intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị chẩn đoán của tổng phân tích nước tiểu trong chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng ở thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, tiên đoán âm của tổng phân tích nước tiểu trong chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản quốc tế Sài Gòn từ 1/2010 đến 6/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán của tổng phân tích nước tiểu trong chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng ở thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN NIỆU KHÔNG TRIỆU CHỨNG<br /> Ở THAI PHỤ TRONG 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ<br /> Lê Triệu Hải*, Nguyễn Duy Tài**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Tổng phân tích nước tiểu (TPTNT) là một xét nghiệm thực hiện thường qui ở nhiều phòng<br /> khám. Cấy nước tiểu định lượng là phương pháp chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu đáng tin cậy. Tuy nhiên, xét<br /> nghiệm này có một số bất lợi gồm chi phí cao, cần nhân lực đã qua đào tạo, sự không thuận tiện để lấy nước tiểu.<br /> Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, tiên đoán âm của TPTNT trong chẩn<br /> đoán NKNKTC ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ tại BVPSQTSG từ 1/2010 đến 6/2010.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh xét nghiệm TPTNT<br /> với tiêu chuẩn vàng là cấy nước tiểu ở 281 phụ nữ mang thai khám tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế sài Gòn từ<br /> 1/2010 đến 6/2010.<br /> Kết quả: 21 trường hợp (7,5%) được xác định có nhiễm khuẩn niệu có ý nghĩa dương tính với ≥ 105 khúm<br /> vi khuẩn/ ml nước tiểu. Những vi sinh vật chính phân lập là Streptococcus spp.(57,2%), Proteus mirabilis<br /> (19%), Klebsiella pneumoniae (14,3%), Escherichia coli (9,5%). Độ nhạy, độ đặc hiệu của TPTNT là 14,3% và<br /> 87,3%. Giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 8,3% và 92,7%.<br /> Kết luận: TPTNT có độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tốt, do vậy có thể giảm những trường hợp có kết quả<br /> TPTNT âm tính được gửi đến phòng xét nghiệm để cấy.<br /> Từ khóa: Giá trị chẩn đoán, tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu, nhiễm trùng niệu không triệu chứng,<br /> thai phụ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSTIC VALUE OF URINALYSIS IN DIAGNOSTING ASYMPTOMATIC BACTERIURIA IN<br /> PREGNANT WOMEN AT FIRST TRIMESTER<br /> Le Trieu Hai, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 81 - 87<br /> Urinalysis is one of the most commonly used test in many clinics. The quantitative urine culture is mainly<br /> used to confirm urinary tract infection. However, high cost, need for qualified personnel and inconvenience of<br /> collecting clean-voided specimens are the among the main drawbacks.<br /> Objectives: identify the sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value of<br /> urinalysis in diagnosting asymptomatic bacteruria in pregnant women at first trimester.<br /> Methods: In this study, we compared urinalysis with standard urine culture for 281 pregnant women at<br /> SaiGon International OB & GYN Hospital between January 2010 and June 2010.<br /> Results: Of 281 urine specimens evaluated, 21 cases (7.5%) were determined to have ≥ 105 CFU/ml by the<br /> culture method. The main organisms were Streptococcus spp. (57.2%), Proteus mirabilis (19%), Klebsiella<br /> pneumoniae (14.3%), Escherichia coli (9.5%). The sensitivity and specificity of urinalysis were 14.3% and<br /> 87.3%, respectively. The positive predictive value was low (8.3%) while the negative predictive value was very<br /> high (92.7%).<br /> * Bệnh viện phụ sản Quốc Tế ** Bộ môn Sản - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : GS Nguyễn Duy Tài<br /> ĐT: 0903856439<br /> Email: dr.nguyenduytai@yds.edu.com<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Conclusions: These results suggest that the urinalysis is not a reasonable way for screening asymptomatic<br /> bacteriuria in pregnant women. However, the specificity and the negative predictive value remained strong, so in<br /> cases with normal urinalysis we should not routinely confirm by urine culture.<br /> Keywords: Diagnostic value, urinalysis, asymptomatic bacteruria, pregnant women.<br /> không đủ cao để khuyến cáo là phương tiện tốt<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong tầm soát NKN. Sự khác biệt này có thể do<br /> Nhiễm khuẩn niệu (NKN) là một bệnh lý<br /> quần thể nghiên cứu với tác nhân gây bệnh và<br /> thường gặp tại các phòng khám, trong đó nhiễm<br /> phương thức thực hiện xét nghiệm này có phần<br /> khuẩn niệu không triệu chứng (NKNKTC) trong<br /> khác nhau. Tại Bệnh viện Phụ Sản Quốc Tế Sài<br /> thai kỳ gặp phải 5-10%. Phụ nữ mang thai có<br /> Gòn (BVPSQTSG) chưa có nghiên cứu về giá trị<br /> những thay đổi về giải phẫu và sinh lý tạo điều<br /> chẩn đoán của TPTNT trong chẩn đoán NKN ở<br /> kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây<br /> phụ nữ mang thai ba tháng đầu thai kỳ. Cho<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Để hạn chế biến<br /> nên, việc xác định lại giá trị của xét nghiệm<br /> chứng có thể xảy ra cho thai phụ và thai nhi cần<br /> TPTNT trong tiên đoán bệnh lý NKNKTC ở thai<br /> có chương trình tầm soát và điều trị NKNKTC ở<br /> phụ là quan trọng, nhất là ở tam cá nguyệt đầu.<br /> thai phụ hiệu quả. Năm 2007, trong một nghiên<br /> Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br /> cứu gộp 14 thử nghiệm lâm sàng của Smaill và<br /> câu hỏi nghiên cứu: “Giá trị của TPTNT trong<br /> cs. đã cho thấy việc điều trị kháng sinh đối với<br /> chẩn đoán NKNKTC ở thai phụ trong 3 tháng<br /> nhiễm khuẩn niệu khơng triệu chứng so với<br /> đầu thai kỳ là như thế nào? ”<br /> không điều trị giúp làm giảm tần suất viêm đài<br /> Mục tiêu chính<br /> bể thận cấp (nguy cơ tương đối (RR) 0,23, KTC<br /> Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên<br /> 95% 0,13- 0,41), giảm sanh trẻ nhẹ cân (RR 0,66,<br /> đoán dương, tiên đoán âm của TPTNT trong<br /> KTC 95% 0,49- 0,89)(1).<br /> chẩn đoán NKNKTC ở phụ nữ mang thai ba<br /> Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ(1)<br /> tháng<br /> đầu thai kỳ tại BVPSQTSG từ 1/2010 đến<br /> (HHSPKHK) có khuyến cáo về chiến lược tầm<br /> 6/2010.<br /> soát tình trạng NKNKTC bằng cấy nước tiểu<br /> giữa dòng trên các thai phụ ở lần khám thai đầu<br /> tiên vào năm 2000. Tổ chức dịch vụ tiêm phòng<br /> của Hoa Kỳ cũng khuyến cáo mẫu cấy nước tiểu<br /> nên được thực hiện giữa tuần 12-16 của thai kỳ<br /> hay ở lần khám thai đầu tiên (Khuyến cáo mức<br /> độ A)(1). Tuy nhiên, việc tầm soát tình trạng<br /> NKNKTC bằng cấy khuẩn niệu sẽ không hiệu<br /> quả kinh tế khi tần suất lưu hành bệnh thấp. Bên<br /> cạnh đây là một xét nghiệm khá phức tạp, đắt<br /> tiền và tốn thời gian. Trong khi đó TPTNT là<br /> một xét nghiệm nhanh rẻ tiền, đơn giản được<br /> thực hiện thường qui ở nhiều phòng khám thai.<br /> Hiện tại, có sự chênh lệch rất lớn giữa các kết<br /> quả về giá trị của TPTNT trong tầm soát<br /> NKNKTC. Có nghiên cứu cho rằng TPTNT giúp<br /> loại trừ những trường hợp cấy khuẩn niệu âm<br /> tính, từ đó làm giảm áp lực công việc cho phòng<br /> xét nghiệm vi sinh. Nhưng cũng có nghiên cứu<br /> cho rằng TPTNT với độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> <br /> 82<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Xét nghiệm chẩn đoán.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 281 thai phụ 3 tháng đầu thai kỳ khám tại<br /> BV Phụ Sản Quốc tế Sài Gòn từ 1-6/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> - Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ.<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có kèm theo một trong các bệnh lý dưới đây:<br /> - Viêm âm đạo, âm hộ.<br /> - Ra huyết âm đạo.<br /> - Sử dụng kháng sinh trong vòng 1 tuần.<br /> - Có triệu chứng nghi nhiễm trùng tiểu (tiểu<br /> gắt, tiểu lắt nhắt, đau hông lưng).<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> - Có tiền căn bệnh lý đường tiết niệu.<br /> - Có bệnh lý cấp tính.<br /> <br /> Cách thức tiến hành<br /> Lấy mẫu thuận tiện, tuần tự thỏa tiêu chuẩn<br /> của nghiên cứu. Lấy mẫu nước tiểu giữa dòng<br /> để thực hiện TPTNT và cấy khuẩn niệu. Sử<br /> dụng que nhúng của hãng Bayer đọc kết quả với<br /> máy đọc tự động Clinintex 100, soi cặn lắng<br /> nước tiểu tìm bạch cầu, hồng cầu, trụ niệu do 2<br /> kỹ thuật viên xét nghiệm thực hiện (chỉ số<br /> KAPPA = 96%).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cấy khuẩn niệu do một chuyên gia vi sinh<br /> thực hiện. NKNKTC là khi có sự hiện diện ít<br /> nhất 105 khúm vi khuẩn/ ml nước tiểu dựa vào<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán của Kass với cách lấy nước<br /> tiểu giữa dòng, nhưng không có các triệu chứng<br /> của NKN như tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, đau hông<br /> lưng. Sau đó tiến hành định danh vi khuẩn.<br /> Thu thập số liệu bằng phần mềm Excel 2003,<br /> xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.<br /> <br /> Vấn đề y đức<br /> Tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu được<br /> miễn phí cấy trùng niệu. Việc lấy nước tiểu xét<br /> nghiệm là một xét nghiệm thường qui trong<br /> khám thai, không gây ảnh hưởng gì lên sức<br /> khỏe thai phụ. Sau khi được giải thích về thông<br /> tin nghiên cứu và sự tham gia của các thai phụ<br /> là hoàn toàn tự nguyện. Khi phát hiện bệnh lý<br /> bệnh nhân được điều trị chu đáo.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Hình: Qua soi cặn lắng thấy trụ niệu (mũi tên<br /> dài), bạch cầu (mũi tên đậm), hồng cầu (mũi tên<br /> ngắn). Nguồn hình: Fairley KF, Birch DF (1982).<br /> Hematuria: a simple method for dentifying<br /> glomerular bleeding. Kidney Int 21:105.<br /> Que nhúng nước tiểu: Thử nghiệm Nitrite<br /> dựa trên tương tác của acid amin thơm<br /> sulfanilamic với nitrite trong môi trường đệm<br /> acid để tạo nên muối diazo. Muối diazo này bắt<br /> cặp với hợp chất 3-hydroxy-1,2,3,4-tetrahydrobenz-(h)-quinoline tạo ra màu đỏ azo.<br /> Bạch cầu giấy nhúng được báo cáo là âm tính,<br /> vết, (+) hay ít, (++) hay trung bình, (+++) hay<br /> nhiều. Bạch cầu giấy nhúng là dương tính nếu<br /> (+) hay (++), (+++). Còn âm tính hay vết được<br /> xem là âm tính theo khuyến cáo của Marquette<br /> và cs. Soi cặn lắng nước tiểu: Lấy 10 ml nước<br /> tiểu giữa dòng đem quay li tâm trong vòng 5<br /> phút với tốc độ quay là 1500 vòng/phút. Sau đó<br /> đổ bỏ hết phần nước tiểu ở trên chỉ giữ lại 1ml<br /> nước tiểu bên dưới. Trộn đều phần nước tiểu<br /> còn lại này, lấy ra 20μl (1 giọt) cho lên lam và soi<br /> tươi dưới kính hiển vi ở quang trường 40.<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Bảng 1- Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi mẹ<br /> Hb<br /> BMI<br /> Tuổi thai (tuần)<br /> <br /> TB ± ĐLC<br /> 29 ± 4,7<br /> 11,7 ± 1,3<br /> 19,8 ± 2,2<br /> 9 ± 2,3<br /> <br /> Tối thiểu<br /> 19<br /> 8,4<br /> 15,4<br /> 5<br /> <br /> Tối đa<br /> 45<br /> 16<br /> 27,8<br /> 12,5<br /> <br /> Hb, hemoglobin; BMI, chỉ số khối cơ thể; TB,<br /> trung bình; ĐLC, độ lệch chuẩn.<br /> Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng<br /> tham gia nghiên cứu là 29. Tuổi thai trung bình<br /> là 9 tuần.<br /> Bảng 2 - Các đặc điểm khác của đối tượng.<br /> Đặc điểm<br /> Cư ngụ<br /> <br /> Nghề<br /> <br /> Trình độ<br /> <br /> Nước sinh<br /> <br /> TP.HCM<br /> Tỉnh<br /> Tổng<br /> Nội trợ<br /> Trí thức<br /> Nhân viên y tế<br /> Buôn bán nhỏ<br /> Tổng<br /> Cấp 1 trở xuống<br /> Cấp 2, 3<br /> Cao đẳng, đại học<br /> Tổng<br /> Nước giếng<br /> <br /> Tần số<br /> 212<br /> 69<br /> 281<br /> 40<br /> 150<br /> 14<br /> 77<br /> 281<br /> 2<br /> 100<br /> 179<br /> 281<br /> 34<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 75,4<br /> 24,6<br /> 100<br /> 14,2<br /> 53,4<br /> 5<br /> 27,4<br /> 100%<br /> 0,7<br /> 35,6<br /> 63,7<br /> 100%<br /> 12,1<br /> <br /> 83<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đặc điểm<br /> hoạt<br /> Giao hợp<br /> <br /> Tần số<br /> 247<br /> 281<br /> 118<br /> 163<br /> 281<br /> <br /> Nước máy<br /> Tổng<br /> Không<br /> Có<br /> Tổng<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 87,9<br /> 100 %<br /> 42<br /> 58<br /> 100 %<br /> <br /> Nhận xét: 75% đối tượng nghiên cứu sống<br /> tại TP. HCM. Nghề nghiệp chủ yếu là trí thức<br /> chiếm 53,4%. Đa số có trình độ cao đẳng, đại học<br /> (63,7%). Hầu hết là sử dụng nước máy (87,9%).<br /> Hơn phân nửa có giao hợp lúc mang thai. Đa số<br /> có trình độ từ cao đẳng trở lên (63,7%).<br /> Tỉ lệ NKNKTC ở thai phụ mang thai 3 tháng<br /> đầu tại BVPSQTSG là 7,5%.<br /> Bảng 3 – Phân lập tác nhân gây bệnh.<br /> Kết quả cấy khuẩn niệu<br /> Alpha. Hemolytic Strep.<br /> Beta. Hemolytic Strep.<br /> Escherichia Coli<br /> Klebsieella pneumoniae<br /> Proteus mirabilis<br /> Tổng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 2<br /> 10<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 21<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 9,52<br /> 47,62<br /> 9,52<br /> 14,29<br /> 19,05<br /> 100%<br /> <br /> Tỉ lệ NKN với Beta. Hemolytic Streptococcus<br /> tìm thấy trong nghiên cứu này khác với các<br /> nghiên cứu trên thế giới. Escherichia Coli cũng<br /> chiếm đa số 66,7% kết quả cấy dương tính<br /> trong nghiên cứu của Abdullah A. A. tại Á Rập<br /> (4). Sự hiện diện của E. coli chiếm đa số trong<br /> những nghiên cứu này cũng có thể do hầu hết<br /> NKN là hậu quả của vi khuẩn đường ruột đặc<br /> biệt là E. coli, vi khuẩn thường trú ở vùng tầng<br /> sinh môn, và sau đó xâm nhập vào niệu đạo và<br /> tăng sinh và nhiễm trùng bàng quang, thận và<br /> cấu trúc kế cận.<br /> Một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến<br /> NKNKTC trong 3 tháng đầu thai kỳ:<br /> Bảng 4 - Phân bố tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu theo tuổi.<br /> NKN<br /> <br /> Tuổi<br /> ≤ 20<br /> <br /> 21 - 30<br /> <br /> Tổng số<br /> 31 - 40<br /> <br /> ≥ 41<br /> <br /> (+) 0 (0%) 13 (6,74%) 8 (10,67%) 0 (0%) 21 (7,5%)<br /> (-) 4 (100%)<br /> 180<br /> 67 (89,33%)<br /> 9<br /> 260<br /> (93,26%)<br /> (100%) (92,5%)<br /> Tổng<br /> 4<br /> 193<br /> 75<br /> 9<br /> 281<br /> số<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Kiểm định chính xác Fischer P= 0,565.<br /> <br /> 84<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ NKN cao nhất trong nhóm<br /> tuổi 31-40 tuổi: 10,67%. Kế đó là nhóm tuổi 21-30<br /> tuổi: 6,74%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có<br /> ý nghĩa về phương diện thống kê.<br /> Bảng 5 - Phân bố tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu theo chỉ số<br /> khối cơ thể.<br /> NKN<br /> <br /> Dư cân<br /> Có<br /> Không<br /> 0 (0%)<br /> 21 (7,58%)<br /> 4 (100%) 256 (92,42%)<br /> 4 (100%) 277 (100%)<br /> <br /> (+)<br /> (-)<br /> Tổng<br /> <br /> Tổng số<br /> 21 (7,47%)<br /> 260 (92,53%)<br /> 281 (100%)<br /> <br /> Kiểm định chính xác Fischer P=0,732.<br /> Tỉ lệ NKN ở nhóm phụ nữ có chỉ số khối cơ<br /> thể là dư cân là 0%, trong khi tỉ lệ này ở người<br /> không dư cân là 7,58%. Tuy nhiên sự khác biệt<br /> này không có ý nghĩa về phương diện thống kê.<br /> Bảng 6 - Phân bố tỉ lệ nhiễm khuẩn niệu theo thiếu<br /> máu.<br /> NKN<br /> (+)<br /> (-)<br /> Tổng số<br /> <br /> Thiếu máu<br /> Có<br /> không<br /> 4 (5%)<br /> 1 (2,27%)<br /> 76 (95%) 43 (97,73%)<br /> 80 (100%)<br /> 44 (100%)<br /> <br /> Tổng số<br /> 5 (4,03%)<br /> 119 (95,97%)<br /> 124 (100%)<br /> <br /> Kiểm định chính xác Fischer P=0,416.<br /> Tỉ lệ NKN cao ở nhóm thai phụ có thiếu<br /> máu chiếm tỉ lệ là 5%, trong khi nhóm không<br /> thiếu máu chỉ chiếm 2,27%. Tuy nhiên sự khác<br /> biệt này không có ý nghĩa về phương diện thống<br /> kê.<br /> Bảng 7 - Giá trị của que nhúng nước tiểu<br /> Tác giả<br /> <br /> n<br /> <br /> McNair R. D. 2000(5)<br /> Phạm Thủy Linh 2000(6)<br /> Kutlay S. 2003(7)<br /> Kacmaz B. 2006(8)<br /> Juthani M. 2007(11)<br /> Kovavisarach E. 2008(9)<br /> L.T.T. Phương 2008(10)<br /> Chúng tôi 2010<br /> <br /> 528<br /> 100<br /> 406<br /> 250<br /> 101<br /> 360<br /> 264<br /> 281<br /> <br /> Độ<br /> nhạy<br /> 47,2%<br /> 76%<br /> 38,7%<br /> 60%<br /> 100%<br /> 16,7%<br /> 58,8%<br /> 11,1%<br /> <br /> Độ đặc<br /> hiệu<br /> 80,3%<br /> 91%<br /> 35,8%<br /> 99,2%<br /> 99,4%<br /> 81,7%<br /> 92,9%<br /> <br /> Có một sự khác biệt khá lớn về độ nhạy của<br /> que nhúng nước tiểu giữa các nghiên cứu. Với<br /> cùng tiêu chuẩn chẩn đoán NKN là cấy trùng<br /> niệu ở điểm cắt đoạn ≥ 105 khúm vi khuẩn trên 1<br /> ml nước tiểu, sự khác biệt này có thể do nghiên<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> cứu trên đối tượng khác nhau tại các cơ sở khác<br /> nhau. Tác giả Lê Thị Thanh Phương nghiên cứu<br /> trên 3 đối tượng gồm phụ nữ mang thai 12-16<br /> tuần, đang điều trị dọa sanh non tại bệnh viện<br /> Hùng Vương, bệnh nhân nam đến khám tại<br /> bệnh viện Bình Dân(10). Còn trên nghiên cứu của<br /> chúng tôi là trên đối tượng thai phụ mang thai 3<br /> tháng đầu không có triệu chứng nghi ngờ NKN.<br /> Độ nhạy của que nhúng nước tiểu trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi là 11,1%. Kết quả này tương<br /> đồng với tác giả Kovavisarach E(9). Nhưng đây là<br /> con số quá thấp so với các tác giả khác(5,6,7,8,11).<br /> Theo y văn thời gian tồn lưu trong bàng quang<br /> cần để vi khuẩn chuyển nitrate thành nitrite<br /> thường là 4 giờ trở lên, vì vậy xét nghiệm này<br /> thích hợp khi sử dụng mẫu nước tiểu đầu tiên<br /> vào buổi sáng. Trong thực tế thực hành lâm sàng<br /> điều này sẽ khó được tuân thủ đặc biệt là ở phụ<br /> nữ mang thai. Hơn nữa, trong nhóm cấy trùng<br /> niệu dương tính với ≥ 105 khúm vi khuẩn của<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi thì Beta.<br /> Hemolytic Streptococcus chiếm đa số với tỉ lệ<br /> 47,6%. Đây là một loại vi khuẩn gram dương,<br /> không có khả năng khử nitrate thành nitrite do<br /> không có men nitrate reducrase. Khác với các<br /> nghiên cứu trước đây Escherichia Coli chiếm đa<br /> số nhưng lại chiếm tỉ lệ thấp (9,52%) trong mẫu<br /> phân lập cấy trùng niệu dương tính của chúng<br /> tôi. Vai trò của que nhúng có giá trị trong việc<br /> phát hiện các tác nhân gây bệnh là vi khuẩn<br /> gram âm, nhưng là có giá trị hạn chế đối với vi<br /> khuẩn gram dương là cũng phù hợp với<br /> nguyên lý của xét nghiệm này.<br /> Bảng 8 - Giá trị của TPTNT so với tiêu chuẩn vàng<br /> là cấy trùng niệu.<br /> TPTNT (+)<br /> TPTNT (-)<br /> Tổng<br /> <br /> Cấy trùng Cấy trùng niệu<br /> niệu (+)<br /> (-)<br /> 3<br /> 33<br /> 18<br /> 227<br /> 21<br /> 260<br /> <br /> Tổng<br /> 36<br /> 245<br /> 281<br /> <br /> Nhận xét<br /> - Độ nhạy= 14,3% (KTC 95% 3,05% - 36,3%).<br /> - Độ đặc hiệu= 87,3% (KTC 95% 82,6% 91,1%).<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - GTTĐ (+)= 8,33% (KTC 95% 1,75% - 22,5%).<br /> - GTTĐ (-)= 92,7% (KTC 95% 88,6% - 95,6%).<br /> Mục đích của nghiên cứu này là xem sự tin<br /> cậy của TPTNT bao gồm que nhúng nước tiểu<br /> mười thông số kiểm tra nitrite và hoạt động của<br /> men của bạch cầu, soi cặn lắng nước tiểu tìm<br /> tiểu mủ, tiểu máu, vi khuẩn so với cấy nước tiểu<br /> trong việc chẩn đoán NKNKTC ở phụ nữ mang<br /> thai. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay cả<br /> khi phối hợp các kết quả xét nghiệm này với<br /> nhau cũng không tăng độ nhạy lên đáng kể, tức<br /> là cũng cho thấy que nhúng nước tiểu có thể có<br /> giá trị tương đương soi cặn lắng nước tiểu tìm<br /> tiểu mủ. Đã từng có khuyến cáo về những giới<br /> hạn trong độ chính xác chẩn đoán của cả hai xét<br /> nghiệm này nên được kết hợp trong việc quyết<br /> định chẩn đoán y khoa. Còn theo kiến nghị của<br /> tác giả Lê Thị Thanh Phương nếu nhiễm trùng<br /> tiểu không có triệu chứng, có thể dùng đếm<br /> bạch cầu để sàng lọc và hướng dẫn cấy vi sinh<br /> để chẩn đoán(10). Tuy TPTNT thường được xem<br /> là xét nghiệm tiện lợi, rẻ tiền, hiệu quả, nhưng<br /> với độ nhạy của TPTNT này thấp hơn các<br /> nghiên cứu trước đây và có lẽ không đủ để có<br /> thể sử dụng trong tầm soát vì khả năng bỏ sót<br /> bệnh cao. Xét nghiệm giúp nhận diện ra 14%<br /> phụ nữ mang thai có NKNKTC nhưng điều này<br /> tương ứng với việc bỏ sót 86% phụ nữ có NKN<br /> không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cho<br /> nên phương pháp tầm soát mà bỏ sót 86%<br /> NKNKTC khó có thể chấp nhận. Độ đặc hiệu<br /> của TPTNT trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 87,3% với GTTĐ (-) là 92,7% như vậy có thể<br /> phần nào sử dụng giá trị này của xét nghiệm để<br /> loại trừ khả năng NKN và hạn chế chỉ định cấy<br /> trùng niệu cho những trường hợp không có tiểu<br /> mủ cũng như TPTNT không nghi ngờ NKN.<br /> Phù hợp với một số khuyến cáo trước đây cho<br /> rằng việc tầm soát dương tính là một chỉ định<br /> cho cấy nước tiểu. Tức là chỉ cấy khi xét nghiệm<br /> tầm soát dương tính nhằm mục đích xác định<br /> chẩn đoán, biết được loại vi khuẩn và làm kháng<br /> sinh đồ.<br /> <br /> 85<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1