CHƢƠNG 2: TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN

Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch

2.1. Khái quát về tài nguyên du lịch tự nhiên 2.1.1. Khái niệm • Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta

• Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch

2.1. Khái quát về tài nguyên du lịch tự nhiên Vai trò • Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch • Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của vùng du lịch • Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên

• Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du

lịch

• Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịch

• Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch

các sản phẩm du lịch

2.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch

tự nhiên trở thành di sản thế giới

Theo Công ước Di sản thế giới:

Di sản thế giới là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc hay thành phố... do các nước có tham gia Công ước di sản thế giới đề cử cho Chương trình quốc tế Di sản thế giới, được công nhận và quản lý bởi UNESCO. Sau đó Chương trình quốc tế Di sản thế giới sẽ lập danh mục, đặt tên và bảo tồn những vị trí nổi bật về văn hóa hay đặc điểm tự nhiên cho di sản nhân loại chung. Những vị trí được đưa vào danh sách di sản thế giới có thể được nhận tiền từ Quỹ Di sản thế giới theo một số điều kiện nào đó.

Di sản thế giới

Tự nhiên

Văn hóa

Hỗn hợp

Tổng số

Số quốc gia trong khu vực

Châu Phi

37

48

4

89

33

4

71

2

77

18

Các nước Ả Rập

59

161

11

231[7]

34

Châu Á - Thái Bình Dương

62

408

10

480[7]

50

Châu Âu - Bắc Mỹ

36

91

4

131

26

Mỹ La Tinh - Caribe

Di sản chung

13

16

2

31

52

Tổng số

197

779

31

1007

161

Theo Công ước Di sản thế giới:

Di sản thiên nhiên là các công trình thiên nhiên hợp thành bởi những thành tựu vật lý và sinh học hoặc những nhóm thành hệ có một giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt thẩm mỹ hoặc khoa học. Các thành hệ địa chất và địa văn, các miền được phân định ranh giới rõ ràng, làm nơi sinh sống của các loài động vật và thực vật bị đe dọa, có một giá trị toàn cầu đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn, các địa điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định ranh giới rõ ràng, có giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt khoa học, bảo tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhiên.

2.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch tự nhiên trở thành di sản thế giới

Các di sản thiên nhiên thế giới của Việt Nam

1. Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III)

2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chuẩn N (I)

2.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch tự nhiên trở thành di sản thế giới

2.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch

Tiêu chuẩn được UNESCO công nhận

Là những mẫu tiêu biểu cho những giai đoạn tiến hóa của Trái đất Là những mẫu tiêu biểu cho các quá trình địa chất đang diễn biến cho thấy sự tiến hóa sinh học và tác động qua lại giữa con người và môi trường thiên nhiên. Loại mẫu này khác biệt với loại thuộc các thời kỳ lịch sử Trái Đất và liên quan đến quá trình tiến hóa đang diễn ra của thực vật và động vật, các dạng địa hình, các miền biển và miền nước ngọt. Có những hiện tượng tạo thành hoặc đặc điểm tự nhiên nổi bật như những mẫu tiêu biểu nhất cho hệ sinh thái quan trọng nhất, những phong cảnh tuyệt đẹp hoặc những tổ hợp đặc sắc của các yếu tố thiên nhiên Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất, trong đó còn sống sót những loại thực vật, động vật bị đe dọa và có giá trị toàn cầu đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn.

tự nhiên trở thành di sản thế giới

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình 2.2.2.Khí hậu

2.2.3.Tài nguyên nước 2.2.4. Hệ động thực vật

2.2.5. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

• Địa hình là hình dạng của bề mặt Trái đất tại một khu vực địa lý nhất định, là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người.

2.2.1.Địa hình

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên • Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, các dấu hiệu của bên ngoài địa hình càng đa dạng và đặc biệt thì càng có sức hấp dẫn du khách.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

 Ngoài các dạng địa hình trên, địa hình Karst và địa hình ven bờ có ý nghĩa rất lớn cho tổ chức du lịch.

 Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi và đồng bằng, chúng được phân biệt bởi độ chênh cao của địa hình.

2.2.1.Địa hình

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.Địa hình

Địa hình, địa chất, địa mạo

Các di tích tự nhiên

Các hang động Các bãi biển đảo

Vùng núi có phong cảnh đẹp

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình Các thành phần của địa hình đƣợc khai thác phục vụ du lịch đƣợc chia làm 4 loại: Các vùng núi có phong cảnh đẹp.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

Các hang động.

Các bãi biển và các đảo, quần đảo trên biển.

2.2.1.Địa hình

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Các di tích tự nhiên

(Cao nguyên đá Đồng Văn)

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Trung du miền núi phía bắc

1

Vùng đông bắc: địa hình với các cánh cung lớn dẻ quạt.

Vùng tây bắc: chủ yếu là những núi cao.

3

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Hồ núi cốc

Hồ ba bể

sapa

Trung du miền núi bắc bộ do có lợi thế về địa hình và nhiều phong cảnh đẹp nên có tiền năng rất lớn về du lịch.

2.2.1.Địa hình

Du lịch mạo hiểm: với số lượng lớn hang động và núi đá vôi sẽ đem đến cơ hội lớn để phát triển du lịch mạo hiểm.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Trung du miền núi phía bắc

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Trung du miền núi phía bắc

Text

Du lịch tham quan khám phá: các thác nước đẹp, các thũng lũng đẹp được tạo nên dưới lòng các dãy núi là địa điểm du lịch tham quan lý thú cho nhưng du khách đặc biệt là vào mùa hè.

Text

Text

Thác bản giốc

Thung lũng mường hoa

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Có chiều dài bờ biển là 620km nên có tài nguyên du lịch biển đặc sắc

Đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Vịnh hạ long Động hƣơng sơn

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Quất lâm- Nam Định

Đồ Sơn- Hải Phòng

Trà Cổ - Quảng Ninh

Cát Bà – Hải Phòng Đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Bắc trung bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.Địa hình

Địa hình vùng núi:

Động phong nha kẻ bàng

Dãy trƣờng sơn bắc

Núi Ngũ Hành Sơn

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Vùng biển đảo:

Cảnh Dƣơng Thuận An

Cù Lao Chàm

Bắc trung bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Tây Nguyên là vùng cao nguyên , với địa hình rừng núi là thế mạnh. Địa bàn Tây Nguyên trải dài trên 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển những sản phẩm du lịch đặc sắc và hấp dẫn.

Tây Nguyên

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Dak nong

Dak lak

Kom tum

Lâm Đồng

Gia lai Tây Nguyên

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Các tỉnnh cần xây dựng một loại hình du lịch đặc trưng. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.

Thành phố Đà Lạt thu hút hàng triệu lượt khách du lịch tới tham quan, nghỉ dưỡng…. Các vườn quốc gia tạo ra những thuận lợi cơ bản để xây dựng những sản phẩm du lịch sinh thái mang bản sắc riêng của Tây Nguyên.

Tây Nguyên

Du lịch biển đảo vốn là thế mạnh của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.Địa hình Duyên hải nam trung bộ

Đảo Hoa Lan-Nha Trang

Quy Nhơn-Bình Định

Sa Huỳnh-Quảng Ngãi

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Việc khai thác thế mạnh là du lịch biển đang được thực hiện rất tốt. Được nhiều nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào.

Các sản phẩm du lịch biển còn đơn điệu. Tính chuyên nghiệp còn hạn chế. Không có chính sách bảo vệ khu lịch thích hợp dẫn đến ô nhiễm môi trường phá hoại cảnh quan thiên nhiên.

Duyên hải nam trung bộ

2.2.1.Địa hình

Đặc trưng của du lịch miền Tây Nam Bộ là sông nước và những miệt vườn.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tây nam bộ

Cà Mau

Cần Thơ

Đồng Tháp

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.1.Địa hình

Phát triển du lịch đang ở giai đoạn đầu, mang tính tự phát nhưng những năm gần đây, du lịch miền Tây Nam Bộ đang dần được cải thiện hơn.

Nhận thức xã hội về du lịch còn hạn chế. Nguồn nhân lực còn yếu. Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao. Cơ sở hạ tầng còn kém. Hầu hết các điểm du lịch sinh thái đều giống nhau về diện mạo không đủ hấp dẫn để kéo chân du khách từ xa đến.

Tây nam bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Đông Nam Bộ là khu vực tự nhiên chuyển tiếp từ vùng núi Nam Trường Sơn xuống đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.

Đông Nam Bộ

Biển Vũng Tàu

Côn Đảo

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.1.Địa hình

Sản phẩm du lịch chưa tạo được thương hiệu riêng. Trọng điểm du lịch chỉ tập trung ở TP.HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu dẫn đến tình trạng không đồng bộ giữa các địa phương.

Hình thành hệ thống các trung tâm thương mại du lịch có quy mô và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực. Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, củng cố hệ thống khách sạn đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.

Đông Nam Bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu

Khí hậu là một cảnh quan điển hình của một nơi nào đó hoặc là tập hợp các trạng thái khí quyển và các quá trình thời tiết của một khoảng không gian lớn quan sát được gần mặt đất, có tác động đến bề mặt trái đất trong một khoảng thời gian dài Các dạng thức của tài nguyên khí hậu, bao gồm nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió... của một vùng, có thể được khai thác nhằm phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội nào đó

-Khí hậu là trạng thái của khí quyển diễn ra trong một phạm vi không gian rộng lớn và được đặc trưng bởi quy luật biến đổi nhiều năm của chế độ thời tiết.

- Tài nguyên khí hậu là nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa của một vùng nào đó mà có thể khai thác nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi hoặc phục vụ những mục đích phát triển của các ngành KT- XH

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu

2.2.2.Khí hậu

Về phía cầu:

+ Tác động trực tiếp đến sức khoẻ của con người nói chung và khách du lịch nói riêng

+ Ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và

quyết định đi du lịch của khách

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Sự đóng góp của khí hậu đối với du lịch

Về phía cung:

+ Tạo nên tính mùa vụ trong du lịch + Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tài

nguyên và sản phẩm du lịch

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Khí hậu - Tài nguyên khí hậu thích hợp với con ngƣời, thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động du lịch

- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh,

an dƣỡng

- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho thể dục, thể

thao

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Khái quát về khí hậu Việt Nam

Đặc điểm khí hậu Việt Nam: •Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa •Số giờ nắng trung bình trên 2300 giờ/năm •Lượng mưa TB năm : 2.000 mm •Nhiệt độ bình quân trong năm luôn trên 20°C •Có 4 miền khí hậu chủ yếu : •miền khí hậu phía Bắc •miền khí hậu phía Nam •miền khí hậu miền Trung,Nam Trung Bộ •miền khí hậu biển Đông.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

-Chịu ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới, thiên nhiên phong phú và đa dạng, có nhiều nét của cảnh quan đẹp -Khí hậu phân hóa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông ít mưa . đặc điểm nay chi phối mạnh mẽ đến tính thời vụ trong hoạt động du lịch -Điều kiện tự nhiên khí hậu ở đây (chế độ nhiệt- ẩm, đất đai,...) rất thích hợp cho phát triển các loại hình du lịch.

Vùng trung du và miền núi phía bắc

2.2.2.Khí hậu

Với điều kiện khí hậu đặc biệt giúp phát triển đa dạng loại hình du lịch như : •Du lịch sinh thái •Du lịch tham quan nghỉ dưỡng •Vui chơi giải trí., thể thao và chữa bệnh…

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Vùng trung du và miền núi phía bắc

Vùng trung du và miền núi phía bắc

Khó khăn:

Khí hậu cũng có những biết dộng phức tạp như mưa bão kèm theo lũ lụt , gió lào... gây ảnh hưởng đến hoạt động du lịch của vùng!

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Tiềm năng khí hậu

-Vùng du lịch Bắc Bộ là vùng duy nhất ở Việt Nam có một mùa đông thực sự. -Vùng ven biển khí hậu khá ôn hòa, dồi dào nhiệt ẩm rất thích nghi với sự phát triển của các loài động thực vật nhiệt đới – đặc biệt rất dễ chịu với con người vào mùa xuân, thu, đông.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Phát triển các loại hình du lịch: Các vùng núi cao rất lạnh vào mùa đông nhưng mát mẻ trong những tháng hè rất tích hợp cho du lịch tham quan, vui chơi và nghỉ dưỡng.

Vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Phát triển loại hình du lịch thể thao: đua thuyền, bơi

lội…

2.2.2.Khí hậu

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Nhiều hệ thống cảnh quan như :

Cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển (Quảng Ninh – Hải Phòng…)

Cảnh quan vùng hồ ( Hà Nội ,Ninh Bình ….)

Cảnh quan vùng núi (Tam đảo, Ba Vì ,….)

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Sự phân hóa khí hậu rõ rệt nhất và dễ nhận thấy nhất giữa hai tiểu vùng: tiểu vùng du lịch phía bắc ( từ đèo hải vân trở ra) và tiểu vùng du lịch phía nam( Đà Nẵng đến Quảng Ngãi) Điều này cũng tạo nên sự khác biệt về hoạt đông du lịch giữa hai vùng miền.

BẮC TRUNG BỘ

2.2.2.Khí hậu

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

BẮC TRUNG BỘ

Ngoài ra phân tích điều kiện khí hậu của vùng có thể thấy có 3tháng/ năm có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sức khỏe là tháng 12,1,2( nhiệt độ từ 15-24), bốn tháng 3,4,10,11 có điều khiện thuận lợi cho hoạt động du lịch, các tháng còn lại tuy nóng bức nhưng thuận lợi cho du lịch biển phát triển.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

BẮC TRUNG BỘ

Những đặc điểm khí hậu trên đã tạo cho vùng này rất nhiều nguồn tài nguyên để phục vụ cho du lịch như:

•Cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển:Lăng Cô, Non Nước…

•Cảnh quan nghỉ dưỡng và giả trí vùng sông hồ:Sông Hương, sông Hàn….. •Cảnh quan nghỉ dưỡng vùng núi: Bà Nà , Bạch Mã….

•Cảnh quan núi đá hang động: Động Phong Nha…

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Duyên hải Nam Trung Bộ

- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới xa van.

- Thường chỉ có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11, những tháng còn lại là mùa nắng, từ tháng 1đến tháng 8, có thể coi là mùa khô, thời tiết thay đổi dần. Những tháng đầu mùa, trời mát, nhiệt độ từ 17-25 °C, nhưng từ tháng 5 đến tháng 8 trời nóng nực, nhiệt độ có thể lên tới 34 °C. Với khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình 26⁰C, có hơn 300 ngày nắng trong năm.

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Duyên hải Nam Trung Bộ

-Vịnh Cam Ranh là nơi lý tưởng để tổ chức các loại hình du lịch biển quốc tế như: bơi thuyền, câu cá, lặn biển xem san hô, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, leo núi…

Phát triển mạnh các hình thức DL như du lịch sinh thái biển đảo, du lịch tham quan - vãn cảnh:

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Duyên hải Nam Trung Bộ

-Nha Trang là vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi để khai thác du lịch hầu như quanh năm. nhiệt độ ôn hòa (25⁰C - 26⁰C).Nha Trang đã phát triển du lịch an dưỡng, và được coi là nơi an dưỡng tốt nhất trên cả nước.Nổi bật trong đó phải kể đến khu nghỉ dưỡng Vinpearl Land.

Phát triển loại hình du lịch an dưỡng

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Tây Nguyên

-Khí hậu được chia làm hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất. -Do ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao 400-500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m (như Đà Lạt) thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm như vùng ôn đới. =>thích hợp với nhiều loại hình du lịch nghỉ dưỡng và du lịch hội nghị .

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Tây Nguyên

Đà Lạt, một thành phố nằm ở Nam Tây Nguyên được người Pháp xây dựng thành “ Thành phố nghỉ dưỡng”

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Tây Nguyên

-Khu du lịch Hồ - Đồi Thông Cƣ Dluê:ở đây du khách vừa được ngắm vẻ hùng tráng của thiên nhiên, vừa hít thở không khí trong lành khiến cho tâm hồn thư thái, tĩnh lặng. -Thác Xung Khoeng : du khách sẽ được tận hưởng những phút giây thư giãn, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Đông Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao => thích hợp với các loại hình du lịch vui chơi, giải trí Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh năm là mùa khô và mùa mưa,vì vậy,thu hút được nhiều du khách tới đây nghỉ ngơi an dưỡng

Đông Nam Bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

•Đầm Sen ( Thành phố Hồ Chí Minh), •Côn Đảo( Bà Rịa- Vũng Tàu) ,… •Vùng rừng nguyên sinh Bình Châu - Phước Bửu •Suối nước khoáng nóng Bình Châu. •Thành phố Hồ Chí Mình có công viên Kỳ Hòa , khu du lịch Suối Tiên …

Đông Nam Bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

Tiềm năng khí hậu:

Tây Nam Bộ có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, vòng quay thiên nhiên đã tạo ra vòng quay mùa vụ ở đây với những nét khác biệt so với các vùng khác. Chính vì vậy du lịch ở đây cũng phân hóa thành 2 mùa rõ rệt.

Tây Nam Bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.2.Khí hậu

- Với điều kiện khí hậu đặc biệt , vùng này rất phát triển loại hình du lịch sinh thái :

Mùa nước nổi là thời điểm thú vị để tham quan Tràm Chim (Đồng Tháp) và rừng tràm Trà Sư (An Giang). Con nước ngập cả khu rừng, nuôi giữ những đàn cá, tạo nguồn thức ăn cho các loại chim, cò. Đi xuồng ba lá, vỏ lãi dạo trong rừng, du khách có cuộc trải nghiệm về với thiên nhiên

Tây Nam Bộ

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3.Tài nguyên nƣớc

TÀI NGUYÊN NƢỚC KHOÁNG,

NƢỚC NÓNG - Đƣợc phát hiện từ thời La Mã. Phát triển du lịch tắm khoáng ở châu Âu cuối thế kỷ 19, đầu 20.

- Những nƣớc giàu nguồn nƣớc khoáng: Liên Bang Nga, Bungari, Hungari, Thụy Sỹ, Áo, Italia, Đức, Séc…

TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT - Sông, hồ, biển thiếu nƣớc Bề mặt nƣớc phải có phong cảnh đẹp, nƣớc không bị ô nhiễm nhiều, nơi triển khai các hoạt động thăm quan trên nƣớc VD: Sidney, Menbourn (Úc), trên các hồ lớn nhƣ Ngũ Hồ( Canada – Hoa Kỳ), trên các sông kênh rạch ở Thái Lan, sông Mêkong, Lào, Cam phu chia

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.3. Tài nguyên nƣớc

Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con người Nhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối tượng nước như du lịch tắm biển, du lịch tắm khoáng…

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.3. Tài nguyên nƣớc

Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình 0.5-1km/km2 Các sông lớn đều chảy trong các đứt gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..) Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.3. Tài nguyên nƣớc

- Nƣớc ngầm

- Nƣớc khoáng: nước thiên nhiên, chứa một số thành phần vật chất đặc biệt ( các nguồn hoá học, các khí, chất phóng xạ,) hoặc có một số tính chất vật lý(nhiệt độ, độ pH..) có tác động sinh lý với con người, có giá trị an dưỡng, chữa bệnh

khá phong phú (ước tính nguồn nước ngầm có thể khai thác 6 – 7 tỉ m3/năm), chủ yếu ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.3. Tài nguyên nƣớc

Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ + Các bãi biển + Các hồ nước + Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông Hương, sông Hậu, sông Tiền…) Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim Bôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng..)

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.4. Hệ động thực vật

- Các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên

và các rừng sinh thái văn hóa

- Một số HST - Các điểm tham quan sinh vật

Các cảnh quan du lịch tự nhiên Các cảnh quan Di sản tự nhiên thế giới

Động - thực vật

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

Có giá trị tạo nền cho phong cảnh, tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống động Đối với một số loại hình du lịch (tham quan, nghiên cứu khoa học, thám hiểm rừng núi…) thì tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý, tạo nên những phong cảnh hấp dẫn (ở nước ta, thảm động - thực vật có sự góp mặt của các loài thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới)

2.2.4. Hệ động thực vật

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

2.2.4. Hệ động thực vật

Động vật

+300 loài thú

+ 830 loài chim

Thực vật: +12.000 loài thực vật bậc cao mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ + 69 loài thực vật hạt

+ 260 loài bò sát

trần

+ 158 loài ếch

+ 12.000 loài thực vật

hạt kín

+ 5.300 loài côn trùng

+ 547 loài cá nước ngọt

+ 2.038 loài cá biển

+ 2.200 loài nấm +2.176 loài tảo + 481 loài rêu + 368 loài vi khuẩn lam + 691 loài dương xỉ + 100 loài khác

+ 9.300 loài động vật không xương sống

(Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới – IUCN)

2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên

Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá (VQG Cúc Phương, Cát Bà, Bến En, Bạch Mã, U Minh, Tân Trào, Hương Sơn, Vàm Sát, Bà Đen…) Một số hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh thái ngập mặn (Xuân Thuỷ- NĐ, Chàm Chim - Đồng Tháp, U Minh- Cà Mau), hệ sinh thái rạn san hô ( QN, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu..) Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần dưỡng voi…

2.2.4. Hệ động thực vật

TỔ HỢP VEN BIỂN

TỔ HỢP NÚI

TỔ HỢP KHÁC

TỔ HỢP ĐỒNG BẰNG – ĐỒI

2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác

• Được khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch

Tổ hợp ven biển

• Yếu tố nước và không khí được chú trọng nhiều nhất nhưng ý nghĩa giải trí của địa hình và hệ sinh thái cũng không nhỏ.

• Phân bổ theo tuyến, trên diện tích tương đối

(tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng…)

hẹp dọc đường bờ biển • Có tính chất thống nhất • Du lịch có tính mùa sâu sắc

2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác

Đà Nẵng: Xây dựng tổ hợp du lịch dịch vụ cao cấp biển ven Hình thành tại khu vực Bắc Mỹ An - Non Nƣớc các tổ hợp du lịch dịch vụ resort ven biển cao cấp với qui mô khoảng 50.000 phòng.

Khu vực này kéo dài từ khu du lịch biển Furama đến giáp Quảng Nam về phía đông đƣờng du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc.

2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác

• Được khai thác nhiều phục vụ du lịch • Phù hợp với nhiều loại hình du lịch: Du lịch theo chuyên đề (nghỉ dưỡng, chữa bệnh, dân tộc học, khảo cổ học…)Du lịch sinh thái, Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm

• Không hạn chế nhiều về không gian phân bổ

Tổ hợp núi

• Có tính đa dạng • Du lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với từng mùa

như tài nguyên du lịch biển

2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác

Tổ hợp đồng bằng - đồi

• Nhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất nhưng nguồn tài nguyên lại hạn chế • Nguồn nước và hệ động thực vật có ý

nghĩa hơn đối với hoạt động du lịch

• Tài nguyên du lịch bị hạn chế về không gian do sự đô thị hoá, có bàn tay con người tác động nhiều • Đơn điệu và nghèo nàn • Du lịch có thể tiến hành quanh năm