1
D THO ÁN L S 9
1
ÁN L S /2023/AL
Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp
là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác
nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán
Đưc Hi đng Thm pn Tòa án nhân dân ti cao thông qua ngày tháng
năm 2023 và đưc công b theo Quyết đnh s /QĐ-CA ngày tháng m
2023 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Nguồn án lệ:
Quyết đnh giám đốc thm s 30/2022/DS-GĐT ngày 24/8/2022 ca Hội đng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” giữa nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần A với bị đơn ông
Quan Ngọc T và bà Trần Huỳnh N.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 2 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát nội dung của án lệ:
- Tình huống án lệ:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã
được công chứng, bên mua đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở nhưng mới thanh toán được một phần tiền mua nhà đất; các
bên chưa thực hiện việc giao nhận nhà. Bên mua thế chấp nhà đất cho Ngân
hàng, có đăng ký thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án phải xác định hợp đồng thế chấp hiệu lực
pháp luật; Ngân hàng được quyền yêu cầu quan Thi hành án biên, bán i
sản thế chấp trong trường hợp bên vay không thanh toán đầy đủ số tiền nợ.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- c điều 168, 323, 342, 689 Bộ luật n sự m 2005 (ơng ứng với các
điều 161, 298, 318, 502 Bộ luậtn sự năm 2015); các điều 355, 439, 692 Bộ luật
n sự năm 2005;
- Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 163/2006/-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phvề giao dịch bảo đảm.
Từ khóa của án lệ:
“Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà quyn sdụng đất ;
“Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”; “Chưa thanh
1
D tho án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân tối cao đề xut.
2
toán hết tiền mua nhà đất”; “Hợp đồng thế chấp”; “Đăng thế chấp”; “Bán i
sản thế chấp”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kin ngày 17/11/2015 và trong quá trình t tụng, nguyên đơn
Ngân hàng thương mại c phn A trình bày:
Ngày 23/01/2015, ông Quan Ngc T bà Trn Hunh N ký vi Ngân
hàng thương mi c phn A (sau đây viết tt Ngân hàng) Hợp đồng tín dng
s 1403-LAV-201500036 và Hợp đồng tín dng kiêm khế ước nhn n s 1403-
LDS-201500119. Theo các hợp đồng nêu trên thì ông T, N vay s tin
16.500.000.000 đng, thi hn vay 180 tháng thanh toán vn lãi trong c
k thanh toán; lãi suất cho vay 10%/năm áp dụng trong 12 tháng đầu, lãi sut
t tháng 13 tr đi được điều chỉnh định k 01 tháng/ln và bng lãi sut tin gi
tiết kim 13 tháng (lãi cui k) cộng 3,5%/năm; lãi sut quá hn 150% mc lãi
sut cho vay.
Tài sản đảm bo cho khon vay nêu trên theo hợp đồng tín dng quyn
tài sn phát sinh t Hợp đng chuyển nhượng bất động sn ti s 369 đường H,
phưng M, qun N, Thành ph H Chí Minh theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất cp ngày
04/4/2013 cho ông Nguyn Trung Hoàng T1. Đến ngày 28/01/2015 cp nht
biến động đng tên ông T. Cùng ngày 28/01/2015, Ngân hàng v chng ông
T đã Biên bn b sung, sửa đổi s 01, theo đó tài sản bảo đm quyn s
dng đất, quyn s hu nhà i sn khác gn lin với đt ti s 369 đưng H.
Để bảo đảm cho khon vay nêu trên, Ngân hàng và v chồng ông T đã ký
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất s
17/2015/EIBQ7-KHCN/TSTC ngày 28/01/2015 ti Phòng công chng s 1
Thành ph H Chí Minh; đăng giao dch bảo đảm ngày 28/01/2015 tại Văn
phòng đăng ký quyn s dụng đất qun N, Thành ph H Chí Minh.
Do ông T, bà N vi phạm nghĩa vụ tr nợ, Ngân hàng đã nhiu ln yêu cu
nhưng ông T, N vẫn không thanh toán n nên Ngân hàng khi kin yêu cu
ông T, bà N thanh toán toàn b n gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 10/11/2015
17.156.681.401 đồng (trong đó nợ gốc 16.300.000.000 đồng, n lãi
829.147.776 đồng, lãi phạt 27.533.625 đồng). Lãi tiếp tục được tính cho đến khi
ông T, N thanh toán xong n theo mc lãi suất được tha thun trong hp
đồng tín dng và các khế ước nhn n đã ký. Nếu ông T, bà N không tr n hoc
tr n không đủ thì Ngân hàng được quyn yêu cầu quan thi hành án phát
mãi tài sn thế chp quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác
gn lin với đất ti s 369 đường H nêu trên. Nếu tài sn bảo đảm phát mãi vn
không thu hồi đủ n thì ông T N tiếp tục nghĩa vụ thanh toán cho đến
khi tr xong n.
Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 11/4/2017, Ngân hàng vn gi nguyên yêu cu
khi kin b sung tiền lãi tính đến ngày xét x, c th đề ngh Tòa án buc
ông T, bà N thanh toán toàn b n gốc lãi phát sinh tính đến ngày 10/4/2017
3
19.699.145.012 đồng (gm n gốc là 16.300.000.000 đồng; lãi trong hn
3.329.839.443 đồng, lãi qhạn 69.305.569 đồng), không yêu cu tính lãi pht.
Lãi tiếp tục được tính t ngày xét x thẩm cho đến khi thanh toán xong n
theo mc lãi sut n qhạn được tha thun trong hợp đồng tín dng các
khế ước đã ký. Thi hành ngay khi án có hiệu lc pháp lut.
Ngân hàng trình bày thêm: ông T, N vay 16.500.000.000 đồng ca
Ngân hàng đ mua căn nhà số 369 đường H ca ông T1. Ngân hàng đã giao
đủ s tiền 16.500.000.000 đồng cho ông T, N bng hình thc chuyn khon
vào tài khon ca ông T1 theo Giy y nhim chi ngày 23/01/2015.
B đơn là ông Quan Ngc T, bà Trn Hunh N trình bày:
Ông tha nhn các hợp đồng n dng, hợp đồng thế chấp như
Ngân hàng trình bày. Ông vay tiền Ngân hàng để mua căn nhà s 369 đường
H ca ông T1. T tháng 01/2015 đến tháng 6/2015, ông, đã thc hiện nghĩa
v thanh toán lãi và gốc đầy đủ theo hợp đồng. Nhưng t ngày 30/6/2015, ông
không còn kh năng thanh toán. Ông bà đ ngh Ngân hàng gia hn thi gian
thanh toán n trong 05 năm; ông s tr toàn b n gc 16.300.000.000
đồng và xin min toàn b tin lãi.
Do còn n ông T1 s tin 1.500.000.000 đồng tin mua nhà, nên hin nay
ông T1 vẫn đang quản lý, s dụng căn nhà số 369 đường H. Ông đ ngh
được bán căn nhà số 369 đường H để tr n cho ông T1 Ngân hàng. Nếu
Ngân hàng tìm được người mua đề ngh Ngân hàng thông o cho ông
ông T1 đưc biết để các bên cùng thng nht trong vic thc hin th tc, s
tiền bán nhà thu được ông s thanh toán cho ông T1 1.500.000.000 đồng, s
còn li ông bà thanh toán cho Ngân hàng.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguvn Trung Hoàng T1
trình bày:
Ông bán cho ông T căn nhà số 369 đường H vi giá 17.000.000.000
đồng. Ông T mới thanh toán cho ông 15.500.000.000 đng vào ngày
23/01/2015, s tin còn lại 1.500.000.000 đồng ông T hn thanh toán vào ngày
01/7/2015 tr lãi cho ông trên s tin này (t tháng 01/2015 cho đến khi
thanh toán xong), tha thun này lp biên bản (“Giấy cam kết thanh toán”
ca ông T ngày 28/01/2015). Do hợp đồng mua bán nhà gia ông vi ông T
chưa thực hin xong nên ông vẫn đang quản lý, s dụng căn nhà này. Khi nào
ông T thanh toán đủ cho ông s tiền 1.500.000.000 đồng thì ông s giao căn nhà
s 369 đường H cho ông T.
Ti Bn án dân s thm s 79/2017/DS-ST ngày 11/4/2017, Tòa án
nhân dân Qun 6, Thành ph H Chí Minh quyết định:
Chp nhn yêu cu ca Ngân hàng thương mại c phn A đòi ông Quan
Ngc T Trn Hunh N phi thanh toán toàn b s tin vn, lãi còn thiếu
theo Hợp đồng tín dng s 1403-LAV-201500036 Hợp đồng tín dng kiêm
khế ước nhn n s 1403-LDS-201500119 giữa đôi bên.
4
Buc ông Quan Ngc T Trn Hunh N phi tr cho Ngân hàng
thương mại c phn A s tin gm: N gc 16.300.000.000 đồng; lãi trong hn
3.329.839.443 đồng; lãi quá hạn 69.305.569 đồng. Tng cng 19.699.145.012
đồng. Thi hn thanh toán ngay sau khi án có hiu lc pháp lut.
- Ông Quan Ngc T và bà Trn Hunh N phi tiếp tc tr lãi hàng tháng
cho Ngân hàng thương mi c phn A theo mc lãi sut n quá hn ca hp
đồng tín dụng nêu trên, trên nợ gc, k t ngày 11/4/2017 cho đến khi thanh
toán xong toàn b dư nợ gc nêu trên.
- Trường hp ông Quan Ngc T Trn Hunh N không thanh toán
đủ s tin nêu trên thì Ngân hàng thương mi c phn A đưc quyn yêu cầu
quan thi hành án biên, bán tài sn thế chấp nhà, đất ti 369 đường H,
png M, qun N, Thành ph H Chí Minh để thu hi n. Nếu s tin n tài
sản không đ thanh toán hết khon n nêu trên, thì ông Quan Ngc T
Trn Hunh N vn phải có nghĩa v tr hết khon n còn li.
Trường hp phi biên, bán tài sn thế chấp nhà, đất ti s 369
đưng H, png M, qun N, Thành ph H Chí Minh đ thi hành án thì buc
ông Nguyn Trung Hoàng T1 (hoc những người khác đang trú tại nhà, đất
369 đường H, png M, qun N, Thành ph H Chí Minh (nếu có)) phi giao
tài sản để thi hành án theo Điều 91 Lut Thi hành án dân s.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí, quyn kháng cáo
và nghĩa vụ do chm thi hành án.
Sau khi xét x sơ thẩm, ông Nguyn Trung Hoàng T1 có đơn kng cáo.
Ti Bn án dân s phúc thm s 706/2017/DS-PT ngày 07/8/2017, Tòa án
nhân dân Thành ph H Chí Minh quyết định:
Không chp nhn yêu cu kháng cáo của người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Nguyn Trung Hoàng T1.
Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm.
Ngày 07/8/2018, ông Nguyn Trung Hoàng T1 đơn đ ngh xem xét
theo th tục giám đốc thẩm đối vi Bn án dân s phúc thm nêu trên.
Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 177/QĐKNGĐT-VKS-DS
ngày 29/10/2018, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H
Chí Minh đã kháng nghị Bn án dân s phúc thm s 706/2017/DS-PT ny
07/8/2017 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh, đề ngh y ban Thm
phán Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh xét x giám đốc
thm hy mt phn Bn án dân s phúc thm nêu trên mt phn Bn án dân
s thẩm s 79/2017/DS-ST ngày 11/4/2017 ca Tòa án nhân dân Qun 6,
Thành ph H Chí Minh, giao h sơ cho Tòa án nhân dân Qun 6 xét x li theo
trình t sơ thẩm.
Ti Quyết định giám đốc thm s 119/2019/DS-T ngày 09/5/2019, y
ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Tnh ph H Chí Minh quyết định:
5
Chp nhn Kháng ngh s 177/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 29/10/2018
ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
Hy mt phn Bn án dân s phúc thm s 706/2017/DS-PT ngày
07/8/2017 ca Tòa án nhân dân Thành ph H CMinh hy mt phn Bn
án dân s sơ thẩm s 79/2017/DS-ST ngày 11/4/2017 ca Tòa án nhân dân
Qun 6, Thành ph H CMinh; giao h cho Tòa án nhân dân Qun 6 t
x li theo trình t sơ thẩm.
Ngày 25/9/2019, Ngân hàng thương mi c phn A đơn đề ngh xem
xét theo th tục giám đốc thẩm đối vi Quyết định giám đốc thm nêu trên.
Ti Quyết định kháng ngh giám đốc thm s 15/2022/KN-DS ngày
06/5/2022, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng ngh Quyết định giám
đốc thm s 119/2019/DS-GĐT ngày 09/5/2019 của y ban Thm phán Tòa án
nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh; đ ngh Hi đồng Thm phán
Tòa án nhân dân ti cao xét x giám đốc thm, hy Quyết định giám đốc thm
s 119/2019/DS-GĐT ngày 09/5/2019 của y ban Thm phán Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh; gi nguyên Bn án dân s phúc thm s
706/2017/DS-PT ngày 07/8/2017 ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại din Vin kim sát nhân dân ti cao nht
trí vi Quyết định kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Ngày 23/01/2015, Ngân hàng cho v chng ông T, N vay
16.500.000.000 đồng theo Hợp đng tín dng s 1403-LAV-201500036 Hp
đồng tín dng kiêm khế ước nhn n s 1403-LDS-201500119. Do ông T, N
vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khi kin yêu cu ông T, N
thanh toán tin n gc, n lãi cho Ngân hàng. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cp
phúc thm chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng buc ông T, bà N tr cho
Ngân hàng s tin n gc, n lãi phát sinh nh đến ngày 10/4/2017
19.699.145.012 đồng, trong đó: nợ gốc 16.300.000.000 đng; lãi trong hn
3.329.839.443 đồng; lãi quá hạn 69.305.569 đồng là có căn cứ.
[2] Để đảm bo cho khon vay nêu trên tại Ngân hàng, ông T N đã
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đt, tài sn gn lin với đất s
17/2015/EIBQ7-KHCN/TSTC ngày 28/01/2015, theo đó ông T, N thế chp
tài sn là quyn s hu nhà và quyn s dụng đất ti s 369 đường H, png
M, qun N, Thành ph H Chí Minh; hợp đồng thế chấp đã được công chng và
đăng ký giao dịch bảo đảm nên có hiu lc pháp lut. Tài sn thế chấp là nhà đất
ti s 369 đường H ca ông T, N nhn chuyển nhượng ca ông Nguyn
Trung Hoàng T1 theo Hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyn s
dụng đt ngày 23/01/2015, hợp đồng này đưc giao kết trên sở t nguyn,
tuân th đúng quy đnh ca pháp luật, ông T đã đứng tên nhà đt ngày
28/01/2015. Do đó, Tòa án cấp thm Tòa án cp phúc thm quyết định
Ngân hàng được quyn yêu cầu quan Thi hành án biên, bán tài sn thế
chấp nhà đất ti 369 đường H của ông T, N đ thu hi n khi ông T, N