intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định độ an toàn và giá trị của sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu 102 bệnh nhân được chẩn đoán bướu tuyến bọt, có chỉ định sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm và được phẫu thuật tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 3/2023 đến tháng 3/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT LÕI KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU TUYẾN NƯỚC BỌT Châu Đức Toàn1 , Võ Duy Phi Vũ1 , Nguyễn Việt Dũng1 , Đặng Thanh Hào1 , Nguyễn Trương Đức Hoàng1 TÓM TẮT 7 thuật là 100%. Không ghi nhận bất kỳ biến Mục tiêu: Xác định độ an toàn và giá trị của chứng cấp tính sau thủ thuật (tụ máu, biến chứng sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm trong liệt thần kinh VII, biến chứng dò nước bọt). chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Kết luận: Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: siêu âm là một phương pháp chẩn đoán có giá trị Mô tả loạt ca hồi cứu 102 bệnh nhân được chẩn với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương đoán bướu tuyến bọt, có chỉ định sinh thiết lõi và giá trị tiên đoán âm rất cao, đồng thời là thủ kim dưới hướng dẫn siêu âm và được phẫu thuật thuật rất an toàn với tỉ lệ biến chứng cấp tính tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, Bệnh viện thấp trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Ung Bướu TP. HCM từ tháng 3/2023 đến tháng Từ khóa: Bướu tuyến nước bọt, sinh thiết lõi 3/2024. kim dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Chúng tôi thu nhận được 102 bệnh nhân, tuổi trung bình là 53,5 (17 – 83 tuổi). Bướu SUMMARY tuyến mang tai chiếm đa số 90,2%; bướu tuyến THE VALUE OF ULTRASOUND- dưới hàm chiếm 9,8%; không có trường hợp nào GUIDED CORE NEEDLE BIOPSY IN bướu tuyến dưới lưỡi. 100% trường hợp được THE DIAGNOSIS OF SALIVARY thực hiện sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu GLAND TUMORS âm trước mổ, tỉ lệ không đủ mô bệnh phẩm Objective: This study aimed to determine chiếm 2,9%. Kết quả mô bệnh học sinh thiết lõi the safety and value of ultrasound-guided core kim dưới hướng dẫn siêu âm: bướu hỗn hợp needle biopsy in diagnosing salivary gland chiếm đa số 41,4%; bướu Warthin chiếm 31,4%; tumors. bướu ác tính 15,1% và bướu lành tính khác Subjects and methods: This is a 12,1%. Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu retrospective case series of 102 patients âm chẩn đoán bướu ác tính với độ nhạy 93,3%; diagnosed with salivary gland tumors who độ đặc hiệu 98,8%; chẩn đoán chính xác loại mô underwent ultrasound-guided core needle biopsy học 85,7% và độ biệt hóa là 28,6%. Tỉ lệ phẫu and subsequent surgery at the Department of Head and Neck Surgery, Otolaryngology, Ho Chi Minh City Oncology Hospital from March 2023 1 Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh viện to March 2024. Ung Bướu TP. HCM Results: A total of 102 patients were Chịu trách nhiệm chính: Châu Đức Toàn enrolled, with a mean age of 53.5 years (ranging Email: drchauductoan@gmail.com from 17 to 83 years). The majority of cases were Ngày nhận bài: 05/9/2024 parotid tumors, accounting for 90.2%; Ngày phản biện: 11/9/2024 submandibular tumors represented 9.8%; and Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 48
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 there were no cases of sublingual tumors. An hướng dẫn siêu âm (US-CNB: ultrasound- ultrasound-guided core needle biopsy was guided core needle biopsy) và sinh thiết mở performed in 100% of cases, with a rate of bướu tuyến nước bọt. inadequate tissue samples at 2.9%. US-FNAB là phương tiện chẩn đoán cổ Histopathological results of the ultrasound- điển, nhờ sự thuận tiện và chi phí thấp mà guided core needle biopsy showed that mixed US-FNAB trở nên phổ biến trong thực hành tumors comprised the majority at 41.4%; warthin lâm sàng. Tuy nhiên, đối với các loại mô tumors accounted for 31.4%; malignant tumors bệnh học hiếm gặp rất khó chẩn đoán như: constituted 15.1%; and other benign tumors Bướu Warthin, u tuyến đa hình và lymphôm, represented 12.1%. The ultrasound - guided core US-FNAB có thể cho kết quả nhầm lẫn do needle biopsy diagnosed malignant tumors with a không phân tích được về mặt mô học. sensitivity of 93.3%, specificity of 98.8%, Lymphôm có thể nhầm thành mô viêm, accurate histological classification of 85.7%, and carcinôm tế bào túi tuyến có thể nhầm thành differentiation rate of 28.6%. The surgical bướu Warthin. Ngoài ra, kết quả tế bào học intervention rate was 100%. No acute của US-FNAB còn phụ thuộc vào kinh complications were reported post-procedure nghiệm của bác sĩ thực hiện. Nhà giải phẫu (such as hematoma, facial nerve paralysis, or bệnh sẽ dễ dàng chẩn đoán chính xác bản salivary fistula). chất bướu, độ biệt hóa tế bào và nhuộm hóa Conclusion: Ultrasound-guided core needle mô miễn dịch để phân loại các nhóm bệnh lý biopsy is a valuable diagnostic method with high nhờ vào việc thu thập đủ lượng bệnh phẩm. sensitivity, specificity, positive predictive value, Việc chẩn đoán giải phẫu bệnh cụ thể và and negative predictive value. It is also a very chính xác có ý nghĩa rất quan trọng cho safe procedure with a low rate of acute quyết định phương thức điều trị cũng như độ complications in the diagnosis of salivary gland rộng của phẫu thuật. Phương pháp sinh thiết tumors. mở đáp ứng đầy đủ tiêu chí chẩn đoán giải Keywords: Salivary gland tumors, phẫu bệnh nhưng làm tăng tỉ lệ tái phát tại ultrasound-guided core needle biopsy. chỗ - di căn xa và giảm sống còn toàn bộ so với nhóm không sinh thiết mở. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhờ kết hợp ưu điểm của hai phương Bướu tuyến nước bọt là một bệnh lý pháp US-FNAB và sinh thiết mở, US-CNB thường gặp, phương pháp điều trị chủ yếu là được ra đời nhằm đảm bảo lấy đủ mẫu bệnh phẫu thuật. Giải phẫu bệnh của bướu tuyến phẩm, ít xâm lấn và gieo rắc tế bào. Ngoài ra, nước bọt vô cùng phức tạp, là một bước quan US-CNB tương đối an toàn hơn US-FNAB trọng trong quyết định điều trị đặc hiệu. Do trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Theo đó, việc chẩn đoán giải phẫu bệnh bướu phân tích của tác giả Kim và cộng sự năm tuyến nước bọt đang là một thách thức trong 2017, US-CNB có độ nhạy (94%) và độ đặc thực hành lâm sàng. Các kỹ thuật lấy mẫu hiệu (98%) cao hơn so với US-FNAB (80% bệnh phẩm xét nghiệm chẩn đoán trước điều và 97%), tỉ lệ không đủ bệnh phẩm của US- trị thường là: sinh thiết bằng kim nhỏ dưới FNAB là 8%, US-CNB là 3,26%. Phương hướng dẫn siêu âm (US-FNAB: fine needle pháp US-CNB an toàn hơn US-FNAB, biến aspiration biopsy), sinh thiết lõi kim dưới chứng thường gặp là tụ máu chiếm 0,5%, chỉ 49
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 có 1 trường hợp liệt mặt và không trường Ung Bướu TP. HCM từ tháng 3/2023 đến hợp nào có gieo rắc bướu[4]. tháng 3/2024. Những bệnh nhân đã phẫu Trong thực hành tại Khoa Ngoại đầu cổ, thuật tuyến nước bọt, rối loạn đông máu (thời tai mũi họng Bệnh viện Ung Bướu TP. gian prothrombin < 70%, tiểu cầu < 100.000) HCM, chúng tôi lựa chọn US-CNB trong hoặc ung thư tuyến nước bọt thứ phát không chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Vậy US- được đưa vào nghiên cứu. CNB thật sự có giá trị và an toàn? Để trả lời Tất cả bệnh nhân được ghi nhận đặc điểm cho câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên của khối bướu qua khám lâm sàng, siêu âm cứu giá trị của sinh thiết lõi kim dưới hướng (số lượng bướu, vị trí thùy nông hay thùy dẫn siêu âm (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị sâu, tăng sinh mạch máu), kết quả tế bào học tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm) và US-FNAB, kết quả mô bệnh học US-CNB biến chứng cấp của thủ thuật (tụ máu, liệt trước mổ, tường trình phẫu thuật (kích thước mặt, dò nước bọt) trong chẩn đoán bướu bướu, vị trí bướu, đánh giá tụ máu và tổn tuyến nước bọt. thương dây thần kinh mặt ở vị trí sinh thiết lõi kim) và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về mặt kỹ thuật, phương tiện sinh thiết Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm bao gồm: lựa chọn bệnh nhân được chẩn đoán bướu Đầu dò siêu âm bước sóng ngắn loại tuyến bọt, có chỉ định sinh thiết lõi kim dưới 7,5MHz, kim sinh thiết tự động 14 - 18G, cố hướng dẫn siêu âm và được phẫu thuật tại định bệnh phẩm bằng dung dịch formol 10%. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện Hình 1. Đầu dò siêu âm và kim sinh thiết tự động (Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM) Các bước thực hiện sinh thiết lõi kim học khối bướu, các tổn thương và xác định vị dưới hướng dẫn siêu âm: trí cần lấy bệnh phẩm. - Bước 1: Chuẩn bị BN: bệnh nhân được - Bước 3: Tiến hành sinh thiết. giải thích về mục đính thủ thuật, kiểm tra Sát trùng rộng vùng định sinh thiết. Gây huyết áp, điện tim, làm xét nghiệm máu chảy tê tại chỗ sinh thiết bằng Lidocain 2% 4ml. - máu đông. Dùng dao phẫu thuật tạo một lỗ nhỏ trên da. - Bước 2: Xác định vị trí sinh thiết. Tiến hành đưa kim sinh thiết vào vị trí Dùng siêu âm với đầu dò 7,5MHz khảo bướu dưới sự dẫn đường của siêu âm. Khi sát vùng tuyến nước bọt, đánh giá hình ảnh kim vào đến rìa bướu, bắt đầu tiến hành bấm 50
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sinh thiết theo 3 vùng: Vùng rìa bướu, vùng vào lọ Formol đã chuẩn bị sẵn. Bệnh phẩm ngoại vi, vùng trung tâm. Thông thường lấy được khoa Giải phẫu bệnh nhuộm và đọc kết 5 mảnh bệnh phẩm. Cho ngay bệnh phẩm quả. Hình 2. Vị trí sinh thiết lõi kim - Bước 4: Theo dõi sau thủ thuật. không có trường hợp nào bướu tuyến dưới Sau kết thúc thì sinh thiết, siêu âm kiểm lưỡi. Có 79 trường hợp được thực hiện US- tra lại trước khi rút kim. FNAB trước mổ chiếm tỉ lệ 77,5%. Trong số Theo dõi sau sinh thiết: Băng ép nhẹ tổn đó, có 6 trường hợp US-FNAB không đủ tế thương chọc kim, bệnh nhân được nằm nghỉ bào chiếm 5,9%. Trong 73 trường hợp mẫu và dùng kháng sinh uống theo đơn. Theo dõi US-FNAB đủ tế bào có: Bướu hỗn hợp trước mổ các biến chứng như đau, dò tuyến, chiếm đa số 46,6%; bướu Warthin 34,2%; tụ máu, liệt dây VII, nhiễm trùng. bướu ác tính 9,6% và bướu lành tính khác Chúng tôi thu thập số liệu dựa trên hồ sơ 9,6%. Tất cả 102 trường hợp đều được thực bệnh án. Các biến số cần thu thập liên quan hiện US-CNB, có 3 trường hợp không đủ mô đến đặc điểm bệnh nhân, vị trí bướu, độ bệnh phẩm chiếm 2,9%. Trong số 99 trường chính xác, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán hợp đủ tiêu chuẩn, bướu hỗn hợp chiếm đa dương, giá trị tiên đoán âm với khoảng tin số 41,4%; bướu Warthin chiếm 31,4%; bướu cậy 95% và biến chứng cấp của phương pháp ác tính 15,1% và bướu lành tính khác 12,1% US-CNB. Số liệu được xử lý bằng phần mềm (bướu tế bào đáy có 5 trường hợp chiếm đa SPSS 20.0. Các trị số đo lường được trình số 41,7%). bày dưới dạng trung vị ± độ lệch chuẩn. Tỉ lệ phẫu thuật bướu tuyến nước bọt trong nghiên cứu là 100%. Kết quả giải phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh sau mổ cho thấy bướu lành tính chiếm 3.1. Đặc điểm mẫu bệnh nhân nghiên đa số 82,3%; bao gồm có bướu Warthin cứu chiếm tỉ lệ 38,1%; bướu hỗn hợp 47,6%, Chúng tôi thu nhận được 102 bệnh nhân bướu lành tính khác 14,3% (bướu tế bào đáy thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu với độ tuổi trung có 6 trường hợp chiếm đa số 50%). Bướu ác bình là 53,5; nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 83 tính chiếm tỉ lệ 17,7%, trong đó carcinôm tuổi. Bướu tuyến mang tai chiếm đa số nhầy bì chiếm đa số 66,7%. 90,2%; bướu tuyến dưới hàm chiếm 9,8%; 51
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 1. Đặc điểm mẫu bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm N (%) Tuổi Trung vị (lớn nhất - nhỏ nhất) 53,5 tuổi (17 – 83) Nam 47 (46) Giới tính Nữ 55 (54) Bướu tuyến mang tai 92 (90,2) Vị trí bướu Bướu tuyến dưới hàm 10 (9,8) Bướu tuyến dưới lưỡi 0 Đủ mẫu 73 (92,4) US-FNAB trước Có Không đủ mẫu 6 (7,5) mổ Không 23 (22,5) Bướu Warthin 25 (34,2) Kết quả US- Bướu hỗn hợp 34 (46,6) FNAB trước mổ Bướu lành tính khác 7 (9,6) Bướu ác tính 7 (9,6) Đủ mẫu 99 (97,1) US-CNB trước Có Không đủ mẫu 3 (2,9) mổ Không 0 Bướu Warthin 31 (31,4) Kết quả US-CNB Bướu hỗn hợp 41 (41,4) trước mổ Bướu lành tính khác 12 (12,1) Bướu ác tính 15 (15,1) Phẫu thuật Có 102 (100) Bướu Warthin 32 (38,1) Bướu lành tính Bướu hỗn hợp 40 (47,6) Kết quả GPB sau 84 (82,3) Bướu lành tính khác 12 (14,3) mổ Bướu ác tính Carcinôm nhầy bì 18 (17,7%) Bướu ác tính khác Biến chứng cấp tính sau US-CNB: 3.2. So sánh giá trị chẩn đoán của US- Chúng tôi không ghi nhận bất kỳ trường hợp CNB và US-FNAB: nào có biến chứng cấp tính sau thủ thuật (tụ Độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá máu, biến chứng liệt thần kinh VII, biến trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm chứng dò nước bọt). của US-CNB cao hơn US-FNAB trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt (bảng 2). Bảng 2. Giá trị chẩn đoán của US-CNB và US-FNAB Độ chính Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy xác hiệu đoán dương đoán âm Bướu ác tính US-FNAB 90% 50% 94,4% 42,9% 95,7% tuyến nước bọt US-CNB 98% 93,3 % 98,8% 93,3% 98,8% 52
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 US-FNAB 93,2% 88,5% 95,7% 92% 93,8 Bướu Warthin US-CNB 99% 96,9 % 100% 100% 98,5 US-FNAB 91,7% 91,2% 92,3% 91,2% 92,3% Bướu hỗn hợp US-CNB 99% 100% 98,3% 97,6% 100% 3.3. Sự tương hợp giữa US-CNB và chẩn đoán chính xác hơn, tránh được cuộc giải phẫu bệnh sau mổ: phẫu thuật không cần thiết. Từ đó nhiều tác Chúng tôi ghi nhận có 18 trường hợp là giả khác từ nhiều quốc gia khác trên thế giới bướu tuyến nước bọt ác tính sau mổ. Có 14 đã áp dụng kỹ thuật này vào chẩn đoán bướu trường hợp (77,8%) US-CNB trước mổ chẩn tuyến nước bọt [1],[3],[5],[6],[9],[10] . đoán chính xác bướu ác tính; trong đó tỉ lệ Trong thực hành lâm sàng tại khoa Ngoại phù hợp loại mô bệnh học giữa US-CNB và đầu cổ, tai mũi họng Bệnh viện Ung Bướu phẫu thuật có 12 trường hợp (85,7%). Trong TP. HCM, một số trường hợp được làm US- 4 trường hợp còn lại, có 3 trường hợp không FNAB chẩn đoán nhưng không đủ tế bào để đủ mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán và 1 trường xác định bản chất bướu trước phẫu thuật, gây hợp US-CNB chẩn đoán chưa chính xác khó khăn trong việc định hướng điều trị cho (5,6%). bệnh nhân. Từ đó, chúng tôi đã từng bước Việc xác định độ mô học có ý nghĩa quan thực hiện US-CNB song song với US-FNAB trọng quyết định việc nạo hạch cổ dự phòng để tăng khả năng chẩn đoán. trong điều trị carcinôm nhầy bì. Chúng tôi Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận ghi nhận có 7 trường hợp US-CNB chẩn US-CNB có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn đoán chính xác loại mô học (58,3%), 2 trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt, đặc trường hợp chẩn đoán chính xác độ biệt hóa biệt khả năng chẩn đoán chính xác bướu ác (28,6%). Đây là khó khăn chung của US- tính (93,3% và 98,8%). Kết quả này không CNB trong chẩn đoán mặt bệnh này. khác biệt so với các tác giả như In Hye Song (2015)[8] và Kim (2017)[4]. Mặt khác, đối với IV. BÀN LUẬN bướu hỗn hợp và bướu Warthin, US-FNAB Năm 1999, tác giả Buckland bắt đầu thực vẫn là phương tiện hàng đầu có độ nhạy và hiện US-CNB 16 trường hợp thay cho US- độ đặc hiệu cao, có thể thực hiện ở những FNAB trong chẩn đoán tổn thương tuyến đơn vị không có US-CNB. nước bọt, kết quả thu được 9 trường hợp Bảng 3. Giá trị của sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm trong các nghiên cứu Giá trị tiên Giá trị tiên Tác giả Số lượng Độ nhạy Độ đặc hiệu đoán dương đoán âm In Hye Song 228 88,2% 99,4% 97,8% 96,6% Kim 1.315 94% 98% Chúng tôi 102 93,3% 98,8% 93,3% 98,8% 53
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Mô bệnh phẩm thu được càng nhiều sẽ trên bệnh phẩm phẫu thuật. Các bác sĩ giải giúp nhà giải phẫu bệnh càng chẩn đoán dễ phẫu bệnh đã rất cố gắng xác định độ biệt dàng bản chất lành tính hay ác tính, loại mô hóa, tuy nhiên các nhà lâm sàng cần kết hợp bệnh học, độ biệt hóa và có thể nhuộm hóa thêm nhiều yếu tố như diễn tiến, giai đoạn mô miễn dịch trong các tình huống khó. bệnh, hình ảnh học để lựa chọn phương thức Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện ít điều trị phù hợp cho bệnh nhân. nhất 5 mẫu sinh thiết, tỉ lệ chẩn đoán chính Khi thực hiện thủ thuật US-CNB, các xác loại mô bệnh học chiếm 85,7% và tỉ lệ biến chứng cấp tính cần được quan tâm là tổn không đủ mẫu chỉ có 2,9% thấp hơn so với thương dây thần kinh mặt, tụ máu và dò nước US-FNAB (6,9%). Đây là thành quả đáng bọt. Năm 2017, tác giả Kim thực hiện nghiên trân trọng của sự hợp tác giữa bác sĩ chẩn cứu trên 1315 trường hợp và ghi nhận biến đoán hình ảnh và bác sĩ giải phẫu bệnh, giúp chứng cấp sau US-CNB rất thấp, chỉ có 0,5% nhà lâm sàng có kế hoạch điều trị chính xác tụ máu và 0,076% tổn thương thần kinh cho bệnh nhân. Mặt khác, chúng tôi ghi nhận VII [4]. Kết quả này cũng gần tương đồng với tỉ lệ đánh giá chính xác độ biệt hóa của bướu nghiên cứu của chúng tôi và cho thấy rằng tuyến nước bọt chỉ có 28,6%. Để xác định độ đây là một thủ thuật rất an toàn trong chẩn biệt hóa tế bào bướu cần rất nhiều mẫu bệnh đoán bướu tuyến nước bọt. phẩm và thường được đánh giá chính xác Bảng 4. Biến chứng cấp sau sinh thiết lõi kim Tác giả Số lượng Tụ máu Tổn thương thần kinh VII Dò nước bọt Kim (2017) 1315 7 (0,5%) 1 (0,076%) 0 Chúng tôi 102 0 0 0 Chúng tôi không ghi nhận bất kỳ biến với sinh thiết ung thư tuyến tụy, ung thư chứng cấp nào sau US-CNB. Để đạt được độ tuyến tiền liệt và ung thư biểu mô tế bào an toàn như trên, người thực hiện phải có rất gan[4]. Theo báo cáo của tác giả Ringrose nhiều kinh nghiệm và sự tỉ mỉ, phải quan sát năm 2022, chỉ có 1 trường hợp tái phát tại vị kỹ lưỡng mạch máu và ống tuyến nước bọt, trí sinh thiết [7]. Chúng tôi không ghi nhận xác định chính xác vị trí tiếp cận bướu, tránh trường hợp nào tái phát ngay vị trí US-CNB, tổn thương thần kinh mặt và mạch máu. tuy nhiên thời gian theo dõi còn ngắn, cần có Đồng thời trong lúc sinh thiết, người thực thời gian theo dõi lâu hơn. hiện chỉ sinh thiết trong vỏ bao bướu, tránh tổn thương cấu trúc xung quanh. V. KẾT LUẬN Biến chứng muộn của US-CNB là tái Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu phát dọc theo vị trí sinh thiết. Tỉ lệ tái phát âm là một thủ thuật an toàn với tỉ lệ biến này tỉ lệ thuận với đường kính của kim sinh chứng cấp tính rất thấp. Đây là xét nghiệm thiết [4]. Nhiều tác giả ghi nhận tỉ lệ tái phát rất có giá trị với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị của US-CNB của tuyến nước bọt thấp hơn so tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm cao 54
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong chẩn đoán bướu tuyến nước bọt. Từ đó 6. Pratap R, Qayyum A, Ahmed N, Jani P, giúp nhà lâm sàng có kế hoạch điều trị chính Berman LH. Ultrasound-guided core needle xác cho bệnh nhân. biopsy of parotid gland swellings. J Laryngol Otol. 2009; 123: 449–52. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Ringrose T, Olley BM, Ozbek L. Tumour 1. Buckland JR, Manjaly G, Violaris N, Seeding Following Core Biopsy of a Howlett DC. Ultrasound-guided cutting- Mucoepidermoid Carcinoma of the Parotid: needle biopsy of the parotid gland. J Radiological Evidence and a Surgical Laryngol Otol. 1999; 113: 988–92. Approach to En-Bloc Dissection of the Mass 2. Howlett DC, Menezes LJ, Lewis K, Moody and Tract, 2022 Jun; 14(6): e25715. AB, Violaris N, Williams MD. Published online 2022 Jun 7. Sonographically guided core biopsy of a 8. Song, I. H., Song, J. S., Sung, C. O., Roh, parotid mass. AJRAm J Roentgenol. 2007; J. L., Choi, S. H., Nam, S. Y., Kim, S. Y., 188:223–7. Lee, J. H., Baek, J. H., & Cho, K. J. 3. Huang YT, Jung SM, Ko SF, et al. (2015). Accuracy of Core Needle Biopsy Diagnostic efficacy of ultrasonography- Versus Fine Needle Aspiration Cytology for guided fine needle aspiration biopsy in Diagnosing Salivary Gland Tumors. Journal evaluating salivary gland malignancy. Chang of pathology and translational medicine, Gung Med J. 2012; 35:62–9. 49(2), 136–143. https://doi.org/10.4132/ 4. Kim, H. J., & Kim, J. S. (2018). jptm.2015.01.03. Ultrasound-guided core needle biopsy in 9. Taki S, Yamamoto T, Kawai A, Terahata salivary glands: A meta-analysis. The S, Kinuya K, Tonami H. Sonographically Laryngoscope, 128(1), 118–125. guided core biopsy of the salivary gland 5. Pfeiffer J, Ridder GJ. Diagnostic value of masses: safety and efficacy. Clin Imaging. ultrasound-guided core needle biopsy in 2005; 29: 189–94. patients with salivary gland masses. Int J 10. Wan YL, Chan SC, Chen YL, et al. Oral Maxillofac Surg. 2012; 41: 437–43. Ultrasonography-guided core needle biopsy of parotid gland masses. AJNR Am J Neuroradiol. 2004; 25: 1608–12. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2