Việt Nam bao gồm: Hệ thống các khu rừng đặc dụng, Các Khu Bảo tồn đất ngập nước, Các khu bảo tồn biển.
Theo quy hoạch hệ thống
Rừng đặc dụng đến năm 2020 có 176 Khu ( bao gồm 34 Vườn quốc gia; 58 Khu Dự trữ thiên nhiên; 14 Khu bảo tồn loài – sinh cảnh; 61 Khu bảo vệ cảnh quan; 9 Khu rừng nghiên cứu – thực nghiệm).
Phân bố: 52/63 tỉnh, thành
phố.
Diện tích: 2.4 triệu ha
(TCLN 2018)
2
7/21/2018
Tiềm năng phát triển DLST tại các VQG/KBTTN
Tài nguyên du lịch tự nhiên: đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động thực vật hoang dã quý hiếm và đặc hữu, nhiều hệ sinh thái đặc thù và nhiều cảnh quan đẹp.
- Tour xem chim (Xuân Thủy, Tràm Chim, U Minh Thượng, Mũi Cà
Mau...)
- Tour xem thú (Cát Tiên, Phong Nha Kẻ Bàng, Vân Long...)
- Tour xem rùa đẻ, lặn xem san hô (Côn Đảo, Núi Chúa, Vịnh Nha
Trang...)
- Tour xem bướm và côn trùng (Tam Đảo, Cúc Phương)
- Tour tham quan các loài đặc hữu quỹ hiếm: xem hoa đỗ quyên,
phong lan (Bạch Mã, Cát Tiên, Hoàng Liên...)
Ảnh: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ
3
Tiềm năng phát triển các sản phẩm DLST đặc thù:
Ảnh: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ
4
7/21/2018
5
7/21/2018
Quan sát một số loài thú
6
7/21/2018
7
7/21/2018
7/21/2018
Tiềm năng phát triển DLST tại các VQG/KBTTN (tiếp)
Tiềm năng phát triển các sản phẩm DLST
đặc thù:
- Tour tham quan các hệ sinh thái: Hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái rừng ngập mặn ở VQG Xuân Thủy, U Minh Thượng, U Minh Hạ.
8
7/21/2018
Khám phá các hệ sinh thái
9
7/21/2018
Tiềm năng phát triển DLST tại các VQG/KBTTN
bản địa của cộng đồng địa phương.
Tài nguyên du lịch nhân văn: Các di tích lịch sử, văn hóa
Sa Pa - Ảnh: Đài TH Lào Cai
-Các sản phẩm du lịch khám phá văn hóa bản địa của người dân tộc thiểu số: Sa Pa (Hoàng Liên), Bản Pác Ngòi (Ba Bể), Bản Khanh (Cúc Phương), bản A Đon (Bạch Mã), xã Tà Lài và xã Đăk Lua (Cát Tiên)...
- Homestay và trải nghiệm cuộc sống của người dân địa phương: Hoàng Liên, Xuân Thủy, Phong Nha – Kẻ Bàng…
10
Tiềm năng phát triển các sản phẩm DLST đặc thù:
21
22
11
7/21/2018
23
24
12
7/21/2018
25
26
13
7/21/2018
27
7/21/2018
Hiện trạng phát triển DLST tại các VQG/KBTTN
Có 61/167 KBT đã tổ chức kinh doanh hoạt động du lịch sinh
thái: bao gồm 25/34 VQG và 36/133 BTTN.
Tổ chức hoạt động DLST theo 3 hình thức:
(i) Tự tổ chức (56 khu);
(ii) Liên doanh, liên kết (11 khu); và
(iii) Cho thuê môi trường rừng (13 khu).
Số lượng du khách: các VQG/KBTTN năm 2016 đã đón tiếp
trên 2 triệu lượt khách, tăng 178% so với năm 2015.
Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch của các VQG/KBTTN đạt
trên 114 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2015.
Nộp ngân sách nhà nước 32 tỷ đồng và trích cho hoạt động
bảo tồn thiên nhiên 9 tỷ đồng.
(TCLN, 2017)
14
7/21/2018
Tồn tại trong việc phát triển DLST tại các VQG/KBTTN
Thiếu quy hoạch và kế hoạch: - 56/61 VQG/KBTTN tổ chức kinh doanh hoạt động DLST khi
chưa có Đề án phát triển DLST.
- 60/61 khu chưa có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
(TCLM, 2017)
Sản phẩm DLST chưa đa dạng và thu hút du khách. cơ sở hạ tầng (nhà nghỉ, đường xá và dịch vụ) còn nghèo
nàn.
Chất lượng dịch vụ chưa cao và chuyên nghiệp. Lợi ích mang lại cho hoạt động bảo tồn và cộng đồng còn
hạn chế.
Tác động tiêu cực đến thiên nhiên.
(WWF, 2012)
Nguyên nhân
Thiếu quy hoạch.
Thiếu các quy định chi tiết về hoạt động DLST tại các VQG/KBTTN.
Thiếu hướng dẫn cụ thể để tổ chức kinh doanh hoạt động DLST.
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước và các nguồn tài trợ còn hạn chế.
Cán bộ du lịch của các VQG còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
Nguyên nhân khách quan: điều kiện giao thông đi lại
15
còn khó khăn, số lượng du khách DLST đích thực còn ít...
7/21/2018
Đề xuất – Giải pháp
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển DLST: Định giá môi
trường rừng, sử dụng nguồn thu, chính sách góp vốn, tiêu chí đánh giá DLST… (Trần Thế Liên, 2011)
Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản để phục vụ cho hoạt động DLST: Trung
tâm du khách, nhà nghỉ sinh thái và các công trình phụ trợ.
Nâng cao nghiệp vụ du lịch của các VQG/KBTTN để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu chính đáng của các du khách.
Phát triển các sản phẩm DLST đặc thù.
Tăng cường công tác marketing và quảng bá du lịch.
Quy hoạch phát triển du lịch cho hệ thống các VQG/KBTTN
Áp dụng các công nghệ xanh và giải pháp giảm thiểu tác động của
hoạt động du lịch đến tài nguyên thiên nhiên
Hoàn thiện các nội quy và quy định nghiêm ngặt trong hoạt động
DLST.
16
17
7/21/2018
HỘI THẢO Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng TP. Đồng Hới, 18/11/2009
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG THỜI KỲ 2010 - 2020
18
7/21/2018
VNAT Phân chia các vùng du lịch VNAT VNAT VNAT
VNAT VNAT VNAT VNAT
7/21/2018
Phát triển các tuyến du lịch
19
VNAT VNAT VNAT VNAT
7/21/2018
Phát triển tuyến, điểm du lịch khu trung tâm
20
21
7/21/2018
7/21/2018
XIN CẢM ƠN!
Tài liệu tham khảo
AppletonMichael R, Trần Chí Trung& Vu Minh Hoa 2012, Đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực tại các Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) Và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD), Hà Nội.
Bùi Xuân Trường, 2012, Đánh giá tiềm năng và nhu cầu đầu tư du lịch sinh thái tại Việt Nam, Quỹ Quốc tế Bảo vệ
thiên nhiên (WWF), Hà Nội.
Bùi Xuân Trường, Lê Văn Lanh, Trần Nho Đạt, 2013, Tổng hợp tài liệu và đánh giá về hiện trạng du lịch sinh thái tại các Khu rừng dặc dụng Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD), Hà Nội.
Lê Văn Lanh và Bùi Xuân Trường, 2011, “Hiện trạng và những giải pháp cho phát triển Du lịch sinh thái tại Việt
Nam” trong Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái gắn với công tác bảo tồn tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) và Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội.
Tổng cục Lâm nghiệp, 2017, Báo cáo Kết quả kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái tại các Vườn
quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
Trần Thế Liên, 2011, “Đề xuất cơ chế chính sách phát triển Du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam” trong Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy hoạt động du lịch sinh thái gắn với công tác bảo tồn tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) và Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội.
UNEP, 2002, Du lịch sinh thái là gì?, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP),
VNPPA, 2011, Đánh giá hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt
Nam, Hiệp hội các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (VNPPA), Hà Nội.
Vụ Quản lý Rừng đặc dụng và Phòng hộ, 2017, Báo cáo Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên năm 2016 và kế hoạch triển khai công tác năm 2017 các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
22