156
GÂY TÊ KHOANG MÀNG PHỔI GIẢM ĐAU SAU MỔ
UNG THƢ VÙNG LỒNG NGỰC
I. ĐẠI CƢƠNG
Đau sau phẫu thuật luôn gây ra những ảnh hưởng xấu tới người bệnh. Đặc
biệt các phẫu thuật ung tphổi, lồng ngực, tiêu hóa….luôn một trong những
phẫu thuật gây đau lớn nhất.
Gây tê khoang Màng phổi phương pháp đặt một catheter vào khoang
màng phổi nhằm đưa thuốc vào giảm cảm giác đau sau phẫu thuật phổi, lồng
ngực. Phương pháp này khá đơn giản, có thể thực hiện hầu hết các ca mổ phổi,
lồng ngực.
Thuốc tê thể được dùng bằng cách tiêm từng liều Bolus, hoặc tiêm liên
tục qua xy lanh điện. Nhưng hiện nay phương pháp tốt nhất tiêm theo sđiều
khiển của người bệnh (Patient controlled Analgesia - PCA).
II. CHỈ ĐỊNH
- Phẫu thuật phổi: Cắt u, cắt phân thùy phổi, cắt thùy phổi, cắt phổi, phẫu thuật
cắt giảm phổi.
- Các bệnh phổi do khối u, lao, áp xe,….
- Phẫu thuật cắt u, tạo hình thực quản.
- Phẫu thuật cắt u vùng trung thất, lồng ngực.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trùng tại chỗ
- Nhiễm trùng phổi, màng phổi
- Ung thư màng phổi
- Người bệnh có rối loạn đông máu
- Người bệnh tụt huyết áp, sốc, thiếu khối lượng tuần hoàn
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Người bác sỹ y hồi sức phối hợp với bác sỹ phẫu thuật viên cùng thực
hiện.
- Nhóm điều dưỡng chuẩn bị dụng cụ và phụ giúp.
2. Phƣơng tiện
157
- Các phương tiện hấp nhân tạo: Ô Xy, bóng ambu, Masque kín hở các
loại….
- Các phương tiện, thuốc hồi sức cấp cứu luôn sẵn sàng để có thể sử dụng khi cần
thiết.
- Một bộ dụng cụ gây tê khoang lồng ngực bao gồm:
+ Một ống Prolongater, thể thay thế bằng các loại khác ncatheter, ống
hút nhỏ…
+ Bơm tiêm: 50ml, 10ml, 20ml
+ 1 lọ lidocain 1
+ 1 kẹp để sát trùng
+ 6 - 8 miếng gạc vô trùng, 3 miếng toan vô trùng hoặc 1 toan lỗ
+ 1- 2 đôi găng tay vô trùng
Tất cả các dụng cụ này đều phải được tiệt trùng bằng phương pháp hấp
khuẩn.
3. Ngƣời bệnh
- Được giải thích r , hướng dẫn tốt ngay từ trước khi mổ.
- Vệ sinh sạch sẽ vùng tiến hành thủ thuật.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Kỹ thuật đặt Catheter
- Thông thường Catheter được đặt ngay trong mổ.
- Thời điểm đặt catheter là sau khi thì phẫu thuật chính đã hoàn tất, chuẩn bị giáp
xương sườn thì đặt.
- Vị trí: Catheter được đặt dọc theo khoang liên sườn, (ngay khe liên sườn được
dùng để mở lồng ngực) ở phía trong.
- Đầu catheter đặt phía sau, đoạn catheter nằm trong lồng ngực được khoét
nhiều lỗ để thuốc tê phân bố đều.
- Cố định catheter.
- Khâu giáp xương sườn và đóng thành ngực.
2. Sử dụng thuốc tê
- Liều bolus: mỗi loại thuốc dùng gây nên dùng nồng độ thấp số lượng lớn,
do vùng khoang màng phổi sau mlớn sau mổ có hút liên tục. thế cần
chú ý để thay đổi liều thuốc cho phù hợp với lâm sàng.
158
- Lidocain: Nồng độ 2 sử dụng từ 20 30 ml cho một lần tiêm, nhắc lại trong
khoảng 4 6 giờ một lần. thể pha loãng giảm nồng độ tăng thể tích bơm
vào.
- Bupivacain (Marcain): Nồng độ 0,5 sử dụng từ 20 ml cho một lần tiêm, nhắc
lại trong khoảng 4 - 6 giờ một lần. Có thể pha loãng với nồng độ 0,25 và tăng
thể tích bơm vào lên 30 - 40ml cho một lần tiêm..
- Kỹ thuật PCA: Sử dụng máy PCA chạy 1 xy lanh nối với catheter ngoài màng
cứng, nút bấm cho người bệnh, khi đau người bệnh sẽ tự bấm. Máy sẽ tiêm
theo những liều bác sỹ cài đặt sẵn cho máy. Khi đã tiêm tới liều tối đa được cài
đặt máy sẽ không bơm dùng người bệnh bấm nút.
V. THEO DÕI
- Theo d i toàn trạng người bệnh, theo d i vùng mổ, vị trí catheter.
- Theo d i các thông số hô hấp tuần hoàn.
- Monitoring: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, độ bão hòa Ôxy.
VI. TAI BIẾN
- Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do đó thường ít tai biến.
- thể gặp nhiễm trùng: Nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm khuẩn màng phổi. Xử trí
bằng cách rút catheter.
- Đứt dây catheter: Cần mở vết mổ ra gắp catheter ra ngoài.