TNU Journal of Science and Technology
230(01): 323 - 329
http://jst.tnu.edu.vn 323 Email: jst@tnu.edu.vn
VALUE OF BLOOD ALBUMIN AND PLATELETS IN PROGNOSIS OF
TREATMENT IN NEWBORN INFANTS AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL
Nguyen Thi Tham1*, Khong Thi Ngoc Mai2, Nguyen Thi Xuan Huong1
1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2Thai Nguyen National Hospital
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
15/8/2024
Descriptive and cross-sectional method were used on 180 newborns
treated at the Department of Neonatology - Pediatric Emergency, Thai
Nguyen National Hospital from August 2023 to July 2024 to evaluate
the predictive value of blood albumin and platelets in treatment
prognosis in infants. The results showed that: serum albumin has the
potential to predict treatment in newborns with area under the ROC:
curve of 0.861, p < 0.001. Analysis between the successful treatment
group and the failed treatment group showed that, the cutoff point of
blood albumin is 27.9 g/l, sensitivity 73.9% and specificity 92.4%. The
mean platelet concentration in the treatment failure group was 172.58
± 74 G/l. Platelets is a good predict treatment in newborns, with an area
under the curve of 0.809, p < 0.001. When combining both serum
albumin and platelet concentrations, the prognostic ability is very good
for severe conditions in newborns with the area under the ROC curve
is 0.897. Thus, both blood albumin and platelet concentrations are
valuable in predicting treatment in newborns. Blood albumin and
platelet tests should be performed within the first 24 hours of
admission to help predict better patient outcomes.
Revised:
17/11/2024
Published:
19/11/2024
KEYWORDS
Albumin
Platelet
Area under the ROC curve
Cut-off
Thai Nguyen National Hospital
GIÁ TR CA ALBUMIN MÁU TIU CẦU TRONG TIÊN LƯỢNG ĐIỀU
TR TR SƠ SINH TẠI BNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyn Th Thm1*, Khng Th Ngc Mai2, Nguyn Th Xuân Hương1
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bnh viện Trung ương Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
15/8/2024
Phương pháp nghiên cứu t ct ngang được áp dng trên 180 tr
sinh điều tr ti Khoa sinh Cp cu Nhi Bnh viện Trung ương
Thái Nguyên t tháng 8/2023-7/2024 nhằm đánh giá giá trị ca
albumin máu tiu cầu trong tiên lượng điều tr nhóm tr sinh
trên. Kết qu cho thy: albumin máu có kh năng tiên lượng tt điu
tr tr sinh với din tích ới đường cong ROC 0,861, p <
0,001. Giá tr cut-off ca albumin trong phân tách giữa điều tr thành
công điu tr tht bi 27,9 g/l, với độ nhy 73,9% đ đặc
hiu là 92,4%. Nng độ tiu cu trung nh nhóm điều tr tht bi là
172,58 ± 74 G/l. Tiu cu kh năng tiên ng tt trong điu tr
tr sơ sinh với diện tích dưới đường cong 0,809, p < 0,001. Khi kết
hp c nồng độ albumin máu và tiu cu thì kh năng tiên lượng điều
tr tốt hơn tr sinh vi diện tích dưới đường cong ROC là 0,897.
Như vy, nồng độ albumin máu tiu cầu đều giá tr trong tiên
ợng điều tr tr sơ sinh. Cn xét nghim albumin máutiu cu
trong 24 gi đầu nhp vin nhằm giúp tiên lượng người bnh tốt hơn.
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
19/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10955
* Corresponding author. Email: nguyentham190496@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 323 - 329
http://jst.tnu.edu.vn 324 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Bnh tr sơ sinh rất đa dạng và phc tp, din tiến khó lường do s khác nhau v nhiu yếu
t như tuổi thai, cân nng lúc sinh, bnh lý nn hay mức độ bnh nng. Theo T chc Y tế Thế gii
(WHO), mi năm trên thế gii có trên 4 triu tr sinh tử vong trong 4 tuần đầu đời, 3 triu ca
t vong trong s này xảy ra trong giai đoạn đầu sinh, 98% các ca tử vong xy ra các nước
đang phát triển [1]. Đối vi tr sinh những tuần đầu tiên giai đoạn khó khăn nhất, cơ th tr
phải thích nghi cao độ với môi trường bên ngoài trong khi các cơ quan chưa hoàn chỉnh và có rt
nhiu biến động như: hạ đưng máu, gim albumin máu, tăng bạch cu, gim tiu cu. Trong tt
c c biến động trên thì s gim v nồng độ albumin máu tiu cu trong máu mt vấn đề
đáng lo ngại, có vai trò quan trọng trong tiên lượng bnh nng tr sơ sinh.
Albumin máu là mt protein gi vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi và chuyn hóa ca
thể. Gim albumin máu tình trng ri lon ni môi sớm và thưng gp nhng bnh nhi nng
tại các đơn v hi sc. Theo nghiên cu ca Hng Tun Hòa cng s (2004) ti khoa Điu tr
tích cc Bnh viện Nhi Trung ương cho thy t l gim albumin máu khá cao chiếm 56,2%, t l
t vong ca nhóm gim albumin máu là 56,1% [2]. Ti Vit Nam có nghiên cu ca Phan Th Kiu
Oanh v giá tr tiên lượng ca nồng độ albumin máu vi tình trng nng tr đẻ non ti Bênh vin
Nhi Trung ương vi t l bnh nhân tình trng nng 52,7% t l t vong 40,6% [3].
Gim tiu cu mt ri lon huyết động thường gp tr sơ sinh, tần sut gim tiu cầu thường
gp 1-5% tr sơ sinh bình thường, tuy nhiên tại các đơn vị hi sc tích cực sơ sinh tỉ l gim
tiu cầu thường gp 18-35% [4], đặc bit tr sinh non tháng cân nặng thp bnh t l gim
tiu cu có th lên đến 70-90% [5]. Hu qu nng n và nguy him nht ca gim tiu cu là xut
huyết ni s và có th dẫn đến t vong [6].
Các nghiên cu trên thế gii cho thy gim albumin máu và gim tiu cu làm trm trng thêm
tình trng bệnh tăng nguy tử vong [7]. Do đó, việc c đnh nồng độ albumin máu tiu
cu tr sinh là cùng quan trng, giúp cho vic can thip y tế điu tr sm nht nhm hn
chế nh trng nng tr. Bnh viện Trung ương Thái Nguyênbnh vin khu vc Trung du
min núi phía Bc, là tuyến hn hu hết tr sơ sinh bệnh lý ca các khu vc lân cn. Việc đánh giá
giá tr nồng đ albumin máu và tiu cu tr sơ sinh ý nghĩa rất quan trọng, đặc bit trong thc
hành lâm sàng để nhng can thip y tế điu tr sm nht nhm hn chế t bnh nng tr
sinh, nâng cao chất lượng cuc sng ca tr, gim gánh nặng cho gia đình và xã hi. vy, chúng
tôi tiến hành nghiên cu này vi mc tiêu: “Đánh giá giá tr ca albumin máu và tiu cu trong
tiên lượng điều tr nhóm tr sơ sinh ti Bnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023-2024”.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu gm tr sinh vào điều tr tại Khoa sinh - Cp cu Nhi Bnh vin
Trung ương Thái Nguyên; Bố, m hoặc người chăm sóc trẻ.
Tiêu chun la chn:
Tr sinh non tháng đủ tháng đang điều tr ti Khoa sinh Cp cu Nhi Bnh vin
Trung ương Thái Nguyên.
Nồng độ albumin máu và tiu cu được làm trong 24 gi đu sau khi sinh.
Gia đình trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chun loi tr:
T vong sm ngay sau khi vào Khoa Sơ sinh – Cp cu Nhi, chưa lấy được xét nghim.
Tr được truyn albumin máu hoc tiu cu, các chế phẩm máu trước đó.
Tr có các d tt và bnh lý bm sinh.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa sinh Cấp cứu Nhi, Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 323 - 329
http://jst.tnu.edu.vn 325 Email: jst@tnu.edu.vn
Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.4. C mẫu và phương pháp chọn mu
- C mu: Áp dng công thc tính c mu cho nghiên cu mô t: n = 𝑍1−𝛼/2
2. 𝑝.𝑞
𝑑2 (1)
Trong đó:
n: C mu ti thiu cn có
Z1-α/2: Hệ s gii hn tin cy, Z1-α/2 = 1,96
α: Là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05
p: p = 0,784 (trong nghiên cu ca Hoàng Th Dung gim albumin máu tr sinh 78,4%) [8].
d: Độ chính xác mong mun, chn d=0,06 ( vì d<1/10p)
Theo công thc, thay s vào ta có c mu ti thiu là 180 tr.
Như vậy, chn c mu nghiên cu ti thiu là 180 tr.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia vào nghiên cứu.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Chtiêu lâm sàng được thu thập thông qua thăm km, đánh giá bệnh nhân tại thời điểm nhập
khoa điều trị. Các chỉ tiêu cận lâmng thu thập từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện. c chỉ tu khác v
đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu được thu thập thông qua thăm khám đánh gcủa n by tế,
phỏng vấn cha/mẹ/người nuôi dưỡng bệnh nhân, ghi chép thông tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện.
2.6. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Nồng độ albumin máu trẻ sơ sinh non tháng được chia làm 3 nhóm tính theo percentile. Bệnh
nhân có nồng độ albumin máu < 25th được coi là nhóm có albumin máu thấp; bệnh nhân nồng
độ albumin máu giữa 25th - 75th được coi nhóm albumin máu bình thường; bệnh nhân nồng
độ albumin máu cao hơn > 75th được coi là nhóm có nồng độ albumin máu cao.
Giảm albumin máu trẻ sơ sinh đủ tháng khi nồng độ albumin < 30 g/l. Giảm tiểu cầu là số
lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi <150 G/l. Xét giá trị của albumin máu và tiểu cầu trong tiên
lượng điều trị ở trẻ sơ sinh: sử dụng đường cong ROC, diện tích dưới đường cong AUC, xác định
độ nhạy, độ đặc hiệu thông qua chỉ số youden index. Phân tích đơn biến để xác định rõ các yếu tố
nguy nặng trong quần thể nghiên cứu bằng các phép phân tích đơn biến với p < 0,05 giá trị
có ý nghĩa.
Số liệu được nhập xử bằng phương pháp toán thống với phần mềm SPSS 25.0 (Satistical
Package for the Socical Sciences 25).
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu là một phần số liệu của đtài mã số NT62721655, “Giá trị của albumin máu tiểu
cầu trong tiên ợng điều trị trẻ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, đã được Hội
đồng Đạo đức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên thông qua.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
T tháng 8/2023 đến tháng 7/2024 có 180 tr được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 135 trẻ
sinh non tháng 45 tr sinh đủ tháng (vi tui thai trung bình 34,5 ± 3,2 tun, cân nng lúc
sinh trung bình 2275 ± 756,12g, t l điều tr thành công 87,2%, tht bi chiếm 12,8%).
3.2. Giá tr ca nồng độ albumin máu và tiu cầu trong tiên lượng điều tr tr sơ sinh
Trong thi gian nghiên cu, chúng tôi chọn được 180 bnh nhân, nng độ albumin máu và tiu
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 323 - 329
http://jst.tnu.edu.vn 326 Email: jst@tnu.edu.vn
cu nhóm điu tr tht bại và thành công được trình bày bng 1.
Bảng 1. Nồng độ albumin máu và tiểu cầu ở nhóm điều trị thất bại và điều trị thành công
Xét nghiệm
Kết qu điu tr
Albumin (g/l)
(X ±)
Tiểu cầu (G/l)
(X ±)
Điu tr tht bi (n = 23)
26,8 ± 4,21
172,58 ± 74
p < 0,05
Điu tr thành công (n = 157)
32,8 ± 3,65
267,67 ± 81,4
Nhn xét: nhóm tr điu tr tht bi, nồng độ albumin máu trung bình là 26,8 ± 4,21 g/l, thấp
hơn nhóm trẻ điều trị thành công (32,8 ± 3,65 g/l). Nồng độ tiểu cầu ở nhóm trẻ điều trị thất bại là
172,58 ± 74 G/l thấp hơn nhóm trẻ điều trị thành công (267,67 ± 81,4 G/l).
Din tích dưi đưng cong ROC ca nng độ albumin máu và tiu cu đưc trình bày bng 2.
Bảng 2. Diện tích dưới đường cong ROC của nồng độ albumin máu tiểu cầu
Xét nghiệm
Diện tích dưới đường cong
P
Albumin
0,861
p < 0,05
Tiểu cầu
0,809
p < 0,05
Albumin máu + tiểu cầu
0,897
p < 0,05
Nhn xét: Diện tích dưới đường cong ROC ca albumin máu = 0,861, cao hơn diện tích dưới
đường cong ROC ca tiu cu (0,809). Khi kết hp nng độ albumin máu và tiu cu thì din tích
dưới dường cong là 0,897. S khác biệt có ý nghĩa thống kê vi p < 0,05. Như vậy, kết hp nng
độ albumin máu và tiu cu có giá tr tt hơn trong tiên lượng nng tr sơ sinh.
Đim ct ca nồng độ albumin máu và tiu cầu được trình bày bng 3.
Bng 3. Đim ct ca nồng độ albumin máu và tiu cu
Xét nghim
Đim ct
Độ nhy (%)
Độ đặc hiu (%)
Albumin (g/l)
27,9
73,9
92,4
Tiu cu (G/l)
186,5
69,6
85,4
Nhn xét: Nồng độ albumin máu điểm ct 27,9 g/l có kh năng tiên lượng nng với độ nhy
73,9%, độ đặc hiu 92,4%. Nồng độ tiu cu tại điểm ct 186,5 G/l có kh năng tiên lượng với độ
nhạy 69,6%, độ đặc hiu 85,4%.
Hồi quy đơn biến ca nồng độ albumin máu tiu cu bnh nhân tiên lượng nặng được trình
bày bng 4.
Bng 4. Hồi quy đơn biến ca nồng đ albumin máu và tiu cu bệnh nhân tiên lưng nng
Xét nghim
Tiên lượng nng
OR
95% CI
P
Phương trình
Albumin
1,405
1,231 1,603
< 0,05
-8,314 + 0,340*Albumin
Tiu cu
1,032
1,019 1045
< 0,05
-2,008 + 0,018 * Tiu cu
Nhn xét: Nồng đ albumin máu: c giảm 1 g/l thì nguy cơ điều tr tht bại tăng lên gấp 1,4 ln,
nồng độ tiu cu c giảm 1 G/l thì nguy cơ điều tr tht bại tăng lên gấp 1 ln. C albumin máu và
tiu cầu đều có giá tr tiên lượng nng vi p < 0,05.
4. Bàn lun
Bnh tr sơ sinh rất đa dạng và phc tp, din tiến khó lường. Mặc dù các phương tiện chn
đoán, điu tr chăm sóc tr sơ sinh ngày càng tiến b trong mọi lĩnh vực, t l t vong sơ sinh
có gim dần nhưng còn cao các nước đang phát triển.
Điu tr thành công là nhng tr ổn định v hô hp, ổn định huyết động, ổn định thn kinh khi
ra khi phòng điu tr tích cc (NICU) và n định khi xut vin. Điu tr tht bi là những trường
hp bnh nng chuyn tuyến trên, bnh nng xin v hoc t vong trong quá trình điều tr. Mt yếu
t tiên lượng tình trng nng phải đảm bảo đưc các yêu cầu: đơn giản, có đ tin cy hiu qu
cao. Hiu qu cao được th hin qua kh năng phân tách ca yếu t đó với tình trng nng. Nng
độ albumin máu mt ch s xét nghim sinh hóa có th d dàng thc hin cùng vi các t
nghim sinh hóa khác và tiu cu là mt ch s xét nghim huyết học, được thc hiện thường quy
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 323 - 329
http://jst.tnu.edu.vn 327 Email: jst@tnu.edu.vn
và cho kết qu trong vòng 1 gi sau khi nhp vin.
Trong nhóm nghiên cu ca chúng tôi, nồng độ albumin máu trung bình ca nhóm tr điu tr
tht bi thấp hơn so với nhóm tr điều tr thành công (26,8 ± 4,21 g/l và 32,8 ± 3,65 g/l), s khác
biệt ý nghĩa thống kê vi p < 0,05. Tương t nghiên cu ca Phan Th Kiu Oanh (2018) trên
150 bệnh nhi sinh non tháng trong thi gian nghiên cu t ngày 01/09/2017 đến ngày 31/06/2018
ti Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương, nồng độ albumin trung bình ca nhóm tr tình
trng nng thấp hơn so vi nhóm tr không có tình trng nng (26,60 ± 3,93 g/l) và (30,88 ± 3,36
g/l) [3]. Kết qu này cao hơn nghiên cu ca Yang C cng s (2016) trên 257 bnh nhi được
đưa vào khoa chăm sóc tích cực sinh (NICU) của Bnh vin Nhân dân Liêu Thành t tháng 7
năm 2012 đến tháng 3 năm 2013 cho thy nồng độ albumin trung bình ca nhóm t vong thấp hơn
nhóm sng (20,4 ± 6,9 g/l và 29,6 ± 7,5 g/l) [9]. s khác bit này l do đối tượng nghiên cu
ca chúng tôi là khác nhau.
Nng độ tiu cu trung bình của nhóm điều tr tht bại cũng thấp hơn so với nhóm điều tr thành
công (172,58 ± 74 G/l và (267,67 ± 81,4 G/l); s khác bit có ý nghĩa thống kê vi p < 0,05. Gim
tiu cu là mt trong nhng ri lon huyết hc ph biến nht ảnh hưởng đến tr sơ sinh được đưa
vào khoa chăm sóc tích cực sinh. Theo nghiên cu ca Ulusoy E. và cng s (2013), nhng
bệnh nhân được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc bit dành cho tr sinh, tỷ l t vong xy ra 4,5%
tr sinh [10]. Nghiên cu ca Abebe Gebreselassie H. cng s (2021) ti Khoa Cm sóc tích
cực sơ sinh của Bnh vin chuyên khoa Tikur Anbessa trên 210 tr sinh được đưa vào nghiên
cu, kết qu s xut hin ca nhim trùng huyết (p = 0,000) và teo cơ (p = 0,000) được phát hin
có liên quan đáng kể đến gim tiu cu [11]. Chúng tôi chưa tìm thấy mt nghiên cứu nào xác định
nồng độ tiu cầu trung bình để xác định mối tương quan giữa 2 nhóm nghiên cứu điều tr tht bi
và điều tr thành công như nghiên cứu ca chúng tôi. Tuy nhiên kết qu nghiên cu ca chúng tôi
cũng đồng thun vi các nghiên cu trên là tiu cu có liên quan đến tiên lượng bnh.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, nồng độ albumin máu 27,9 g/l khả năng phân ch tốt
gia nhóm nng nhóm không nng vi độ nhạy 73,9% độ đặc hiu 92,4% tại điểm này ch
s Youden = 0,663 cao nht, diện tích dưới đường cong ROC 0,861. Nhóm tr nồng độ
albumin máu ≤ 27,9 g/l có nguy cơ nặng gp 34,2 ln so vi nhóm tr có nồng đ albumin máu >
27,9 g/l, p < 0,05. Theo nghiên cu ca Phan Th Kiu Oanh (2018), nồng độ albumin máu ≤ 28,8
g/l (cut off point) kh năng phân ch tốt gia nhóm nng nhóm không nng với độ nhy
77,5% và độ đặc hiu 72,2%, diện tích dưới đưng cong ROC là 0,814 [3]. Nghiên cu ca Birgin
(2016) cũng cho thấy rng nồng độ albumin 27,2 g/l liên quan đến tiên lượng nng vi độ
nhạy 71% độ đặc hiu 86%, diện tích dưới đường cong ROC 0,83 [12]. Nghiên cu ca Ismail
Labgaa và cng s (2015) cho thy diện tích dưới đường cong ROC ca albumin là 0,783 với độ
nhạy 77,1% độ đặc hiu 67,2% [13]. Theo nghiên cu ca Nabeeha N. A. cng s (2021)
cho thy diện tích dưới đường cong ROC ca albumin là 0,824 vi đ nhy và đ đc hiu ca
xét nghim giá tr ct ca albumin = 24,05 g/L ln lưt là 81% và 58% [14]. Kết qu
nghiên cu của chúng tôi cũng phù hợp vi nghiên cu ca các tác gi khác nồng độ albumin
kh năng phân tách tốt gia nhóm tr điều tr thành công và nhóm tr điu tr tht bi vi din tích
dưới đường cong ROC > 0,80.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, nồng độ tiu cầu cũng khả năng phân tách tt gia nhóm
nng và nhóm không nng. Din tích dưới đường cong ROC là 0,809 (p < 0,05) cho thy tiu cu
cũng là một yếu t có giá tr tốt trong tiên lượng điều tr tr sơ sinh. Trong nghiên cứu ca chúng
tôi điểm ct ca tiu cầu là 186,5 G/l (độ nhạy 69,6%, độ đặc hiệu 85,4%) cao hơn so với ngưỡng
gim tiu cu tr sơ sinh. Điều này có th được gii thích do c mu của chúng tôi chưa đủ ln,
s ng bnh nhân gim tiu cu còn ít, ch yếu bnh nhân gim tiu cu mức độ nhẹ; đối tượng
nghiên cu ca chúng tôi là tr sơ sinh non tháng và đủ tháng. Vì vy cn có nghiên cu rộng hơn
và sâu hơn để đánh giá c th giá tr ca tiu cầu trong tiên lượng điều tr tr sơ sinh.
hình hồi quy logistic cho phép xác đnh mi liên quan gia mt yếu t với nguy mắc
bnh, t đó thể d đoán xác suất bnh ca đối tượng. Trong nghiên cu ca chúng tôi,