GIẢI BÀI TOÁN BẰNG ĐẠI LƯỢNG TỈ L
Các em học sinh thân mến ! Trong chương trình toán 4 các em đã làm quen vi hai
bài toán về đại ng tỉ lệ thuận và đại lượng tỉ lệ nghịch và đã được biết thế nào
đại lượng tỉ lệ thuận và tlệ nghịch. Việc áp dụng các quan hệ đó để giải một số bài
toán đã được thông qua các bài học. ở đây chúng tôi muốn đưa tm một số ví d
khác có thể áp dụng đại lượng tỉ lệ để giải. Hi vọng các em sẽ tìm thy những điều
mới lạ và hấp dẫn trong cách giải cáci toán đó.
Ví dụ 1 : Hưng đi xe đạp từ nhà lên huyện với vận tốc 12 km/giờ. Sau đó trở về
với vận tốc 10 km/giờ. Tính quãng đường từ nhà n huyện biết rằng thời gian lúc
về lâu hơn lúc đi là 10 phút.
Nhn xét : Ta thy Hưng đi và về trên cùng một đoạn đường từ nhà lên huyện. Do
đó thời gian đi và về sẽ tỉ lnghịch vi vận tốc lúc đi và vn tốc lúc về. ở đây tỉ số
về vận tốc giữa lúc đi và lúc vlà 12/10 = 6/5. Vy tỉ số giữa thời gian đi và thời
gian về là 5/6. Mà thi gian lúc về lâu hơn lúc đi là 10 phút hay nhiều hơn 10 phút.
Từ đó ta có sơ đồ :
Thời gian lúc về hết là :
10 : (6 - 5) x 6 = 60 (phút)
Đổi : 60 phút = 1 giờ
Quãng đường từ nhà lên huyện là :
10 x 1 = 10 (km)
Đáp số : 10 km.
Ví dụ 2 : Cho tam giác ABC có din tích 75 cm2. Trên BC ly M sao cho BM =
2/3 BC. Tính diện tích tam giác ABM.
Nhn xét : Ta thy tam giác ABM và tam giác ABC có cùng chiu cao là AH ; hai
đáy tương ứng là BM và BC. Do đó đáy diện tích là hai đại lượng tỉ lệ thuận với
nhau.
ở đây tỉ số về hai đáy là : BM/BC = 2/3. Vy tỉ số về diện tích của hai tam
giácABM và ABC là 2/3. Vì din tích tam giác ABC bằng 75 cm2, nên diện tích
tam giác ABM là :
75 : 3 x 2 = 50 (cm2).
Đáp số : 50 cm2.
Ví dụ 3 : Cô giáo xếp chỗ ngồi cho học sinh lớp 4A. Nếu xếp mỗi bàn 4 bn thì
thiếu một bàn. Nếu xếp mỗi bàn 5 bạn thì thừa một bàn. Hi lớp đó có bao nhiêu
bàn, bao nhiêu học sinh ?
Nhn xét : Số học sinh không đổi nên số bàn và số học sinh xếp mỗi bàn là hai
đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.
Số bàn cn có để xếp 4 bạn 1 bàn nhiu hơn số bàn cn có để xếp 5 bạn 1 bàn là : 1
+ 1 = 2 (bàn)
ở đây tỉ số giữa số bạn xếp ở một bàn 4 bn và một bàn 5 bn là . Do đó tỉ số giữa
số bàn khi xếp một bàn 4 bn và một bàn 5 bạn là .
Vậy ta có đồ :
Số bàn cn đủ để xếp 4 bạn một bàn là : 2 : (5 - 4) x 5 = 10 (bàn)
Số bàn lớp 4A là : 10 - 1 = 9 (bàn)
Số học sinh lớp 4A là : 4 x 9 + 4 = 40 (học sinh)
Đáp số : 9 bàn ; 40 học sinh.
Các em thấy kng ? Đó mới chỉ là 3 ví dụ, ngoài ra còn nhiều ví dụ khác nữa, hi
vọng các em sẽ áp dụng đại lượng tỉ lệ để giải một cách tốt n. Sau đây là một số
bài toán để các em làm thử :
1. Một hình chnhật có chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Hỏi nếu tăng chiều dài
thêm một đoạn bằng chiều rộng thì chiều rộng sẽ thay đổi như thế nào để diện tích
hình đó không thay đổi.
2. Đội tuyển học sinh giỏi có số bạn nam gấp 3 lần số bạn nữ. Thầy giáo nhẩm tính
rằng nếu thay 3 bạn nam bằng 3 bạn nữ thì sbạn nam chỉ nhiều hơn số bạn nữ là
6 bạn. Hỏi đội tuyển đó có bao nhiêu bn nam, bao nhiêu bn nữ.
3. Ba tổ trồng được tất cả 120 cây. Biết rằng số cây của tổ 1 và tổ 2 trồng được
nhiều hơn số cây trồng được của tổ 2 và tổ 3 là 10 cây. Sy của tổ 2 và tổ 3
trồng được ít hơn số cây của tổ 3 và t1 trồng được là 5 cây. Tính số cây mỗi tổ
trồng được.