u

------

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền

kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển

đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các

hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh

tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và

trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về

mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các

doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều

công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng

một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta ngày nay là

khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi

từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên

nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát

triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những

năm qua đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành

công nghiệp xây dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các

ngành kinh tế khác nhau như: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công

xây dựng hay thay đổi, sản phẩm thường thực hiện ngoài trời, phụ thuộc

2

nhiều vào điều kiện tự nhiên vị trí địa lý của khu vực thi công. Do đó ngành

xây dựng có một số đặc thù trong hoạt động và kinh doanh như cơ cấu và

phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp

hoạt động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ

quan nhà nước...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này

là hết sức phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế

và kinh doanh cho cán bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này...

và trong quá trình thực tập tại công ty cầu 14 trực thuộc Tổng công ty xây

dựng công trình giao thông I thuộc Bộ giao thông, em thấy để thực hiện các

dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường

cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh

tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày

càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu.

Chính từ thực tế đó và qua quá trình thực tập ở công ty cầu 14 em thấy

đấu thầu là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

bất cứ công ty xây dựng nào. Do đó, em quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài

"Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải".

Kết cấu đề tài gồm 3 phần:

Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp

trong nền kinh tế thị trường.

Phần II: Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty

cầu 14.

Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đấu

thầu xây lắp ở Công ty cầu 14.

Để hoàn thành được chuyên đề này, lần này em xin chân thành cảm ơn

thầy giáo Trương Đức Lực, ban lãnh đạo và các cô chú ở phòng Kế hoạch -

Kinh doanh, phòng tổ chức cán bộ, phòng Kế toán - tài chính, phòng vật tư đã

3

giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.

4

PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC

ĐẤU THẦU XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP.

1. Các khái niệm

*. Khái niệm và thực chất của đấu thầu.

Là một nước đang phát triển mới đang ở trong giai đoạn đầu của quá

trình thực hiện CNH, HĐH đất nước. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành

công CNH, HĐH đất nước chúng ta phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải

đi trước một bước. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của ta ngày càng

tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP.

Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh

trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư XDCB

một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt.

Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết

thấu đáo về vấn đề này.

Theo nghị định 88 NĐ / CP ban hành ngày 1/9/1999 của Chính phủ:

"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời

thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu".

- Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại

diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện

công việc đấu thầu.

- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu

thầu trong trường hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có là cá nhân. Nhà thầu là nhà

xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm

hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong

đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách

5

pháp nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu

quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện ta thấy một

phương án xây dựng có ý nghĩa cần phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất

là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó

phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã qui

định. Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các phương án tổ chức trên

cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các

phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn được một

phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.

Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua

bán thông thường ở chỗ hàng hoá mua bán ở đây là công việc. Người tổ chức

đấu thầu (chủ đầu tư) là người mua, nhà thầu là người bán.

Việc tổ chức đấu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông

qua việc đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ

đầu tư (bên A) với các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với

nhau. Theo lý thuyết hành vi của người tiêu dùng thì trong mua bán, người

mua với đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng hy vọng thu được lợi ích lớn nhất, họ

cố gắng đặt với mức giá thấp nhất người bán cũng vậy với món hàng đem bán

họ cố gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá cao

nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua với người bán.

2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh

nghiệp xây dựng.

Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án

bằng cách khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung

cấp một cơ hội lớn cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. ở khâu

này sự tham gia của chủ công trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng

là một yếu tố quan trọng để ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn

hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ

6

chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn được thể hiện.

2.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế.

a. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước

về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng

phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.

Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự

án, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.

Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh

tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành

công nghiệp xây dựng.

b. Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.

- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp

lý nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.

- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của

chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng

thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.

- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà

thầu duy nhất.

- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ

kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.

c. Đầu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả

năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.

Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh

nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia

đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho

người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.

- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt

7

kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh

nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển

mở rộng qui mô doanh nghiệp dần dần.

- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức

quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ

dự thầu cũng như toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu

quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng

nhất, bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng

cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu.

Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn

nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng

khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng

cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói

chung.

2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng

Trong cơ chế thị trường ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng

nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khách,

doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm

kiếm và giành lấy các dự án. Nhưng không giống như các doanh nghiệp kinh

doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây

dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không tham

gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người

lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu

thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

8

nghiệp.

Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị

trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở

những khía cạnh:

- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên

thị trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng

hình thức đấu thầu hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây

dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế

nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy

tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày

càng được cải thiện.

- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng

cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều

kiện hoàn thiện về mặt tổ chức.

- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối

quan hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của

doanh nghiệp.

Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền

tảng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ

kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa

vào năng lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi

đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không

thể phủ nhận.

3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc

Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:

- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá

nhân tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn

9

về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư.

- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà

thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian

cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.

- Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để

lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư.

- Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ

chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau,

nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan

tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công

trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư.

* Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:

+ Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình

và thông báo cho các nhà thầu biết.

+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực,

đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá.

+ Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra

các nhà thầu thích hợp nhất.

Sơ đồ 1. Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp

Yêu cầu Chủ đầu tư Các nhà thầu

Năng lực, giải pháp

Đánh giá

Lựa chọn nhà thầu Ký kết hợp đồng

4.

Các hình thức lựa chọn nhà thầu

4.1. Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng

10

nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,

thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày

trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp

dụng trong đấu thầu.

4.2. Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một

số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham

dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình

thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau:

- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói

thầu.

- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

4.3. Chỉ định thầu

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của

gói thầu để thương thảo hợp đồng.

Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:

- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định

ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo

cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. -

Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,

bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định.

- Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo

thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ

vốn và các cơ quan liên quan.

Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:

+ Lý do chỉ định thầu.

+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề

nghị chỉ định thầu.

+ Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm

11

quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.

4.4. Chào hàng cạnh tranh

Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có

giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu

khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng

có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện

hoặc bằng các phương tiện khác.

4.5. Mua sắm trực tiếp:

Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu,

hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp

đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với

điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo

không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước

khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài

chính để thực hiện gói thầu.

4.6. Tự thực hiện

Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có

đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy

chế đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư

và xây dựng).

4.7. Mua sắm đặc biệt

Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu

không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý

ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế

đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng

chính phủ quyết định.

5. Các phương thức đấu thầu:

12

5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ:

Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.

Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây

lắp.

5.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:

Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá

trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật

sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%

trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này

chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.

5.3. Đấu thầu 2 giai đoạn:

+ Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:

- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở

lên.

- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết

bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt

phức tạp.

- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.

Quá trình thực hiện phương thức này như sau:

- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất

về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và

thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn

kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.

- Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn

thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung

hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính

với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.

6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu:

13

6.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nước:

Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong

nước tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua,

bên bán thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra

công khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác

nhau.

6.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế

Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài

nước tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu

thường là một nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công

ty quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự

thầu thường là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh

quốc tế.

- Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:

+ Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng

đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế

hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.

- Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên

doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam,

nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối

lượng và đơn giá tương ứng.

- Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ %

khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là

liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương

thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực

hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. -

Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng

các vật tư, thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công

14

hoặc hiện có tại Việt Nam.

- Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được

đánh giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt

Nam là liên danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ được chấp nhận.

- Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc

liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với

các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài.

- Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ

sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.

- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ

ưu đãi theo quy định của pháp luật.

7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp:

7.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

a) Cơ chế quản lý của nhà nước:

- Để tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành

quy chế đấu thầu và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Những quy chế này

giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách dễ dàng hơn, nhưng nó cũng hạn

chế thị trường hoạt động của doanh nghiệp.

- Ta thấy đây là nhân tố ảnh hưởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp

xây dựng, nó ảnh hưởng tới mọi mặt của đấu thầu như: hình thức, phương

thức đấu thầu cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có

thẩm quyền quyết định đầu tư...

- Sự ảnh hưởng lớn của pháp luật nhà nước thể hiện ở 2 khía cạnh:

+ Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: pháp luật và quy chế quy

định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu,

nhận hồ sơ như thế nào, xét mở thầu ra sao...

+ Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định

những doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và

nguyên tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi...

- Ở nước ta hiện nay có các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng là

15

nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 8-7-1999 về quy chế quản lý đầu tư

xây dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành 1-9-1999 về quy chế đấu

thầu. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và nghị định 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi

bổ sung, nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định 88/1999/NĐ-CP.

b) Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư

Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1-9-1999 về quy chế

đấu thầu có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu:

- Là đấu thầu rộng rãi.

- Đấu thầu hạn chế.

- Chỉ định thầu.

Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của

chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu.

Việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có

ảnh hưởng rất lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu.

c) Các phương thức đấu thầu

Theo nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng các

phương thức đấu thầu:

- Đấu thầu 1 túi hồ sơ - đấu thầu 2 túi hồ sơ

- Đấu thầu 2 giai đoạn.

Với mỗi phương thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền

hạn của các bên tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu tư áp dụng phương thức

đấu thầu nào sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu.

d) Đối tượng đầu tư:

Việc xác định đầu tư trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc

làm hết sức cần thiết để từ đó ta xác định được nội dung công việc cầm thực

hiện. Việc đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và

lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác

đấu thầu sau này.

16

đ) Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những người tham gia dự thầu,

tạo ra sự cạnh tranh với nhau. Số lượng đối thủ và năng lực của các đối thủ

trên thị trường quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng

thắng thầu của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham

gia đấu thầu của doanh nghiệp, muốn giành được thắng lợi thì phải biết mình,

biết đối thủ để có phương cách thích hợp.

7.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp:

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn mang tính

quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao

gồm:

- Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ... Những kinh nghiệm này giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ

đầu tư đang và sẽ mời thầu để tự do có định hướng phù hợp. Và điều quan

trọng là kinh nghiệm trong tổ chức thi công là một trong những điều kiện giúp

doanh nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và đạt điểm kinh nghiệm

trong phần chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có lợi thế cao khi

tham gia đấu thầu.

- Khả năng tài chính: đây là đòi hỏi quan trọng mà chủ đầu tư đòi hỏi

nhà thầu cần phải có năng lực cần thiết khi tham gia dự thầu. Với năng lực tài

chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế trong cạnh tranh và giành thắng

lợi.

- Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc,

thiết bị, cung cấp đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế

rất lớn trước chủ đầu tư theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của

đơn vị tham gia dự thầu có thể đạt tối đa 15 điểm/100. Hơn nữa khi đó doanh

nghiệp có thể cung cấp máy móc thiết bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm

giảm thời gian thi công. Và có thể có thêm 3 điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu

chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy móc thiết bị có thể tính

khoản khấu hao hợp lý giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khả năng về máy

17

móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.

- Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phục vụ công trình: Trình độ của

đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có

trình độ cao, tay nghề vững tạo ra hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thương trường,

tạo ra lợi thế cạnh tranh.

- Các mối quan hệ liên danh, liên kết: liên danh khi doanh nghiệp chưa

đủ năng lực tham gia dự thầu và thi công hoàn thành công trình thì đây là một

trong những giải pháp hay nhằm tăng năng lực nhà thầu.

- Một số nhân tố khác: ngoài các yếu tố trên còn rất nhiều yếu tố khác

cũng ảnh hưởng rất lớn đến đấu thầu như vị trí địa lý của doanh nghiệp, uy

tín, thời cơ...

Tất cả các yếu tố trên đều được chủ đầu tư xem xét và cho điểm theo tỷ

lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp đạt số điểm cao thì khả năng trúng thầu rất

lớn. Mỗi cuộc đấu thầu doanh nghiệp phải tập trung vào chỉ tiêu trọng tâm để

tạo lợi thế trong đấu thầu.

Tóm lại, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hưởng rất lớn đến

công tác đấu thầu và khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Vì vậy một

doanh nghiệp trên cơ sở của nhân tố nội bộ, và dựa vào nhân tố khách quan

bên ngoài tìm ra cho doanh nghiệp một chiến lược phù hợp để tăng lợi thế

trong đấu thầu, giúp doanh nghiệp giành thắng lợi.

II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU XÂY LẮP

Đấu thầu xây lắp là hoạt động diễn ra thường xuyên, và không thể thiếu

trong hoạt động xây dựng. Nó đóng vai trò ngày càng lớn, vì vậy ta phải biết

được đấu thầu sẽ trải qua các giai đoạn nào để từ đó đề ra chiến lược hợp lý

cho từng giai đoạn, giúp cho công tác đấu thầu ngày càng hoàn thiện.

Trình tự thực hiện đấu thầu trải qua các giai đoạn:

Lập kế hoạch đấu thầu

18

Sơ tuyển nhà thầu

Lập hồ sơ mời thầu Trình duyết nội dung hợp Công bố trúng thầu, thương Đánh giá xếp hạng nhận thầu Trình duyệt kết quả đấu thầu Mở thầu đồng và ký hợp đồng thảo hoàn thiện hợp đồng

1. Lập kế hoạch đấu thầu

Khi thực hiện một công việc gì thì lập kế hoạch là công việc đầu tiên cần

thiết phải làm, có kế hoạch tốt thì công việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu

thầu cũng vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công như

mong muốn. Để tổ chức tốt công tác đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể về:

- Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án

thành các gói thầu, chủ đầu tư phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ

tiêu khác nhau, để từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô,

thời gian thực hiện.

- Lập kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu: chủ đầu tư phải dựa

vào tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để

có kế hoạch thực hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ.

- Lập kế hoạch nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định

đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia

giúp việc.

- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ

mời thầu.

- Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính: chủ đầu tư phải xác định giá

gói thầu dự kiến không vượt quá giá dự toán được duyệt.

19

- Lập kế hoạch các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá:

Các tiêu chuẩn đánh như:

+ năng lực kỹ thuật công nghệ

+ năng lực tài chính

+ kinh nghiệm

+ biên độ thi công.

Ngoài ra chủ đầu tư còn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác nữa

để từ kế hoạch đó chúng ta thực hiện công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao.

2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có):

Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật

cao, đề phòng những rủi ro có thể gặp trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư. Chủ đầu tư có thể tổ chức sơ tuyển. Việc sơ tuyển nhằm lựa

chọn những nhà thầu có đủ năng lực về trình độ công nhân, máy móc thiết bị,

lĩnh vực sở trường của nhà thầu. Giai đoạn này gồm:

- Lập hồ sơ sơ tuyển.

- Thông báo mời sơ tuyển.

- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển.

- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.

- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.

- Thông báo kết quả sơ tuyển.

3. Lập hồ sơ mời thầu:

Lập hồ sơ mời thầu là công việc hết sức quan trọng bao gồm:

- Thư mời thầu

- Mẫu đơn dự thầu

- Chỉ dẫn đối với nhà thầu

- Các điều kiện ưu đãi (nếu có)

- Các loại thuế theo quy định của pháp luật

20

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiền lượng và chỉ dẫn kỹ thuật

- Tiến độ thi công.

- Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về

cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá).

- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

- Mẫu bảo lãnh dự thầu

- Mẫu thoả thuận hợp đồng

- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

4. Mời thầu:

Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương

tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.

- Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu

rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành

thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính

chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm những nội dung

sau:

+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.

+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.

+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu.

- Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu

hạn chế bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong

danh sách đã được duyệt.

Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên

mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu

có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến

thời điểm mở thầu.

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp gồm:

21

- Các nội dung về hành chính pháp lý:

+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).

+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.

+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà

thầu phụ (nếu có).

+ Văn bản thoả thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu)

+ Bảo lãnh dự thầu.

- Các nội dung về kỹ thuật:

+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.

+ Tiến độ thực hiện hợp đồng

+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.

+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.

- Các nội dung về thương mại, tài chính:

+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.

+ Điều kiện tài chính (nếu có).

+ Điều kiện thanh toán.

5. Mở thầu:

Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, những hồ sơ dự thầu nào đúng kế hoạch và

đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và

quản lý trong điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công

khai theo ngày giờ, địa chỉ đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời

thầu và các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.

6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:

Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự

thầu,

nhằm loại bỏ các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:

22

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

+ Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.

+ Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận hồ sơ dự thầu.

- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu:

xem xét năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm... của nhà thầu với yêu cầu

của hồ sơ mời thầu.

- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần): trong quá trình đánh giá sơ bộ, bên

mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn

bản (nhưng không được làm thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu).

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:

- Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: tiến hành đánh giá tài chính,

thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo

tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.

Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá

bao gồm:

+ Sửa lỗi.

+ Hiệu chỉnh các sai lệch.

+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.

+ Đưa về một mặt bằng so sánh.

+ Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.

c) Đánh giá tổng hợp, xếp hàng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến

nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng:

Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết và căn cứ vào thang điểm đã lập bên

mời thầu sẽ có đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp

hạng nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầy đủ và

phê duyệt nhà thầu trúng thầu.

Các tiêu chuẩn đánh giá:

+ Tiêu chuẩn kỹ thuật

23

+ Tiêu chuẩn kinh nghiệm

+ Tiêu chuẩn tiến độ thi công

+ Tiêu chuẩn tài chính

+ Tiêu chuẩn giá dự thầu.

7. Trình duyệt kết quả đấu thầu:

Chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của

nhà nước, người quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy

đủ tới chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét

duyệt lần cuối cùng. Thông thường các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có

số điểm cao nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn của quy chế đấu thầu.

8. Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng.

Sau khi lựa chọn được nhà thầu (được các cơ quan có thẩm quyền chấp

thuận và phê duyệt) chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo

hợp đồng. Sau khi thương thảo hợp đồng xong, chủ đầu tư tiến hành trình

duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng.

- Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc

chung: bên mời thầu chỉ được công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán

ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu

thầu.

Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức,

bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như

những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi

liên quan đến việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ

phá sản...) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền

quyết định đầu tư xem xét. Huỷ bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu lại khi

phát sinh các vấn đề:

+ Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời

thầu.

+ Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu.

+ Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu.

24

- Thông báo trúng thầu:

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm

quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự

thảo hợp đồng có lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để

đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch

biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh

thực hiện hợp đồng.

- Thương thảo ký kết hợp đồng:

Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu

thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể

từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà

thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm

quyền xem xét, quyết định.

Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương

thảo, hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.

9. Các công việc khi tham gia dự thầu của nhà thầu xây lắp:

Nhà thầu khi tham gia vào thị trường xây dựng thông qua đấu thầu với

cương vị là người bán. Vì vậy khi muốn tham gia vào thị trường xây dựng,

các nhà nhà thầu cần phải tìm kiếm, cập nhật thông tin về các dự án đầu tư để

tham gia những công trình mà công ty có đủ năng lực phù hợp với yêu cầu

của chủ đầu tư. Để ký kết được hợp đồng với chủ đầu tư nhà thầu cần phải

tiến hành những công việc khác nhau và phải theo quy trình nhất định.

9.1. Tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư:

Việc tìm kiếm thông tin trên thị trường xây dựng thường thông qua các

hình thức:

- Từ thông báo mời thầu của chủ đầu tư trên các phương tiện thông tin

đại chúng.

- Từ thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do uý tín của nhà thầu trên thị

trường xây dựng, tính chất của công việc xây dựng, hay vì lý do cấp bách mà

bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua thư mời thầu trong trường hợp

25

công trình được tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn chế.

- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian theo hình thức này nhà thầu

phải trả một khoản phí nhất định cho nhà môi giới để biết thông tin mời thầu.

9.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu:

Đây là công việc rất quan trọng vì đây là xuất phát điểm để nhà thầu xem

xét khả năng của mình có thể đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư không để

từ đó lập hồ sơ tham gia dự thầu. Nhà thầu khi đã có thông tin mời thầu

thường phân tích đánh giá sơ bộ thông tin về công trình. Nhà thầu phải nắm

bắt các thông tin cần thiết về công trình dự thầu, từ đó có sự phân tích cụ thể

để đưa ra quyết định có hoặc không tham ra dự thầu. Hoặc sau khi phân tích

hồ sơ mời thầu mà khả năng của công ty không đáp ứng được yêu cầu thì có

thể đề ra hướng chiến lược là tham gia đấu thầu bằng liên danh, liên kết, liên

doanh (tuy nhiên nếu nhà thầu muốn liên doanh trong đấu thầu và muốn giao

thầu lại phải được sự đồng ý của chủ đầu tư).

9.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có):

Để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho

việc tham gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu). Nếu nhà thầu không

trúng thì khoản tiền này được chủ đầu tư trả lại.

Thông thường với những dự án có vốn đầu tư lớn (từ 300 tỷ VNĐ trở

lên) thì chủ đầu tư mới tổ chức sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ khả năng.

Khi tham gia sơ tuyển nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển:

+ Tổ chức và cơ cấu của nhà thầu, quyết định thành lập, giấy phép hành

nghề xây dựng.

+ Các công trình đã tham gia và kinh nghiệm trong 2-5 năm qua: khối

lượng thực hiện giá trị hợp đồng, chất lượng thực hiện.

+ Các công trình đang thi công, khối lượng thời gian hoàn thành, kinh

phí.

+ Khả năng về nguồn nhân lực.

+ Thực trạng tài chính.

26

+ Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ.

9.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu:

Sau khi qua vòng sơ tuyển, nhà thầu đạt tiêu chuẩn sẽ dựa vào hồ sơ mời

thầu để có sự chuẩn bị tài liệu lập hồ sơ mời thầu.

Khi có yêu cầu trước khi lập hồ sơ dự thầu chủ đầu tư phải tiến hành

khảo sát thực địa, dựa vào kết quả khảo sát, năng lực của công ty và hồ sơ

mời thầu để từ đó lập hồ sơ dự thầu. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu gồm:

- Thư trả lời đã nhận được thư mời thầu: sau khi nhận được thông báo

mời thầu và tài liệu đấu thầu thì nhà thầu phải đệ trình cho phía mời thầu một

lá thư ngắn gọn, rõ ràng thông báo cho chủ đầu tư là công ty đã nhận được thư

mời thầu.

- Đơn dự thầu: đây là phần việc quan trọng nhất và nó quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đơn dự thầu thực chất là điền vào mẫu của

chủ đầu tư cung cấp có trong hồ sơ dự thầu:

+ Thời hạn khởi công kể từ khi có thông báo của chủ đầu tư trong vòng

5-10 ngày kể từ ngày có lệnh, nhà thầu cần huy động đủ lực lượng xe máy,

con người, thiết bị để khởi công.

+ Thời gian xây dựng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc thời

gian nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp nhận.

+ Mức phạt do công trình chậm trễ theo quy định.

+ Thời gian bảo hành công trình.

+ Thời hạn phải thanh toán cho nhà thầu sau khi nhận được phiếu thanh

toán của kỹ sư tư vấn giám sát.

+ Lãi suất đối với phần chậm trả khối lượng hoàn thành để bảo vệ quyền

lợi cho nhà thầu.

+ Khoản tiền, hoặc phần trăm trên giá trị hợp đồng chủ đầu tư sẽ tạm

ứng cho nhà thầu sau khi khởi công công trình để nhà thầu triển khai máy

móc, vật tư, thiết bị...

+ Các loại tiền dùng thanh toán.

27

+ Thời hạn có hiệu lực của đơn thầu.

+ Giấy bảo lãnh dự thầu.

+ Quy cách của đơn dự thầu và chữ ký.

- Một số yêu cầu giải thích thêm: các nhà thầu sau khi nghiên cứu kỹ hồ

sơ mời thầu có thể yêu cầu chủ đầu tư giải thích thêm về: vật tư thiết bị, giá

cả, chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công...

- Thư uỷ quyền: đấy là văn bản pháp lý được cấp có thẩm quyền lập uỷ

quyền cho người có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết trong quyền hạn

cho phép.

- Lập chương trình thiết bị ngày công theo quá trình tiến hành công việc.

- Lập biểu giá: giá dự thầu nhà thầu phải tính toán cụ thể và điền vào bản

giá thầu theo mẫu của chủ đầu tư. Điền vào bản giá thầu bao gồm tất cả các

chi phí có liên quan đến xây dựng công trình như chi phí trực tiếp, chi phí

gián tiếp, thuế, lãi... mức giá mà nhà thầu lập phản ánh trình độ tổ chức thi

công của nhà thầu và nó phải được tính toán hợp lý để mức giá đó có khả

năng thắng thầu cao nhất.

- Lập vật tư thiết bị chủ yếu cho thi công nhà thầu phải lập biểu vật tư

chủ yếu có sự phân loại và hạch toán cụ thể để xem xét, xuất kho cho thi

công.

- Lập biểu tổ chức lao động: nhà thầu phải lập biểu liệt kê số lượng lao

động sử dụng cho thi công công trình và có sự phân công trong tổ chức thực

hiện công việc.

- Bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ thi công nhà thầu phải nghiên cứu kỹ thiết kế

kỹ thuật để đưa ra biện pháp thi công hợp lý.

- Lập biểu tiến độ thi công: biểu này phải chỉ rõ được chương trình, kế

hoạch thực hiện của nhà thầu trong từng giai đoạn và cả quá trình.

- Những giải thích thêm của nhà thầu do yêu cầu của chủ đầu tư nhà thầu

có thể giải trình thêm một số vấn đề về kỹ thuật, tiến độ thi công... 9.5. Nộp

hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu

(thường với dự án nhỏ thời gian chuẩn bị 30-40 ngày, dự án lớn thời gian

28

chuẩn bị 2-3 tháng). Nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu trong

thời hạn quy định. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu

trong điều kiện bảo mật.

Việc mở thầu được thực hiện công khai với sự có mặt của bên mời thầu,

đại diện của cơ quan quản lý cấp trên các nhà thầu hoặc đại diện được uỷ

quyền của nhà thầu và các hãng thông tấn báo chí địa phương.

Công tác mở thầu sẽ tiến hành mở từng hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ ghi

tên các ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không hợp lệ. Sau khi mở thầu, chủ đầu

tư đánh giá xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn về năng lực, kinh

nghiệm, kỹ thuật, giá bỏ thầu... để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết quả đấu

thầu sẽ được công bố chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Những nhà thầu không trúng thầu cũng được thông báo và trả lại bảo lãnh dự

thầu.

9.6. Đàm phán và ký kết hợp đồng:

Sau khi mở thầu sẽ chọn được nhà thầu hợp lý nhất và 2 bên tiến hành

đàm phán các điều khoản để ký hợp đồng xây dựng. Khi đàm phán không

phải lúc nào hai bên cũng nhất trí một vấn đề mà có thể 2 bên mới nhất trí một

phần hay có quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy trong đàm phán phải xem xét,

tìm hiểu rõ ý định của đối tác và mục tiêu đặt ra của mình để đề ra được sách

lược linh hoạt trong đàm phán.

Một kinh nghiệm cho thấy để đàm phán thành công thì không bao giờ có

một phương án lựa chọn mà phải có các phương án lựa chọn khác nhau. Khi

đàm phán phải xác định rõ mục tiêu đặt ra của mình và giới hạn có thể

nhượng bộ được đến đâu. Trong đàm phán hợp đồng xây dựng thường đàm

phán về lĩnh vực kỹ thuật, thương mại, pháp lý.

Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết thúc nhà thầu được chọn sẽ phải cùng

chủ đầu tư soạn thảo và hoàn chỉnh hợp đồng theo mẫu về hợp đồng xây dựng

đã được nêu trong hồ sơ đấu thầu. Nhưng không được trái với hồ sơ dự thầu

và phải dựa vào những điều được bổ sung khi đàm phán. Sau khi ký kết hợp

đồng nhà thầu sẽ lập một ban điều hành dự án theo những tiêu chuẩn đã ký

kết trong hợp đồng. Giải trình lên chủ đầu tư tiến độ thi công công trình:

29

+ Tiến độ cung cấp dịch vụ tư vấn.

+ Tiến độ thi công chi tiết

+ Tiến độ cung cấp nhân lực.

+ Tiến độ cung cấp xe máy, thiết bị.

+ Tiến độ cung cấp vật liệu.

+ Tiến độ giải ngân.

Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu.

Tìm kiếm thông tin mời thầu

Nghiên cứu hồ sơ mời thầu

Tham gia sơ tuyển

Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu

Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu

30

Đàm phán và ký kết hợp đồng

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG:

1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu:

Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình hạng

mục công trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả

các gói thầu phụ, gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh.

Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp

doanh nghiệp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.

2. xác suất trúng thầu:

Chỉ tiêu này tính theo 2 góc độ cơ bản:

- Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu.

Xác suất trúng thầu = Error! . 100%

- Theo giá trị công trình:

Xác suất trúng thầu = Error! 100%

GTT2: là tổng giá trị của các công trình trúng thầu

GTTg: tổng giá trị của các công trình tham gia đấu thầu.

Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của

doanh nghiệp trong việc sử dụng chỉ tiêu.

3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp:

Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối.

- Thị phần tuyệt đối:

Thị phần tuyệt đối = Error! x 100%

Trong đó:

GTSLXLDN: là giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành

GTSLXLt2: giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường.

- Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị

31

trường tuyệt đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

Từ 2 chỉ tiêu thị phần ta có thể tính toán tốc độ tăng trưởng của thị phần

so với thời kỳ trước để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của

doanh nghiệp.

4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được:

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta

có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.

Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh

giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài

ra còn phải tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định

được hợp lý hơn.

Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi

nhuận khác nhau. Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi

đánh giá hiệu quả kinh doanh.

5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp:

Uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này

mang tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu

tố khác. Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng

lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin

của chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng

thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường

32

tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU

THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY CẦU 14

Thông tin chung:

Telex (Fax): 048276133

Email: Cau 14 Cinco1@hn.vnn.vn

Điện thoại: 04.8.276.447 hoặc 04.8.766.136

- Tên công ty: Công ty cầu 14

- Trụ sở: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội

- Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I -

Bộ Giao thông vận tải. Số 623 đường La Thành - Thành Công - Ba Đình - Hà

Nội

- Thành lập ngày 22-5-1972

Được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số

204/QĐTCCB-LĐ, ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải.

- Giám đốc: Phạm Quảng Dương

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty cầu 14 ra đời đúng vào thời kỳ quyết liệt nhất của cuộc chiến

tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Chính sự tàn phá này đã đặt ra yêu cầu phải

có sự khắc phục làm thông suốt các mạch máu giao thông của đất nước. Đáp

ứng yêu cầu đó ngày 22-5-1972, Công ty cầu 14 ra đời. Công ty đã trải qua

nhiều thử thách của từng giai đoạn cách mạng.

Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kỳ chống Mỹ là cứu chữa, khôi phục các

cầu đường sắt, đường bộ, đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình

huống, góp phần phục vụ đắc lực chi vận cho chiến trường miền Nam và đảm

bảo mạch máu giao thông miền Bắc.

Nhiều tấm gương chiến đấu dũng cảm và anh dũng hy sinh trong lúc

đang làm nhiệm vụ cứu chữa cầu đường, đảm bảo giao thông còn để lại

33

những ghi nhớ sâu sắc mãi mãi cho thế hệ sau.

Hoà bình lập lại, lực lượng của Công ty cầu 14 lại hoà cùng cả nước bắt

tay vào khôi phục và xây dựng các công trình giao thông góp phần tái thiết lại

đất nước trong hoàn cảnh chiến tranh vừa kết thúc. Cơ sở vật chất còn thiếu

thốn đời sống còn nghèo nàn, những cán bộ công nhân viên của Công ty cầu

14 đã kiên trì, nhẫn lại, đi tới mọi miền của tổ quốc từ đồng bằng tới miền núi

xa xôi hẻo lánh để khôi phục và xây dựng lại các công trình cầu, bến cảng,

đường bê tông, đường vành đai chiến lược.

Từ những năm 1980 trở lại đây, đặc biệt 12 năm đổi mới (1986-1998)

Công ty cầu 14 đã chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch

toán kinh doanh với phương châm tự trang trải, tiến tới đủ sức cạnh tranh trên

thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế.

Do định hướng đúng đắn, đầu tư có trọng điểm, giữ gìn và bảo toàn lực

lượng nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đồng thời từng

bước cải tiến hoàn thiện cơ chế quản lý nên đã tạo ra phương thức sản xuất

kinh doanh có nề nếp, nâng cao ý thức tự giác, và tinh thần làm chủ của người

lao động. Toàn Công ty là một khối thống nhất trong mọi hành động dưới sự

điều hành và phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới. Mặt khác do năng suất lao

động tìm kiếm thị trường, tổ chức hợp lý các lực lượng thi công độc lập trên

các địa bàn, hoạt động của công ty ngày càng mở rộng trong cả nước, sản xuất

kinh doanh, quản lý, hạch toán đạt hiệu quả cao.

Gần 30 năm phấn đấu, xây dựng phát triển, Công ty cầu 14 đã tham gia

xây dựng đủ các loại kiểu cầu từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, nhiều

công trình yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thiết bị hiện đại. Theo thống kê

đến trước năm 200 Công ty cầu 14 đã xây dựng:

165 cây cầu các loại

8 bến cảng, sông cảng.

2 đường lăn sân bay 50 km đường bê tông

55 km đường vành đai chiến lược

30 công trình dân dụng (ở các thành phố thị xã).

34

Công ty cầu 14 được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 204/QĐ TCCB-LĐ ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải

là một doanh nghiệp nhà nước loại I, kể từ ngày thành lập đến nay Công ty

không ngừng phát triển về mọi mặt, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.

Công ty đã tích cực đầu tư về con người, máy móc trang thiết bị, công nghệ

hiện đại, áp dụng khoa học vào quản lý, thi công xây dựng. Vì vậy mà chất

lượng các công trình không ngừng được nâng cao, ngày càng đáp ứng phù

hợp với sự phát triển của xã hội, yêu cầu của thị trường. Công ty được thành

lập với chức năng hoạt động trong ngành xây dựng, với quyền hạn của mình,

công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực:

+ Xây dựng cầu đường, bến cảng, sân bay.

+ Xây dựng các công trình, kiến trúc dân dụng.

+ Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. + Sửa chữa thiết bị gia công cơ khí.

+ Xây dựng công nghiệp.

+ Hoàn thiện xây dựng.

Với ngành nghề kinh doanh như vậy đã tạo ra tính đặc thù về sản phẩm

của công ty với giá trị rất lớn, sản phẩm là đơn chiếc. Thành quả của cán bộ

công nhân viên của công ty đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất

nước, góp phần làm cho nền kinh tế của đất nước ngày càng phồn thịnh, giao

lưu hàng hoá giữa các vùng được thông suốt, góp phần mở rộng quan hệ giữa

nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thể hiện qua chiều dài lịch sử của công ty, Công ty cầu 14 đã hoàn thành

và đưa vào sử dụng các công trình tiêu biểu:

Cầu Chương Dương (Hà Nội) Cầu Phú Lương (Hải Dương) Cầu Quán

Toán (Hải Dương)

Cầu Cầm (Quảng Ninh) Cầu Hà Đông (Hà Tây)

Cầu Đọ Xá (Hà Nam)

Cầu Nộng Tiến (Tuyên Quang)

Cầu Bắc Giang, Thị Cầu (Bắc Ninh - Bắc Giang)

Cầu Đuống 2 (Gia Lâm)

35

Cầu Tân Đệ (Thái Bình)

Đặc biệt trong 2 năm 1996-1998 Công ty cầu 14 đã tham gia đấu thầu 30

công trình, đã thắng thầu 19 công trình/16 dự án trong đó có 7 dự án thắng

thầu quốc tế:

+ Cầu Đà Rằng, cầu Sông Cái thuộc dự án cải tạo nâng cấp đường sắt Hà

Nội thành phố Hồ Chí Minh (HĐ1).

+ Cầu Ngân Sơn thuộc dự án khôi phục cầu quốc lộ 1 (HĐ4).

+ Cảng Sài Gòn: thuộc dự án cải tạo nâng cấp cảng Sài Gòn (gói số 3).

+ Cảng Nghi Sơn thuộc dự án xây dựng cầu cảng nhà máy xi măng Nghi

Sơn (nguồn vốn OECF).

+ Cầu Đuống mới: thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1 (giai đoạn 2 -

HĐ1).

+ Cầu Quán Toan thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 5 (HĐ2).

+ 4 cầu Kajima thuộc dự án khôi phục các cầu giao thông nông thôn.

Những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng và trưởng thành đó

là sự vượt khó đi lên, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp xây dựng

cơ bản của ngành. Cán bộ, công nhân viên Công ty cầu 14 tự khẳng định và

tin tưởng vào sự phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, xây dựng ngành nghề kinh doanh đa dạng và hợp lý đáp ứng sự

phát triển của đất nước trong giai đoạn cách mạng mới.

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG

TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY.

1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.

Tổ chức bộ máy quản lý là vấn đề thường xuyên trong mỗi cơ quan đặc

biệt là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức là hết

sức quan trọng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần đưa ra được cơ cấu hợp lý phù

hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều

mô hình khác nhau như mô hình ma trận, mô hình theo chưc năng.. với công

ty cầu 14 cùng với việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh công ty đã nhiều l

ần chuyển đổi mô hình quản lý cho phù hợp và đến nay công ty cầu 14 có mô

36

hình quản lý sau.

37

Phó Giám đốc

Giám đốc

Phó Giám đốc thi công

Phó Giám đốc kỹ thuật

kinh doanh

Phó Giám đốc nội chín tổ chức, thường trực

Phó Giám

Các phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng

đốc máy

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng tổ chức lao cán bộ -

Phòng kỹ thuật - thi công

Phòng máy thiết bị

Phòng

vật tư

đông

Khối cơ giới vận tải - cơ khí - thi công xây dựng cầu, cảng và các công trình giao thông khác

Đội

Độ

Đội

Đội

Đội

Đội

Đội

Công

cầu

cầu

cầu

cầu

Côn g ty cầu

Đội xe máy

i cầ

cầ u 3

cầ u 7

ty cầu

1

4

5

6

u 2

Đội thi côn g cơ giới

Xưởn g cơ khí xây dựng

Côn g ty TN Hà Nội

Tô Châ u

ông Lãnh

tài

38

1.1. Giám đốc

Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động

của Công ty trước Nhà nước và pháp luật. Trong hệ thống chất lượng giám

đốc là người đứng đầu có quyền hạn sau:

+ Xây dựng các mục tiêu, chính sách về chất lượng.

+ Xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ và quy định chức năng nhiệm vụ

trong hệ thống chất lượng.

+ Có quyền kiểm tra cao nhất về hệ thống chất lượng theo mục tiêu

chính sách đề ra.

+ Giải quyết các nguồn lực về nhân sự, tài chính và mọi vấn đề cần thiết

để đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống chất lượng.

+ Chủ trì, điều hành các cuộc họp của lãnh đạo để đánh giá về việc thực

hiện hệ thống chất lượng đề ra.

+ Tổ chức sản xuất kinh doanh.

+ Thành lâp, giải thể các tổ chức thuộc doanh nghiệp theo nhu cầu sản

xuất kinh doanh.

+ Có quyền đạo tạo, khen thưởng, kỷ luật ngoài những quyền hạn được

quy định thì giám đốc còn có trách nhiệm.

+ Tổ chức tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đảm

bảo hoàn thành thắng lợi kế hoạch nhà nước giao và thực hiện nghiệm chỉnh

các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành.

+ Tổ chức bảo vệ thành quả sản xuất về tài sản, thiết bị, vật tư và tổ chức

sử dụng. Những thứ đó có hiệu quả kịp thời sử lý hoặc chịu sự xử lý do có

liên quan trách nhiệm về mọi hành động vi phạm pháp luật trong xí nghiệp.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

trước mắt và lâu dài, tạo mọi điều kiện cần thiết để mọi người lao động làm

chủ trong lao động sản xuất và trong phân phối.

+ Giám đốc thường xuyên báo cáo công tác sản xuất, kinh doanh với cấp

trên và chịu trách nhiệm trước cấp trên và mọi quyết định của mình.

39

1.2. Phó giám đốc kỹ thuật thi công.

Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về:

- Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, các phòng liên quan xây dựng, ban

hành các văn bản quản lý thực hiện công tác chất lượng.

- Chỉ dạo việc kiểm tra, soát xét các văn bản về thiét kế kỹ thuật, thiết kế

tổ chức thi công đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra theo quy định của nhà

nước.

- Chỉ đạo huấn luyện, áp dụng các dây truyền công nghệ mới.

- Thay mặt giám đốc quyết định hoặc quan hệ với các cơ quan liên quan

để thay đổi thiết kế kỹ thuật, biện pháp thi công.

- Chỉ đạo việc bàn giao, nhiệm thu công trình hoàn chỉnh hố sơ hoàn

công.

- Thường xuyên báo cáo công tác ở lĩnh vực mình được giao, kể cả các

chủ trương mới tiếp nhận được từ cấp trên với giám đốc để lãnh đạo kịp thời.

1.3. Phó giám đốc kinh doanh:

Được phân công phụ trách và giải quyết trực tiếp các công việc thuộc

lĩnh vực.

- Kinh doanh kinh tế, tài chính của toàn xí nghiệp.

- Phụ trách công tác dự toán và sử dụng các nguồn vốn của xí nghiệp.

- Vốn đầu tư sản xuất cố định.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Vốn tự có của xí nghiệp.

- Quỹ phúc lợi.

- Ký duyệt việc chi tiêu của cơ quan và ký duyệt việc chi tiêu sử dụng

các nguồn vốn trên của xia nghiệp.

- Phụ trách toàn bộ sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất khác của

xí nghiệp.

* Quyền hạn:

- Xây dựng phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh.

40

- Khai thác tìm kiếm thị trường.

- Chỉ đạo chuẩn bị các hồ sơ thầy và triển khai các dự án.

- Chỉ đạo công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và công tác

doanh thu.

- Thay mặt giám đốc tổ chức các hội nghị chuyên môn nghiệp vụ trong

lĩnh vực công tác được giao phụ trách.

- Đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng và thực hiện

chính sách cán bộ đối với công nhân viên chức thuộc mình phụ trách.

* Trách nhiệm: Thường xuyên báo cáo công tác thuộc phần việc được

giao phụ trách với giám đốc và chịu trách về mọi mặt quyết định của mình

trong lĩnh vực nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh

đạt hiệu quả cao.

1.4. Phó giám đốc máy thiết bị:

Có trách nhiệm và quyền hạn trong những công việc chủ yếu sau.

- Xây dựng kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị dây truyền sản xuất.

- Chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý sử dụng thiết bị.

- Hướng dẫn sử dụng, áp dụng dây truyền công nghệ mới.

1.5. Phó giám đốc nội chính.

Được phân công giúp đỡ giám đốc trong các lĩnh vực:

- Đời sống, y tế, hành chính.

- Quân sự bảo vệ, trị an.

- Công tác đời sống tinh thần điều dưỡng, tham quan, gnhỉ mát.

- Công tác đất đai, hộ khẩu của toàn Công ty.

- Công tác tổ chức cán bộ nhân sự.

- Công tác chỉ đạo việc xây dựng các văn bản quản lý hành chính trong

nội bộ cơ quan.

- Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra mọi hành động trong công ty.

- Chỉ đạo xây dựng các quy chế, nội quy bảo vệ trật tự an ninh trong

41

công ty

- Được giám đốc uỷ quyền giải quyết một số công việc khi giám đốc đi

vắng.

Bên cạnh những quyền hạn được giao phó, giám đốc và thường xuyên

báo cáo với giám đốc phân công công tác được giao.

1.6. Các trưởng phòng và các đội trưởng thi công

Có quyền hạn quyết định những công việc trong phạm vi được giao và

chịu trách nhiệm trước cấp trên trong lĩnh vực mình phụ trách (Xem phụ lục)

2. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh.

Xây dựng là một ngành bị cắt rời cao độ và đôi khi chia rẽ. Quá trình sản

xuất kinh doanh đôi khi là gián đoạn không liền mạch. Không như những

ngành sản xuất khác, sản xuất là liền mạch và có thể sản xuất theo dây truyền

sản phẩm là đồng nhất thì ngành xây dựng quá trình sản xuất thường thực

hiện theo dự án.

Một dự án thường bao gồm các giai đoạn.

+ Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi.

+ Thiết kế và tính toán kỹ thuật công trình.

+ Cung ứng.

+ Xây dựng.

+ + Khởi động và bổ sung.

+ Vận hành hay sử dụng.

Với Công ty cầu 14 cũng như quy luật hoạt động sản xuất của công ty

được thực hiện theo dự án và thường xuyên thay đổi theo công trình với sự

chỉ đạo của ban lãnh đạo, phối hợp hoạt động của các phòng ban, trực tiếp

tiến hành hoạt động xây dựng là các đội thi công (trong đội thì có đội trưởng,

các kỹ thuật viên thống kê viên, y tá).

3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận.

- Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất chiếm lĩnh thị trường đội ngũ cán bộ

khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất

42

lượng, Công ty thường xuyên có khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu chiến lược của công ty, đội ngũ cán

bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật được thử thách qua thực tế thi công các

dự án lớn hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình

độ kỹ thuật cao. Đội ngũ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo qua trường

lớn, và Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên

cạnh đó công ty cũng luôn khuyến khích thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có tay

nghề và tiếp thu trình độ khoa học công nghệ hiện đại, từng bước trẻ hoá đội

ngũ cán bộ và lao động.

Với việc cải tiến công tác tiền lương, làm giảm nhẹ lao động tiền lương

đảm bảo mức chính xác công bằng.

Thực hiện đầy đủ, công khai, đồng bộ, công bằng chính sách tiền lương

tiền thưởng, bảo hệ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tốt các

bữa ăn.

Đầu tư mua sắm và trang bị đầy đủ, đồng bộ dụng cụ bảo hộ lao động, tổ

chức học tập và hướng dẫn sử dụng công tác an toàn lao động. Công ty thực

hiện chế độ trả lương đối với lao động trực tiếp: lương sản phẩm, lương

khoán.

Đối với lao động gián tiếp: lương ngày, lương khoán theo tiến đọ công

việc.

Với chính sách lao động - tiền lương hợp lý Công ty ngày càng thu hút

được đội ngũ lao động trẻ có trình độ và cơ cấu lao động của công ty càng

biến đổi theo su hướng hợp lý hơn, thể hiện qua cac báo cáo sau:

4. Đặc điểm máy móc thiết bị.

Với mục tiêu từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh - vươn lên thành một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng, thi

công cầu, với chính sách chất lượng; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý

43

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu

dài phấn đấu cuối năm 2001; xây dựng và áp dụng ISO 9002 tập trung các

nguồn lực để mở rộng thị trường sang các nước ASEAN.

Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Công ty cầu 14 luân chú trọng trong

việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. Trong những năm qua công ty đã đầu tư

hàng trăm tỷ đồng mua sắm trang thiết bị phục vụ các công việc như thi công

công trình ngầm đường giao thông, bến cảng xây dựng dân dụng... Công ty

luôn chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ đặc biệt thi công

thực tế, đối với thiết bị đồng bộ cho dây truyền thi công theo công nghệ tiên

tiến những thiết bị mà Công ty mua sắm thời gian qua đã được phát huy tối đa

công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật các công trình đòi hỏi.

Năng lực công nghệ của Công ty cầu 14 hiện nay là khá mạnh. So với

yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo được yêu cầu thi công

trên các công trường đối với địa bàn xa cách nhau, chủng loại máy móc thiết

bị của Công ty tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bổ nhiều nơi, thiết bị

máy móc của Công ty chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại, còn mới. Giá trị

còn xấp xỉ nhau, chỉ yếu là từ 70-80% do đó công tác cần có kế hoạch tích luỹ

vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần đần. Nếu không sẽ có lúc lâm vào tình

trạng phải đổi mới thiết bị đồng loạt.

5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm

xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong dự toán xây

lắp. ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận được rõ tầm

quan trọng của NVL. Công ty luôn thực hiện triệt để việc tiết kiệm NVL góp

phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây dựng.

NVL của Công ty phải huy động ở nhiều nơi có công trường thi công. NVl

dùng cho thi công phụ thuộc vào từng công trình nhưng số lượng, chủng loại

dùng cho một công trình thường là rất lớn. Những NVL chủ yếu là gạch, cát,

44

sỏi, xi măng.

Công ty đã có chính sách NVL đúng đắn trong quá trình xây dựng, luôn

tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng chủ yếu đầu vào và

thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Trong xây lắp chất lượng luôn là yêu cầu

hàng đầu mà NVL chính là một trong những yếu tố. Tác động trực tiếp đến

chất lượng công trình, như vậy quan tâm đến chất lượng NVL là công ty đã

nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế

cạnh tranh, nâng cao có cơ hội thắng thầu trong những công trình tiếp theo.

6. Đặc điểm tài chính:

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát

sinh trong quá trình kinh doanh được biển hiện dươí hình thái tiền tệ. Nói

cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ huy động phân phối, dử

dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh khi phân tích tình hình tài

chính giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối

ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Vì vậy tình

hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp. Việc

giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp

45

đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu mà các chủ đầu tư quan tâm.

Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình tài chính trong các năm 1999,

2000, 2001 tại công ty cầu 14.

Chỉ tiêu 1999 2000 2001

190586 309323 450969 A. TSLĐ

12732 18905 12179 1. Tiền mặt

99153 111187 191088 2. Các khoản phải thu

61976 145844 237185 3. Hàng tồn kho

16724 33384 10517 4. TSLĐ khác

65371 115507 131806 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn

26324 100.118 113.806 1. TSCĐ

38710 12002 11557 2. Đầu tư tài chính dài hạn

337 2681 6051 3. Chi phí xây dựng cơ bản

dở dang

0 706 0 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn

255958 424830 582384 Tổng tài sản

Nguồn vốn

201420 370016 522409 A. Nợ phải trả

196769 366241 512883 1. Nợ ngắn hạn

3417 2767 770 2. Nợ dài hạn

1054 1007 1774 3. Nợ khác

54718 54814 59976 B. Vốn chủ sở hữu

255958 424830 582384 Tổng nguồn vốn

Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được quy mô tài chính của Công ty

cầu 14. Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm phần lớn (chiếm 70% tổng tài sản

của Công ty).

Trong TSLĐ thì chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng

46

tuyệt đối qua các năm, nhưng khoản phải thu lại giảm trong cơ cấu tài sản qua

các năm cụ thể chiếm 52%, 42%, 36%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có

nhiều công trình hoàn thành và được chủ đầu tư thanh toán.

Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn thì TSCĐ chiếm tỷ lệ cao. Và tăng nhanh

cả về số tuyệt đối và số tuyệt đối. Trong cơ cấu tăng từ 40% năm 1999 lên

86,6% năm 2001. Chứng tỏ công ty đang chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị thi

công và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang có nhiều

công trình thi công dở dang, điều đó sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ

công nhân viên trong công ty.

Nợ phải trả của Công ty ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn, từ 78,6%

(1999) lên 87,1% (2000) và 89,7% (2001) trong khi đó vốn chủ sở hữu hầu

như không đổi đầy là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của

công ty. Nếu công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro.

7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường.

Đối với rất nhiều công trình nguy nga tráng lệ và cả những công trình

bình thường.

Công việc xây dựng phải gánh trách nhiệm kể từ khi có dự định của các

nhà kiến trúc, kỹ sư cho tới lúc quét lớn sơn hoàn thiện cuối cùng. Từ xa xưa

các nhà thiết kế và xây dựng đã để lại cho chúng ta những kim tự tháp ai cập,

những nhà thờ lớn mang kiểu kiến trúc Go tíc, vạn lý trường thành, và cả

những kiến trúc hiện đại của chúng ta ngày nay đã thực sự được xây dựng

trên nền tảng khao học - kỹ thuật.

Ngày nay phạm vi của xây dựng ngày càng rộng lớn chính sự phát triển

đó đã làm gia tăng tầm cỡ của rất nhiều dự án và tổ chức xây dựng. Sự gia

tăng mức độ phức tạp và kỹ thuật của những dự án này, sư phụ thuộc lẫn

nhau giữa các tổ chức phức tạp hơn. Làm cho sự cạnh tranh trong ngành xây

dựng ngày càng gay gắt.

Ngành xây dựng mang nhiều đặc tính chung của cả công nghiệp sản xuất

và công nghiêp dịch vụ thuộc nó cũng có sản phẩm vật chất và chúng thường

47

gây án tượng về kích thước, giá thành và sự phức tạp đa dạng nhưng mặt khác

xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó

không tích lũy một lượng vốn đáng kể so với các ngành công nghiệp trong

lĩnh vực xây dựng sản phẩm của công ty câù 14 mang những đặc thù sản

phẩm của ngành xây dựng: sản phẩm là đơn chiếc. Với kích thước lớn, giá

thành cao, sản phẩm của Công ty là những cây cầu bến cảng những quốc lộ

nối liền Bắc Nam, giữa các vùng thậm trí giữa ta với khu vực trên thế giới.

Trong tình hình hiện nay với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đã mở ra

rất nhiều cơ hội và cũng tạo ra nhiều nguy cơ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp trong nước. Trong tình hình như vậy công ty cầu

14 đang từng bước nâng cao năng lực của mình để chiếm lĩnh thị trường trong

nước và vươn ra thị trường nước ngoài.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG

TY CẦU 14.

1. Với dự án công ty tự tham gia đấu thầu: Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được với các doanh

nghiệp xây dựng - muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại và trong

tương lai. Hiệu quả của hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản

xuất kinh doanh của công ty vâỵ trong những năm qua công ty đã thực hiện

công tác đấu thầu là công việc vô cùng quan trọng thu hút sự tham gia của

mọi thành viên trong Công ty.

48

Say đây là biểu đồ về tiến hành tham gia đâú thầu của công ty cầu 14.

1.1. Thu thập thông tin về dự án và quyết định tham gia đấu thầu. Để có các công trình tham gia đấu thầu xây lắp công ty rất quan tâm tới

vấn đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận

lợi cho quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà công ty khai thác

chủ yếu là:

- Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo đấu

thầu. Hiện nay nhờ uy tín của mình; số công trình mà công ty biết và tham gia

đấu thầu chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, như mời thầu.

- Thông tin về những nguồn vốn, công trình dự định đầu tư xây dựng

trong tương lai.

- Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước,

các cấp chính quyền.

Sau khi thu thập được các thông tin công ty có bộ phận xem xét, đánh

giá lại độ chính xác của thông tin, thông tin đó có cần hiệu lực không. Khi đó

có đánh giá cụ thể về độ chính xác của thông tin. Trưởng phòng kế hoạch

kinh doanh chỉ định cán bộ lập công văn xin tham gia dự thầu kèm theo hồ sơ

năng lực tài chính, thiết bị công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm thi công. Chất

lượng công trình đã thực hiện gửi cho chủ đầu tư, tham gia sơ tuyển. Các hồ

sơ này do trưởng phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm cập nhập,

kiểm soát.

Khi nhận được thông báo mời tham dự thầu của chủ đầu tư, trưởng

phòng kế hoạch kinh doanh xem xét để trình giám đốc quyết định mua hồ sơ

thầu hay từ chối tham gia thầu. Việc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối

thầu tham gia thầu do giám đốc công ty quyết định, chủ yếu dựa vào các

thông tin về:

Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh.

Lịch sử của chủ đầu tư.

Tình hình hiện tại của Công ty.

49

1.2. Lập hồ sơ dự thầu:

Khi đã có hồ sơ mời thầu các phòng chức năng tiến hành các công tác.

- Xem xét, nghiên cứu tỷ mỷ hồ sơ thàu để hiểu rõ mọi yêu cầu của hồ sơ

và chắc chắn công ty có đủ năng lực để thỏa mãn các yêu cầu. Kết quả viẹc

xem xét phải lập thành văn bản trình lãnh đạoh xem xét phê duyệt.

Tiến hành khảo sát mặt bằng, địa điểm thi công, nguồn vật tư khai thác

được tại địa phương, lập bá cáo trên và hồ sơ thầu phòng kỹ thuật thi công tổ

chức xây dựng biện pháp thi công gồm:

+ Bản tiền lương.

+ Vật tư hiện có.

+ Công nghệ và thiết bị sử dụng.

+ Biện pháp thi công.

Trưởng phòng kỹ thuật thi công phải soát xem biện pháp thi công trước

khi trình giám đốc xem xét và phê duyệt.

Phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập giá dự thầu căn cứ vào.

- Các điều kiện của hồ sơ thầu.

- Biện pháp thi công, thiết kế kỹ thuật.

- Nguồn vật tư lựa chọn.

- Đơn giá xây dựng cơ bản.

- Đơn giá ca máy tương ứng.

- Thông báo giá của địa phương tại thời điểm làm thầu.

- Các thể chế hiện hành của nhà nước.

- Các thiết bị, vật tư luân chuyển sẵn có của Công ty.

- Nguồn vốn điều kiện thanh toán.

Để giá trị thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu

của chủ đầu tư. Mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào gái

dự toán xây lắp công trình trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và định mức

đơn giá của Nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt

phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm luôn xây dựng thay đổi

50

theo từng dự án vì vậy công ty không thể thống nhất tính giá dự thầu cho các

dự án mà phải tính cho từng loại công việc, công tác xây lắp sau đó tổng hợp

lại thành gía thành xây lắp.

Trên cơ sở khối lượng mà chủ đầu tư cung cấp và mức giá cả, các nhà

m

thầu sẽ tính được giá dự thầu của mình giá dự thầu được xác định:

J 1 

QJ . DJ Gdth = 

Trong đó QJ là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung

cấp trên cơ sở tiền lương được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ

thi công.

DJ: là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ J do nhà thầu lập ra theo

hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và

giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.

m: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Giá

trị thầu được tổng hợp trong biểu:

Đơn vị Ghi chú

Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền

S TT Hạng mục công việc

Cách tính các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu.

m

STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả

Jnc

CTD + CLVL

Chi phí trực tiếp VL I QJ .

J 1 

m

1. Chi phí vật liệu 1

Jnc

CTD (1+ Error!+ Error!)

2. Chi phí nhân công NC QJ .

J 1 

m

Jm

CTD

J 1 

M 3. QJ . Chi phí máy thi công 

Cộng chi phí trực tiếp VL + NC +M T

Chi phí chung P.NC C II

Thuế, lãi (T+ C) Tỷ lệ quy định Th,L III

51

IV Dự toán xây lắp GXL = VL + M + NC + C + Th, l

Trong đó: QJ: Khối lượng công tác xây lắp thứ J, DJVL, DJnc, DJm: Chi phí vật liệu,

nhân công, máy thi công. Trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp

thứ J.

F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà

chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.

F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà

chưa được tính hoặc chưa tính đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.

h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với

tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.

h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với

tiền lương cấp bậc của nhóm lưong thứ n.

p: Định mức chi phí chung.

TL: Thuế và lãi.

CLVL: Chênh lệch vật liệu nếu có.

Nhà thầu thường xuyên phải chuẩn bị 2 bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm

một số bộ gốc và các bản sao. Ngoài bìa ghi số "bản gốc" hoặc "bản sao", tên

gói thầu , tên nhà thầu. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của

bên mời thầu nhưng thường phải có những tài liệu sau:

- Đơn dự thầu.

- Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.

- Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu:

+ Thông tin chung.

+ Quyết định thành lập doanh nghiệp.

+ Giấy phép hành nghề.

+ Đăng ký kinh doanh.

- Các tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.

- Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi

52

tiết cho từng hàng mục công trình và cả công trình.

- Sơ đồ tổ chức hiện trường.

- Biểu tiến độ thi công.

- Bảng dự toán giá dự thầu.

1.3. Nộp hồ sơ dự thầu:

Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu công ty

tiến hành nộp hố sơ dự thâù cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ

sơ mời thầu hoặc không báo mời thầu. Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp

tục nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công.. đã nêu

trong hồ sơ dự thầu. Nếu thấy, cần sửa chữa, bổ sung cho chủ đầu tư theo quy

định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu.

Khi hồ sơ thầu nộp sẽ được niêm phong bảo mật và chỉ được mở ra khi

mở thầu.

1.4. Nhận được thông tin trúng thầu - ký hợp đồng khi nhận được

thông báo trúng thầu, ký hợp đồng.

Khi nhận được thông báo trúng thầu, giám đốc công ty chỉ định cán bộ

chịu trách nhiệm lập hồ sơ trúng thầu. bao gồm:

- Thoả thuận hợp đồng.

- Các tiểu chuẩn kỹ thuật,

- Các tiêu chuẩn chung.

- Hồ sơ về giá.

- Các bản vẽ.

- Bản tuyên thệ sơ bộ.

- Các phụ lục bổ sung.

- Danh mục các văn kiện tạo thành hợp đồng.

- Giá trúng thầu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Bản thiết kế thi công.

Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với trưởng phòng kỹ thuật

53

thi công xem xét kiểm kê các tài liệu trên, đặc biệt, chú ý của bản vẽ, các tiêu

chuẩn để đảm bảo mọi yêu cầu đều được thể hiện rõ ràng đầy đủ, đồng thời

thương thảo với khách hàng để đi đến thống nhất để trình giám đốc ký hợp

đồng thời thương thảo với khách hàng đẻ đi đến thống nhất để trình giám đốc

ký hợp đồng.

Trường hợp không trúng thầu, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phải

xem xét và báo cáo với giám đốc bằng văn bản kèm theo văn bản giải đáp của

hội đồng xét thầu (nếu có).

1.5. Phát sinh- sửa đổi bổ sung hợp đồng.

Đối với yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng, mọi văn bản yêu cầu sửa đổi

bổ sung đều phải chuyển tới phòng kế hoạch kinh doanh. Phòng kế hoạch

kinh doanh phối hợp với phòng kế kỹ thuật thi công để xem xét, tính toán

khối lượng phát sinh và thông báo kèm theo các tài liệu hướng dẫn mới đã

được giám đốc phê duyệt tới các bộ phận liên quan để thực hiện. Đối với

những phát sinh do điều kiện khách quan đưa lại, trưởng phòng kỹ thuật thi

công, đội trưởng công trình phải thông báo cho phóng kế hoạch kinh doanh

bằng văn bản và thống nhất vơí khách hàng hoặc đại diện khách hàng về nội

dung các công việc phát sinh.

2. Đối với dự án do tổng công ty giao thầu.

54

Biểu đồ tiến trình thực hiện.

Phòng KH - KD Nhận đơn hàng từ tổng công ty

Các phòng chức năng

Xem xét khả năng đáp ứng đơn hàng

Không Đáp ứng Lập báo cáo lên Tổng công ty Giám đốc phòng KH - KD

Ký đơn hàng Công văn trả lời của Tổng công ty Giám đốc phòng KH - KD

Thực hiện đơn hàng

Các bộ phận chiụ trách nhiệm

Sửa đổi bổ sung, phát sinh

Có Phòng KH - KD

Không

55

Kết thúc

2.1 Xem xét đơn hàng từ tổng công ty giao:

Các phòng ban chức năng xem xét các yếu tố sau của đơn hàng.

- Phòng KH- KD xem xét về mặt đơn giá.

- phòng TC - KT xem xét về mặt tiến độ và công nghệ thi công.

- Phòng máy thiết bị xem xét về mặt thiết bị.

- Phòng tổ chức lao động xem xét về nhân lực.

Trường hợp có những yếu tố khổng thể đáp ứng được đơn hàng, các

phòng nghiệp vụ lập báo cáo bằng văn bản trình giám đốc quyết định.

2.2. Lập báo cáo trình tổng công ty.

Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh hoặc trưởng phòng ký thuật thi công

phải lập kiến nghị bằn văn bản nêu rõ những điểm không đáp ứng được và đề

nghị hỗ trợ gửi cho Tỏng công ty.

2.3. Ký kết đơn hàng với tổng công ty sau khi đã xem xét lại toàn bộ

nguồn lực và công văn của tổng công ty gửi xuống.

2.4. Thực hiện đơn đặt hàng theo đúng những thoả thuận với Tổng

công ty.

2.5. Mọi phát sinh, sửa đổi, bổ sung đơn đặt hàng của Tổng công ty

được thực hiện cho phù hợp để hợp đồng được thực hiện và phải được thể

hiện thông qua văn bản.

3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty cấu 14.

Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ cách nhìn nhận cho phù hợp với kinh

tế thị trường Công ty cầu 14 đó tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công

trình lớn tầm cỡ quố gia và quốc tế. Điều này trước đây chỉ là mơ ước của tập

thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi khi chuyển đổi cơ chế bao cấp

sang cơ chế thị trường là ra đời phương thức làm ăn mới mà công ty không

thể cứ trông chờ vào cấp trên mà Công ty phải trẹc lực tìm tham gia vào thị

trường xây dựng là chính. Lúc nàyđời sống CBCNV Công ty gặp rất nhiều

khó khăn, mong ước lớn nhất của ban lãnh đạo công ty lúc này là làm sao tìm

56

đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến phát triển doanh nghiệp.

Song đến nay Công ty lúc này đã làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ

chưa đề cập đến phát triển doanh. Song đến nay công ty đã dần đi vào ổn

định và đang trên đà phát triển. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng rất

nhiều dự án, nhiểu công trình mang tầm cỡ quốc gia đã được Công ty hoàn

thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Với chất lượng tốt và đúng tiến độ tạo được

uy tín trên thị trường xây dựng.

Sau đây là danh sách các công trình trên 10 tỷ đồng Công ty trúng thầu

và hoàn thành thời gian gần đây.

Trên đây chỉ là danh sách một số công trình mà Công ty cầu 14 trúng

thầu và thi công với giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên điều đó cho thấy khả năng

cảu Công ty trong tham gia đấu thầu là không nhỏ không những Công ty chỉ

thắng thầu khi tham gia đấu thầu mà còn có khả năng thắng gói thầu có giá trị

lớn. Điều đó đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu

Năm

1996

1997

1998

1999

2000

Đơn vị

Chỉ tiêu

1. Giá

trị sản

42100

70107

80926

137000

172352 Tr/đ

lượng

587

890,3

924

1035

1310

1000đ/N

2. TNBQ

645

848

857

902

911

N

3.CBCNV

40735

59587

68787

85420

131133

Tr/đ

4. Doanh thu

7070

8770

22499

21382

16800

Triệu/ đ

5. Đầu tư tư bản

57

qủa ngày càng cao thể hiện.

Danh mục công trình Công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu năm

2001.

Tên công trình Công địa điểm thi STT

Cầu Mỹ Thanh Tỉnh Sóc Trăng gói thầu 11 dự thầu 1

cải tạo nâng cấp QL 14 (TT)

Cầu bằng Giang Tỉnh Cao Bằng 2

Cầu Nậm Mu Tỉnh Lào Cai 3

Cầu Dân Tiến Tỉnh Quảng Ninh 4

Cầu Vàng Tỉnh Hải Dương 5

Cầu Cái Môn Tỉnh Long An 6

Cầu Đức Hoà Tỉnh Long An 7

Cầu Bắc Hà Tỉnh Lào Cai 8

Cầu Quảng Hà Tỉnh Quảng Ninh 9

Các cầu trên QL 32 Tỉnh Phú Thọ 10

Cầu vượt ga đường sắt Tỉnh Lạng Sơn 11

Các cầu trên QL 27B Tỉnh Ninh Thuận 12

Cầu Yên Đĩnh (trúng thầu) Tỉnh Bắc Cạn 13

Cầu Trà Lý Tỉnh Thái Bình 14

Cầu Kiến An TP Hải Phòng 15

Cầu tô Châu (TT) TP Hải Phòng 16

Cầu ông Lãnh (TT) 17

Cầu Ngân Sơn (TT) 18

Câù Vượt 295 (TT) Tỉnh Bắc Ninh 19

Ta thấy tỷ lệ trúng thầu năm 2001 Công ty đạt được là 6/19 = 31%. Một

tỷ lệ khá cao trong ngành xây dựng nhưng công ty không trúng thầu nhiều

công trình lớn đó là điều cần khắc phục. Và phải có sự chuẩn bị tốt hơn để có

thể tham gia và thắng thầu những công trình có giá trị lớn.

58

* Nguyên nhân thắng thầu.

Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được

sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty, tăng cường nôị lực tạo ra lợi thế trong

cạnh tranh tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể:

- Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, ngay trong quá

trình chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay Công ty đã tích cực chuẩn bị

những điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao.

Đề ra những biện pháp trong chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những

thuận lợi, khắc phục những khó khăn.

- Tổ chức nâng cao trình độ năng lực công tác kỹ thuật thi công, đầu tư

đúng hướng, khai thác để có cơ hội tái đầu tư đúng hướng, khai thác để có và

mới đầu tư bước đầu có hiệu quả có chính sách khuyến khích thoả đáng đối

với CBCNV để phát huy tốt khả năng nghề nghiệp. Công tác quản lý sản xuất

kinh doanh từng bước đi vào nề nếp.

- Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung, để đảm bảo

chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đru và kịp thời cho đấu thầu và thi công.

Nhiều công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạt sát sao luôn chủ

động trong việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả, do đó

được tín nhiệm cao đối với chủ đầu tư.

- Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều

động lao động sát với yêu cầu.

- Bằng những định hướng, giải pháp đúng đắn, kịp thời với quyết tâm

cao, nhiều công trình hàng mục công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại

phương thức quản lý trên đã được hoàn thành và đưa vào hoạt dụng.

Công tác tiếp thị, đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả mở rộng thị

trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.

- Hơn nữa phát huy cao độ nội lực của Công ty,tận dụng mọi nguồn lực

hiện có đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty, của các cơ quan đơn

vị trong và ngoài ngành. Công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất

trong tập thể CBCNV.

59

*Tồn tại.

- Trình độ nghề nghiệp và tác phong công nghiệp của một số CBCNV

còn hạn chế, công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn giỏi chưa nhiều.

Việc thực hiện định mức lao động chưa sát.

- Công tác quản lý vật tư thiết bị, lao động tài chính đôi khi còn bị buông

lỏng, chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chặt chẽ, dẫn tới sử dụng còn

lãng phí nên chi phí vật tư vào giá thành còn cao.

- Tuy có bước phát triển,. tăng trưởng cao nhưng so với tiền năng thế

mạnh như lao động trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị vẫn chưa khai thác

tích cực, triệt để.

- Về tài chính gặp không ít khó khăn như vốn lưu động quá nhỏ so với

giá trị sản lượng thực hiện vì vậy công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn vay tín

dụng.

60

- Quan hệ với bên ngoài đôi khi còn hạn chế.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY CẦU 14.

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM

TỚI (2002 -2005).

Từng bước phát triển đưa Công ty thành một trong những doanh nghiệp

dẫn đầu trong lĩnh vực xây dựng cầu đường.

- Tổ chức thực hiện chính sách chất lượng theo hệ thống quản lý chất

lượng 9002, phát huy nội lực nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu, cố

gắng đạt và duy trì tỷ lệ trúng thầu lớn hơn 31%.

- Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, chủ

trương của ngành giao thông vận tải trong phát triển xã hội những năm sau để

vận dụng vào tình hình cụ thể của Công ty.

- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến, kỹ thuật.

- Cải tiến mạnh mẽ công tác kế hoạch hoàn thành nhanh thủ tục nghiệm

thu thanh toán đẩy mạnh công tác quản lý tài chính, chống thất thoát. Phải coi

việc phấn đấu hạ giá thành công trình là công việc thường xuyên liên tục.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát toàn diện.

- Tiếp tục nghiên cứu, tiếp caznj tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ

hiện đại để đầu tư thiết bị công nghệ mới.

- Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty liên doanh liên kết với các thành

phần kinh tế trong và ngoài ngành để chiến lĩnh thị trường giảm áp lực cạnh

tranh tích cực và học tập tốt hơn nữa công tác đấu thầu, tập trung vào những

dự án có nguồn vốn đảm bảo có công nghệ cao phù hợp với lực lượng sản xút

của công ty, tìm kiếm các công trình phục vụ phát triển xã hội của các địa

phương thuộc vùng nuí, vùng sâu, vùng xa, vùng nằm trong chính sách ưu

tiên của Đảng và Nhà nước.

-Nâng cao hơn năng lực bộ máy quản lý, ngày càng hoàn thiện cơ cấu bộ

máy tinh giảm gọn nhẹ. Có sự phân công phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả

61

giữa các bộ phận.

- Coi chất lượng là hàng đầu khi thực thi hợp đồng. Phải đưa sự hiểu biết

về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 đến từng CBCNV.

- Tích cực tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh của chủ đầu tư và các

dự án đầu tư.

II. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP.

1. Tích cực, tìm kiếm, điều tra về các dự án.

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Việc tìm kiếm điều tra về các gói thầu chuẩn bị mời thầu mang lại lợi ích

rất to lớn cho Công ty, cho phép công ty có thể tham gia được nhiều cuộc đấu

thầu hơn, từ đó có thể:

+ Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín

của Công ty trong tình trạng như thế nào.

+ Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty nhất là về lĩnh vực lập

hồ sơ dự thầu:

+ Tăng cường khả năng thắng thầu cho Công ty, từ đó tạo thêm uy tín

trên thị trường xây dựng.

Việc điều tra các gói thầu cho phép Công ty có thể hiểu một cách sâu sắc

hơn về các gói thầu chuẩn bị mở thầu từ đó có thể:

+ Biết được người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư tổng vốn

đầu tư.. để có mối quan hệ tốt với những người này.

+ Biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công

trình để có sự lựa chọn bộ trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu.

Biết được số lượng tgên các nhà thầu để có chiến lược cạnh tranh thích

hợp.

1.2. Phương thức tiến hành.

a. Đối với việc tìm kiếm các gói thầu.

Công ty phải cử người luôn luôn tích cực theo dõi các loại báo tạp chí và

các phương tiện thông tin đại chúng để tìm hiểu kế hoạch đầu tư của nhà nước

62

và các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Để tạo cho các doanh nghiệp

nhanh chóng tìm được các công trình, đối tác kinh doanh, mở rộng và tiếp cận

thị trường các phương tiện thông tin đại chúng sẽ đăng tải giới thiệu các dự án

đầu tư gần đây nhất. Bao gồm các nội dung: tên dự án, nội dung và mục tiêu

của dự án địa điểm của dự án, chủ đầu tư và vốn đầu tư của dự án.

Nhiệm vụ của người này là phải theo sát các báo, tạp chí và các phương

tiện thông tin đại chúng để:

+ Phát hiện các dự án đầu tư trong nước và theo sát các dự án này cho

đến khi mở thầu.

+ Phát hiện các thông tin thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một

cách sớm nhất có thể Công ty tổ chức lập hồ sơ dự thầu một cách hoàn chỉnh.

Ngoài ra Công ty cũng phải giữ mối quan hệ lâu dài , giữ uy tín tốt đối

với các cơ quan nhà nước, địa phương có thẩm quyền để khai thác nguồn

thông tin về các dự án đầu tư xây dựng.

b. Đối với việc điều tra dự án.

Sau khi phát hiện các dự án, gói thầu chuẩn bị mở thầu thì Công ty cử

các cán bộ, kỹ sư đi điều tra khảo sát kỹ hơn sau hơn để đảm bảo tính hiệu

quả và khả năng thắng thầu.

- Điều tra kỹ hơn về chủ đầu tư để đánh giá chính xác: thuộc các chính

quyền nào trong nước hay ngoài nước tư nhân hay nhà nước khả năng của chủ

đầu tư ra sao (vốn).

- Điều tra kỹ hơn về địa điểm công trình.

+ Tìm hiểu cụ thể về địa thế công trình (mặt bằng thi công).

+ Xem xét kỹ về các điều kiện tự nhiên ở chân công trình. Địa chấg và

thuỷ văn.

-Điều tra kỹ về yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ của công trình.

+ Tiến độ thi công đã thích hợp chưa.

+ Các thông số kỹ thuật ra sao.

+ Chất lượng công trình như thế nào?

63

1.3. Điều kiện khi thực hiện biện pháp.

- Phải dành ra một khoản chi phí nhất định cho việc thực hiện pháp một

cách liên tục.

- Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xây dựng,

hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến

nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây

dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà

tổ chức hoạt động marketing.

- Trên thực tế hiện nay, trong Công tác marketing XDCB tồn tại một số

hoạt động ngầm mà luật pháp không cho phép, nhưng các doanh nghiệp vẫn

tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ thực hiện của các hoạt động này tuỳ thuộc

vào quy mô,tầm vóc, mối quan hệ với các cấp, các ngành và đặc biệt là tuỳ

thuộc vào giá trị của dự án.

Công tác marketing của doanh nghiệp đảm nhận những hoạt động chủ

yếu sau:

+ Thu thập, tìm hiểu các thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến

trên phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mối quan hệ riềng với các

đối thủ.

+ Thu thập các thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường để có

biện pháp điều chỉnh giá dự thầu, giá trị dự thầu kịp thời.

+ Thu thập và nghiên cứu thông tin về các đối thủ cạnh tranh: năng lực,

phương pháp tính giá, điểm mạnh điểm yếu...

+ Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư.

+ Nghiên cứu tình hình cung cấp nguyên vật liệu.

+ Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các

hoạt động trên.

1.4. Hiệu quả của biện pháp.

Thông qua bộ phận marketing công ty sẽ nắm bắt được các thông tin có

liên quan tới quá trình đấu thầu của mình qua đó đưa ra được các giải pháp

64

thích hợp nhằm cao khả năng thắng thầu của Công ty.

Mặt khác nhờ có bộ phận này, Công ty sẽ hoạt động có trọng điểm vì

luôn xác định được lĩnh vực sở trường của mình tránh phát triển thiếu định

hướng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh.

Hơn nữa, Công ty sẽ học hỏi được kinh nghiệm của các nhà thầu khác.

Trong và ngoài nước để rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. Bên cạnh đó

Công ty cũng sẽ mở rộng được thị trường, phát triển ra nhiều vùng khác nhau,

quy mô lớn tạo công ăn việc làm và thu nhập cho CBCNV trong Công ty.

2. Xác định giá trị dự thầu hợp lý, linh hoạt và phù hợp với chiến

lược của Công ty và xu hướng thị trường.

2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:

Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu nào cũng muốn thắng thầu, để thắng

thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: các biện pháp kỹ thuật do nhà thầu đề ra

hợp lý, uy tín của nhà thầu, giá dự thầu.... Song do giá dự thầu đóng vai trò rất

quan trọng. Thường các trường hợp thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một

công trình dù đạt chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ

thuật, thời gian hoàn thành...mà giá dự thầu quá cao thì cũng khó để có thể

trúng thầu khi tham gia dự thầu. Do đó các, chủ đầu tư thường kết hợp các

yếu tố chất lượng công trình và giá trị thầu để đánh tgiá và xét duyệt. Một

mức giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu của chủ đầu tư thì có

khả năng thắng thầu cao.

Mặt khác giá bỏ thầu cũng liên quan đến lợi nhuận của Công ty theo

công thức:

Gdth = D + P

D: Giá thành xây lắp.

P: Lợi nhuận Công ty.

Theo cách này thì giá thành thường ít thay đổi. Nếu giá bỏ thầu thấp thì

lợi nhuận Công ty cũng sẽ thấp Công ty muốn có lợi nhuận thì phải xác định

giá dự thầu hợp lý khi tham gia đấu thầu.

65

2.2. Phương thức tiến hành:

Trước hết Công ty phải điều chỉnh lại giá dự toán xây lắp để sát với

cách lập giá dự toán của chủ đầu tư. Để làm được điều này cần thực hiện

những vấn đề sau:

a. Vấn đề 1: Trong dự toán của chủ đầu tư thì thuế GTGT (VAT) đầu

vào của nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực đều được khấu trừ triệt để theo

đúng luật thuế VAT. Nhưng trong giá dự thầu của Công ty thì chưa trừ khoản

khấu trừ VAT đầu vào này. Tức là giá NVL, chi phí máy thi công cao hơn

thực tế vì nó bao gồm cả VAT đầu vào như vậy để góp phần làm giảm giá dự

thầu cho công trình cần xác định được VAT đầu vào sẽ được khấu trừ. Muốn

xác định được chính xác VAT này cần bóc tách các khoản mục chi phí trong

giá dự thầu và tính số thuế cho từng loại chi phí đó.

* Chi phí vật liệu.

Trong công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn

trong cấu thành sản phẩm. Do đó VAT đầu vào được khấu trừ cũng chiếm tỷ

lệ lớn so với các khoản chi phí khác.

Ký hiệu t (%): Là tỷ suất thuế VAT của vật liệu đầu vào. VATVL: là thuế GTGT của VL đầu vào .

VL: Chi phí vật liệu. VATVL = Error!

Chi phí vật liệu sau khi được khấu trừ VAT đầu vào. VL = VL - VATVL.

* Chi phí máy thi công.

Trong chi phí máy thi công có chi phí nhiên liệu, năng lượng cần phải

được khấu trừ VAT đầu vào để tính được số thuế này trước hết cần tính chi

m

phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công.

i 1 

Mi x dmi x Pi. NL = 

Trongđó:

66

VL: Chi phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công.

Mi: Số ca máy i phục vụ thi công.

dmi: Đinh mức hao phí nhiên liệu năng lượng cho một ca máy i.

Số thuế VAT được khấu trừ trong chi phí nhiên liệu năng lượng cho chi

phí máy là:

VATNL: Error!

Chi phí máy thi công sau khi được khấu trừ VAT đầu vào của nhiên liệu

năng lượng là:

M' = M - VATNL

Như vậy giá bỏ thầu sau khi đã trừ đi VAT đầu ra là: Z' = VL' + M' + NC + C.

Việc thực hiện phương pháp này ở Công ty hoàn toàn có thể thực hiện

được nhưng thường gặp khó khăn trong việc khấu trừ VAT đầu vào vì nguyên

vật liệu Công ty mua có thể không có các loại hoá đơn giá trị gia tăng phù hợp

để được khấu trừ, nhất là khi mua nguyên vật liệu của nhân dân.

b.Vấn đề thứ 2: Công ty phải điều chỉnh cách tính các chi phí vật liệu,

chi phí máy thi công cho sát hơn với cách tính của bên mời thầu.

m

jm

* Chi phí máy thi công:

CtD

i 1 

QJ . M = 

jm

CtD : Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp

QJ: Khối lượng công tác xây lắp thứ J.

thứ J do công ty căn cứ trên năng lực máy móc thiết bị của Công ty.

Khi tính chi phí máy thi công chủ đầu tư tính theo đơn giá XDCB và có

m

sự điều chỉnh theo hệ số. Do vậy Công ty nên tính lại theo công thức.

i 1 

QJ . DJm. Km. M = 

Km là hệ số điều chỉnh. Djm: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ

67

J.

* Chi phí vật liệu:

m

JVL

Cách tính của Công ty l à:

CTD

i 1 

QJ. VL = 

CT : chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ J do công ty lập dựa trên các nguồn nguyên vật liệu công ty

trong đó: DJVl

khai thác được trên thị trường và các chi phí phát sinh kèm theo (vận chuyển,

bốc dỡ...). Còn chủ đầu tư khi lập giá xét thầu thì lại căn cứ vào đơn giá

nguyên vật liệu do sở xây dựng địa phương nơi có công trình lập ra và mức

giá chưa có thuế VAT trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan có thẩm

quyền công bố để xác định phần chênh lệch. Phần chênh lệch này sẽ phụ

thuộc vào sự thay đổi giá cả thị trường nguyên vật liệu. Như vậy sẽ có một

khoảng cách nhất định giữa đơn giá của công ty và đơn giá của chủ đầu tư.

Điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để công ty đưa ra được mức giá phù

m

hợp có tính cạnh tranh. ở đây công ty nên tính lại theo cách sau:

J 1 

QJ . DJVL + CLVL VL' = 

DJVL: chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản theo quyết định của sở xây dựng địa phương nơi có công trình. CLVL: chênh lệch chi phí nguyên

vật liệu.

Rõ ràng nếu công ty lập giá dự thầu dựa vào đơn giá và định mức của

mình lập ra mà không căn cứ vào phương pháp lập giá của chủ đầu tư thì có

thể đưa ra giá dự thầu quá cao hoặc quá thấp (nếu như mức bù chênh lệch vật

liệu là đường Km>1).

Chúng ta có thể khái quát phương pháp tính đã có điều chỉnh của công ty

như sau:

Phương án đề xuất

Khoản mục chi phí Cách tính giá trị dự toán của chủ Phương án tính hiện tại của công

đầu tư ty

68

I. Chi phí trực tiếp

1. Chi phí vật liệu

2. Chi phí nhân

công

3. Chi phí máy thi

công

4. Chi phí chung

5. Thuế, lãi

6. Dự toán xây lắp

2.3. Điều kiện để thực hiện:

Muốn thực hiện được giải pháp này một cách có hiệu quả thì công ty cần

thực hiện một số điều kiện sau:

- Phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công

tác lập giá để họ lập một cách chính xác nhanh chóng, hợp lý.

- Cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công

trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem

lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công

trình, xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu,

mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn...

- Các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới

nhất về giá xây dựng và quản lý của nhà nước, các nhân viên này phải được

công ty tạo điều kiện thuận lợi nhất, và họ phải tính toán một cách chính xác

trung thực với điều kiện thực tế.

2.4. Hiệu quả của biện pháp:

Giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các nhà thầu

hiện nay. Để có thể giảm được giá thành xây lắp bắt buộc các nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như điểm yếu của mình để đưa ra một mức giá hợp lý có khả năng thắng thầu cao. Do vậy công ty phải

xem xét thật chính xác về đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó linh hoạt

69

điều chỉnh giá cho phù hợp không nên cứng nhắc và phải thận trọng ngay từ

bước đầu. Hơn nữa, cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên

một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt mức điểm tối đa trong cuộc đấu thầu.

Biện pháp trên còn làm cho công ty tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu,

năng lượng... làm tăng thêm mức doanh thu của công ty, tăng lợi nhuận.

Tóm lại giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý là biện pháp hữu hiệu

nhất, góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của công ty.

3. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín trên thị trường xây dựng.

3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:

Kết quả công tác đấu thầu là chọn ra được nhà thầu trúng thầu và ký kết

hợp đồng xây lắp, nhưng nhà thầu không chỉ dừng ở đó, họ còn phải tiến hành

thực hiện đúng hợp đồng, phải đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ

thi công của chủ đầu tư. Điều này sẽ tăng độ tin cậy của chủ đầu tư với công

ty, từ đó làm tăng uy tín của công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy, khả

năng cạnh tranh của công ty được nâng cao tạo điều kiện để thắng thầu những

công trình trong tương lai.

3.2. Phương thức tiến hành:

- Lập kế hoạch về tiến độ thi công hợp lý: lập tiến độ là lập danh mục

những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của chúng, ghi rõ trách nhiệm

và thời gian thực hiện công việc cho từng người.

Việc lập tiến độ thi công hiện nay, các doanh nghiệp đang dùng phương

pháp thông dụng cổ điển cộng với các điều kiện khác và kinh nghiệm.

Phương pháp thông dụng cổ điển là sử dụng 2 sơ đồ:

+ Sơ đồ gantt: sơ đồ gant gồm 2 cột, cột ngang biểu thị thời gian và cột

dọc biểu thị các công việc cần làm. Nó tuy đơn giản nhưng là công cụ quan

trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những công việc cần

làm trước, làm sau.

Những công việc đơn giản, chồng chéo nhau thì công ty nên sử dụng sơ

đồ gant vì nó đơn giản dễ nhìn, dễ kiểm tra được tiến độ thực hiện.

+ Sơ đồ mạng (pert): là kỹ thuật lập tiến độ cho những dự án phức tạp

70

gồm rất nhiều công việc khác nhau và liên quan đến nhau. Sơ đồ pert giống

như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cần thiết để hoàn thành dự án,

thời gian thực hiện và các chi phí liên quan tới mỗi công việc đó. Thực hiện

theo sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí

71

nhỏ nhất có thể.

Kết thúc

3

3

C D

J

E

4 5

10

6

14

3

5

Ví dụ: Một dự án được thực hiện qua 12 bước công việc.

A

B

B C

5

D E

3 H

G

3

5

F

Khởi công

Các mũi tên chỉ sự bắt đầu và kết thúc công việc và thời gian hoàn thành.

Qua sơ đồ pert ta thấy được công việc nào làm trước, công việc nào làm sau

và tổng thời gian hoàn thành các công việc.

- Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu công

việc.

+ Máy móc thiết bị dựa vào yêu cầu thực tế của công trình mà có sự điều

động hợp lý. Để thực hiện tốt biện pháp này thì đội xe máy thi công cần phải

nắm rõ tình trạng máy móc thiết bị, nắm rõ các yêu cầu về từng loại máy móc,

thiết bị để có sự bố trí hợp lý cả về thời gian và chi phí.

+ Nguyên vật liệu phải đảm bảo cung ứng một cách nhanh nhất, đúng

quy cách, chủng loại, chất lượng.

Cố gắng mua nguyên vật liệu ở nơi gần công trường với chi phí vận

chuyển hợp lý, thuận lợi trong bốc dỡ vận chuyển, sao cho tổng chi phí

nguyên vật liệu là nhỏ nhất.

Tiến hành dự trữ nguyên vật liệu nếu cần để tránh sự khan hiếm.

Tổ chức cung ứng cho các công trường theo đúng tiến độ thi công.

- Tổ chức thi công xây lắp:

Đây là bước tạo nên thực thể sản phẩm, sản phẩm có đạt yêu cầu của chủ

đầu tư thì uy tín của công ty mới được nâng cao, công ty cần thực hiện theo 2

giai đoạn sau:

+ Tổ chức quá trình phục vụ thi công xây dựng:

72

. Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu nhanh nhất có thể.

. Tổ chức thu dọn mặt bằng thi công một cách thống nhất.

. Tổ chức di chuyển lắp đặt dàn giáo, cốt pha an toàn nhất.

+ Tổ chức thi công xây lắp chính:

. Phải tăng thêm lực lượng KCS để đảm bảo năng suất, chất lượng trong

thi công xây dựng.

. Nên giảm bớt chi phí phục vụ gián tiếp cho thi công xây dựng.

Tóm lại, việc thực hiện những biện pháp trên sẽ giúp cho công ty khi tiến

hành xây dựng, lắp đặt một công trình sẽ có thời gian hoàn thành sớm nhất,

nhưng chất lượng vẫn đảm bảo theo yêu cầu của chủ đầu tư.

3.3. Điều kiện thực hiện:

- Các cán bộ lập tiến độ thi công phải nắm rõ những kiến thức cơ bản về

lập tiến độ thi công như sơ đồ gant, sơ đồ pert và nhất là có kiến thức về phần

mềm microsoft project.

- Các cán bộ ở phòng vật tư, đội xe máy thi công cũng phải được trang bị

tối thiểu những kiến thức về cung cầu, giá cả các lý thuyết dự trữ và sơ đồ bố

trí công việc cho máy móc, thiết bị.

- Công ty phải thực hiện quy chế sản xuất, kinh doanh một cách nghiêm

khắc triệt để.

3.4. Hiệu quả biện pháp:

- Bảo đảm được tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác của chủ đầu tư

đặt ra từ đó tạo được lòng tin, độ tin cậy cao đối với chủ đầu tư. Điều này rất

thuận lợi cho công ty khi tham gia đấu thầu những công trình trong tương lai.

- Việc hoàn thành tiến độ chất lượng công trình còn đưa lại nhiều hiệu

quả kinh tế khác cho công ty.

+ Rút ngắn thời gian thi công tối đa nhất tạo điều kiện nhanh chóng để

thi công những công trình tiếp theo.

+ Giảm được các chi phí về vốn và các chi phí phát sinh khác.

73

+ Khoản tiền bảo hành công trình thấp.

4. Kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ

Trong các hồ sơ dự thầu của công ty hiện nay, vẫn còn nhiều chỗ bị

nhận xét là còn sơ sài và một phần nguyên nhân chính là do cán bộ kỹ thuật

chưa lường hết các khả năng có thể xảy ra, chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ mời

thầu và trong khâu hiệu chỉnh hồ sơ lại chưa được coi trọng, nên còn sảy ra

tình trạng sai sót. Do vậy, công ty nên có quy định trách nhiệm rõ ràng đối với

từng cá nhân, tập thể, các bộ phận liên quan tham gia lập và hiệu chỉnh hồ sơ

dự thầu. Chú ý đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ.

Khi lập hồ sơ dự thầu cần xem xét kỹ hồ sơ mời thầu. Phải có sự phân

tích, nghiên cứu kỹ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và giao cho những người

có trình độ kinh nghiệm và có sự kết hợp giữa các phòng ban để hoàn thành

hồ sơ dự thầu với chất lượng cao nhất.

5. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật:

5.1. Giải pháp kỹ thuật:

a) Nâng cao khả năng máy móc, thiết bị và công nghệ:

Khả năng về máy móc, thiết bị và công nghệ của công ty có vai trò hết

sức quan trọng, nó phản ánh khả năng đáp ứng của công ty đối với những yêu

cầu khi chủ thầu xem xét tham gia dự thầu đồng thời phản ánh khả năng thi

công khi có thể đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu kỹ thuật không.

Đây là một chiến lược đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, lâu dài và ổn

định. Do vậy công ty nên sử dụng nguồn vốn vay dài hạn và các nguồn vốn

khấu hao của công ty. Để có một dàn máy móc thiết bị và công nghệ phù hợp

trong tình hình mới theo kịp với diễn biến trên thị trường công nghệ và máy

móc thiết bị nước ta, công ty cần có một số cán bộ kỹ thuật chuyên về máy

móc thiết bị. Yêu cầu biết rõ về tình hình hoạt động hiện tại, khả năng cải tiến

và tận dụng các loại máy móc thiết bị công ty đang có, mặt khác nắm bắt

được những công nghệ hiện đại hơn, từ đó phân tích tổng hợp đánh giá xem

khi nào cần cải tạo, mua mới hoặc kết hợp cả hai. Theo đánh giá thì hiện nay

tình trạng máy móc thiết bị ở công ty là khá hiện đại và tương đối đầy đủ so

74

với công ty khác và so với nhu cầu thi công.

Vì vậy, công ty nên xây dựng ngay từ bây giờ chiến lược cụ thể đầu tư

máy móc, thiết bị phục vụ công tác thi công cầu và kế hoạch đầu tư sử dụng

có hiệu quả máy móc, thiết bị hiện có.

b) Khi thực hiện việc đầu tư nâng cao máy móc, thiết bị và công nghệ có thể mở ra cho công ty khả năng rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm các

chi phí về nhân sự và chi phí về công, hạ thấp giá bỏ thầu mà vẫn đảm bảo

chất lượng tốt cho công trình. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều máy móc, thiết bị

vào thi công công trình, công ty cần chú ý đến hiệu quả kinh doanh do việc

đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ đem lại và nâng cao hệ số sử dụng máy

móc và nhanh thu hồi vốn đầu tư. Tránh tình trạng công ty có trình độ cơ giới

hoá cao và chi phí cũng cao không thích hợp với yêu cầu của chủ đầu tư về

mặt chi phí.

c) Nâng cao khả năng về nhân sự phục vụ cho thi công: đầu tư vào

con người luôn đem lại cho công ty hiệu quả cao. Con người là nhân tố quan

trọng nhất, nó điều khiển mọi hoạt động của công ty: với những khả năng của

mình các cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty tăng trưởng và

phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, như trên đã phân tích, công ty còn thiếu

nhân viên có kinh nghiệm am hiểu về kỹ thuật, quy trình kỹ thuật thi công cầu

đường. Do đó, công ty trong thời gian tới, cần đào tạo mới và đào tạo lại đội

ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với tình hình mới và có kế hoạch

tuyển thêm một số cán bộ công nhân viên có trình độ, chỉnh đốn lại các tổ

chức cho hoàn thiện hơn có chế độ chính sách khen thưởng thích hợp với mỗi

cá nhân. Tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và làm lãi cho công ty.

5.2. Giải pháp về kinh tế:

Nâng cao khả năng về tài chính, năng lực tài chính của công ty thể hiện

vào khả năng tài chính và công ty tự có hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, khả

năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh. Nhìn chung, công ty

có lượng vốn cố định khá lớn và đây là một lợi thế của công ty so với các

công ty khác. Tuy nhiên còn một vấn đề công ty cần quan tâm và giải quyết,

75

đó là vấn đề quản lý tài chính ở các đội, các chứng từ giao nộp cho công ty còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc hạch toán và quyết toán của công ty. Do đó, trong thời gian tới công ty lên hoàn thiện khoán phù hợp với từng công ty,

tăng cường trách nhiệm của các phòng ban có quy chế ràng buộc trách nhiệm

về các đội hạch toán.

b) Hạ giá thành sản phẩm xây lắp giá trị thầu:

Giá dự = Khối lượng công tác x Đơn giá dự thầu công

lấp của từng hạng tác xây lắp hạng mục thầu chính thức mục công trình do nhà

thầu lập ra

Khối lượng công tác xây lắp của từng hạng mục do bên mời thầu cung

cấp căn cứ vào kết quả bóc tách tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hay

bản vẽ thiết kế thi công.

- Đơn giá dự thầu công tác xây lắp từng hạng mục công trình do nhà thầu

lập ra: theo đúng hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện

cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ

sơ mời thầu trong đó đơn giá dự thầu thường bao gồm:

- Chi phí vật liệu (VL)

- Chi phí nhân công (NC)

- Chi phí máy xây dựng (M)

- Chi phí chung (C)

- Lãi dự kiến của nhà thầu (L)

- Thuế doanh thu hoặc VAT (T)

Ngoài ra nhà thầu còn phải tính thêm hệ số trượt giá và chi phí rủi ro

trong giá dự thầu chính thức.

Đơn giá hạng mục = Đơn giá dự thầu (1 + hệ số trượt giá + chi phí rủi

ro)

II. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 1. Tăng cường quản lý công tác quản lý đấu thầu: - Công tác quản lý đấu thầu là một trong những công tác quan trọng góp

phần tạo ra cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu trong môi trường cạnh

tranh lành mạnh, một môi trường để doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện

76

cho các ứng dụng kỹ thuật mới được đưa vào áp dụng, tạo ra động lực để các công ty và các cán bộ công nhân viên trong ngành tìm ra giải pháp khác nhau

nhằm giảm giá thành công trình xuống mức thấp nhất có thể được nhưng vẫn

đảm bảo có lãi, các công ty có lương phục vụ cho đời sống hàng ngày. Do đó

công việc này cần được các cơ quan hữu quan quan tâm một cách đúng mức,

kịp thời, bịt các kẽ hở trong công tác quản lý đấu thầu hiện nay, tránh tình

trạng cạnh tranh, cùng hoà mình vào mục đích chung của nhà nước, của xã

hội kiên quyết bài trừ hiện tượng cực quyền hành chính lòng vòng, thực thi

chế độ chính sách 1 dấu 1 cửa một cách thích hợp nhất.

2. Các đề nghị có liên quan đến văn bản quy chế:

Hiện nay có một vấn đề đặt ra là giá trúng thầu thấp, nên mừng hay lo?

Vấn đề này không chỉ làm các nhà thầu đau đầu mà các nhà quản lý cũng

đau đầu không kém. Thực tế cho thấy rằng hầu hết các công trình đều được

giao nhà thầu có giá bỏ thầu thấp nhất. Điều ấy có nghĩa là muốn trúng thầu phải có giá thấp nhất và dẫn đến tình trạng lợi nhuận thu hẹp đến mức không

có khả năng sinh lợi. Từ đó công trình chuyển từ đấu thầu sang đấu giá.

Nguyên nhân từ đâu? Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang gập khó

khăn khi công việc thì ít, lực lượng lao động thì đông, máy móc, thiết bị thì

thừa nhiều. Do vậy, bằng mọi giá họ phải thắng thầu. Dù thắng thầu với giá

thấp sẽ thua lỗ nhưng không nguy hiểm bằng không có công trình thi công.

Còn về phía các nhà quản lý họ không có cách lựa chọn nào khác khi mà quy

chế đấu thầu quy định là sau khi chấm đến điểm giá thì nhà thầu nào có giá

thấp sẽ thắng thầu. Như vậy là do quy chế đấu thầu vẫn chưa bao chùm hết

các vấn đề nằm trong phạm vi điều chỉnh. Do vậy, kiến nghị giải pháp nhằm

hạn chế ngăn chặn tình trạng này như sau:

2.1. Về phương thức đấu thầu: Đối với một số gói thầu quy mô lớn có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc

trong một số trường hợp xét thấy có lợi thì cho phép áp dụng phương thức

đấu thầu 2 túi hồ sơ (để thay thế phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ (là phương

thức áp dụng cứng đối với gói thầu xây lắp).

2.2. Về tiêu chuẩn đạt điểm kỹ thuật: Cho phép nâng cao tiêu chuẩn điểm đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật từ 70%

tổng số điểm lên đến 80% tổng số điểm. Kỹ thuật đối với một gói thầu xây lắp

77

có yêu cầu kỹ thuật cao, giá trị lớn hoặc những gói thầu xét thấy độ cần thiết

phải tăng độ sàng lọc kĩ hơn về mặt kỹ thuật nhằm tăng khả năng hạn chế hiện

tượng giá bỏ thầu quá thấp ở những nhà thầu thiếu năng lực kỹ thuật.

Và ngoài ra còn phải có sự điều chỉnh về giá dự thầu trong từng gói thầu.

78

Sự điều chỉnh này phải linh hoạt với từng tình huống.

KẾT LUẬN

Đấu thầu xây dựng là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện

nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh

vực khác nhau nhưng đấu thầu xây dựng luôn được quan tâm, cải tiến để từng

bước hoàn thiện.

Bộ Xây dựng và chính phủ thường xuyên quan tâm sửa đổi quy chế đấu

thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình mới của

dất nước. Bên cạnh đó các doanh nghiệp xây dựng cũng luôn nỗ lực nâng cao

cạnh tranh toàn diện của mình để giành thắng lợi khi tham gia dự thầu.

Qua quá trình thực tập ở Công ty cầu 14 em thấy đấu thầu là vấn đề quan

trọng và thường xuyên tại công ty. Em quyết định đi sâu vào vấn đề "Một số

giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 trực thuộc Tổng

Công ty Xây dựng công trình giao thông I, Bộ Giao thông vận tải".

Với đề tài này, em đã có trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề

chung của đấu thầu, thực trạng công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như

những hạn chế ở công ty. Qua sự phân tích này cùng với những kiến thức đã

tích luỹ được ở trường em xin đưa ra một số giải pháp nhỏ góp phần nâng cao

khả năng thắng thầu của công ty. Mong là với sự phân tích này sẽ có ích cho

công tác đấu thầu của công ty.

Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức có hạn nên bài viết không tránh

khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ

sung để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Trương Đức Lực

đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập lần này. Cám ơn các

cô, các bác tại Công ty cầu 14 đã nhiệt tình giúp đỡ cháu trong việc tìm hiểu

79

tình hình tại công ty.

Mục lục

Trang

Lời nói đầu 1

Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản, vai trò, nội dung của 3

công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường

I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp 3

1. Các khái niệm 3

2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của 8

doanh nghiệp xây dựng

3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc 11

4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 13

5. Các phương thức đấu thầu 15

6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu 16

7. Điều kiện thực hiện đấu thầu 17

8. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp 19

II. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp 22

1. Lập kế hoạch đấu thầu 23

2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) 24

3. Lập hồ sơ mời thầu 25

4. Mời thầu 25

5. Mở thầu 27

6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu 27

7. Trình duyệt kết quả đấu thầu 28

8. Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng 28

9. Các công việc khi tham gia liên doanh của nhà thầu xây 30

80

lắp

III. Cạnh tranh trong đấu thầu và phương pháp định lượng 36

khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng

1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 36

2. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh 37

nghiệp xây dựng

IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa công tác đấu thầu của 43

doanh nghiệp xây dựng

1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu 43

2. Xác suất trúng thầu 43

3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây 44

lắp

4. chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được 44

5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp 44

Chương II: Thực trạng thể hiện thực hiện công tác đâú 46

thầu xây lắp ở công ty cầu 14

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật, nhân sự ảnh hưởng 50

đến công tác đấu thầu của Công ty

1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty 50

2. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh 59

3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận 60

4. Đặc điểm máy móc thiết bị 61

5. Đặc điểm về nguyên vật liệu 61

6. Đặc điểm tài chính 62

7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường 64

65

81

III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14

1. Với dự án Công ty tự tham gia đấu thầu 65

2. Đối với dự án do Tổng công ty giao thầu 73

3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong 75

đấu thầu xây lăp của Công ty cầu 14

4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công 79

ty cầu 14

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu 84

xây lắp ở Công ty cầu 14

I. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 84

1. Tích cực, tìm kiếm, điều tra về các dự án 84

2. Xác định giá trị dự thầu hợp lý, linh hoạt và phù hợp với 87

chiến lược của Công ty và xu hướng thị trường

3. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín 92

4. Kỹ thuật lập và hiệu chỉnh hồ sơ 95

5. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật 96

II. Các kiến nghị với nhà nước 99

2. Các đề nghị có liên quan đến văn bản quy chế 99

82

Kết luận 101

1.2. Các khái niệm liên quan.

- Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong và

ngoài nước tham dự.

- Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp

hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.

- Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ

công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự

án không có tính chất đầu tư.

- Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền

theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh

nghiệp, cụ thể như sau:

+ Đối với dự án đầu tư, người có thẩm quyền là người có thẩm quyền

quyết định đầu tư được qui định tại qui chế quản lý đầu tư và xây dựng.

+ Đối với việc mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm

việc của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước: đồ dùng và

phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang. Người có thẩm

quyền là người quyết định việc mua sắm theo qui định của pháp luật.

+ Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu công ty hoặc các hình thức

sở hữu khác. Người có thẩm quyền là hội đồng quản trị hoặc người đứng đầu

có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.

- Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền giao

quyền hoặc uỷ quyền theo qui định của pháp luật.

- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được

phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Có qui mô hợp

lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án, trong trường hợp mua sắm gói thầu có

thể là một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu

được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia làm

83

nhiều phần).

- Gói thầu qui mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với mua

sắm hàng hoá hoặc xây lắp.

- Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm

chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá

trình chuẩn bị và thực hiện dự án.

- Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị

các công trình hạng mục công trình.

- Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị (toàn bộ, đồng

bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công

nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành

phẩm).

- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các

yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ

dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.

Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền

phê duyệt trước khi phát hành.

- Tổ chuyên gia: Là nhóm các chuyên gia tư vấn do bên mời thầu thành

lập hoặc thuê có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có

liên quan trong quá trình đấu thầu.

- Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được qui định

trong hồ sơ mời thầu.

- Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định

trong hồ sơ mời thầu.

- Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước

đánh giá trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn danh sách ngắn bao gồm các nhà tư

vấn được lựa chọn trên cơ sở danh sách dài hoặc từ danh sách các nhà tư vấn

đăng ký để tham gia dự thầu.

- Thẩm định là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức

84

năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án. Kết quả đấu thầu các gói

thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm quyền

hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Giá gói thầu là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch thầu

của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê

duyệt trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói

thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi có tổ chức đấu

thầu.

- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi htrong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ

đi phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện

gói thầu.

- Giá đánh giá: Là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu

có) được qui đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội

dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.

- Sửa lỗi: Là việc sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao

gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do bên mời

thầu thực hiện để làm căn cứ cho việc đánh giá.

- Hiệu chỉnh các sai lệch: Là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội

dung còn thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ

mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần

của hồ sơ dự thầu và do bên mời thầu thực hiện.

- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá

dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sự khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các

sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Giá trúng thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm

quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương

thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không

85

được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.

- Giá ký hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả

thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả đấu

thầu.

- Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc

cấp có thẩm quyền và tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp

đồng.

- Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo,

hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thấu trúng thầu để ký kết.

- Bảo lãnh dự thầu: Là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,

bảo lãnh của ngân hàng, hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với

một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách

nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản

tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào

một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu và

kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.

7. Điều kiện thực hiện đấu thầu:

7.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện

sau:

- Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm

quyền hoặc cấp có thẩm quyền.

- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.

- Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn

bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức

đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt.

86

7.2. Các nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề: đây là các giấy tờ có

tính chất pháp lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận cho

nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh

doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định. Đối với đấu thầu mua

sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký

kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của người sản xuất.

- Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.

+ Đủ năng lực kỹ thuật: doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công

nghệ để thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng

lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy

móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi

công.

+ Đủ năng lực tài chính: khả năng về tài chính và thanh toán được thể

hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

- Hồ sơ dự thầu hợp lệ điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu

phải đầy đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp có thẩm quyền xác nhận mà bên

mời thầu yêu cầu (có đầy đủ con dấu hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm

phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ

mời thầu.

- Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù

là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng tên dự

thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà

thầu độc lập trong cùng một gói thầu.

7.3. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối

với các gói thầu do mình tổ chức

Khi tổ chức đấu thầu, ngoài nhiệm vụ lập và trình duyệt kế hoạch đấu

thầu của dự án quy định tại điều 8 của quy chế đấu thầu. Bên mời thầu có

trách nhiệm thực hiện đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt hoặc văn

bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và theo

87

trình tự tổ chức đấu thầu quy định tại các điều 20, 22, 23, 33, 45, 47 của quy chế đấu thầu gồm:

- Thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu trên cơ sở

chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền.

- Tổng hợp quá trình đấu thầu và trình kết quả đấu thầu lên người có

thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt.

- Công bố trúng thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

- Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 điều

88

6 quy chế đấu thầu) và ký hợp đồng.

III. CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG

KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp:

Đấu thầu về bản chất thương mại nó là cuộc mua bán diễn ra giữa chủ

đầu tư (bên mua) và các nhà thầu (bên bán). Vì vậy luôn tiềm ẩn bên trong

hoạt động đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư với nhà thầu và giữa các nhà

thầu với nhau, nhưng với mỗi doanh nghiệp xây dựng khi tham gia đấu thầu

một dự án xây dựng nào đó phải trọng tâm chú ý đến sự cạnh tranh với các

nhà thầu khác để giành thắng lợi để được chủ đầu tư chỉ định ký kết hợp đồng

khi tiến trình thương thảo ký kết hợp đồng diễn ra sẽ xảy ra sự cạnh tranh

giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

- Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình các nhà thầu đưa

ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ, giá dự thầu nhằm thoả mãn tối ưu

nhất yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu.

Theo quan niệm này cạnh tranh trong đấu thầu chỉ diễn ra giữa các nhà

thầu với nhau về mặt tài chính, kỹ thuật, giá dự thầu... để giành thắng lợi

trong đấu thầu. Tuy nhiên trong đấu thầu còn có chủ đầu tư. Vì vậy:

Theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu là sự cạnh tranh gay gắt giữa

các nhà thầu và giữa nhà thầu với chủ đầu tư (chủ nhiệm dự án) từ khi thông

báo mời thầu, tìm kiếm thông tin cho đến khi dự thầu, thương thảo ký kết hợp

đồng và kết thúc hợp đồng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Có thể mô tả

bằng sơ đồ sau:

Yêu cầu Tìm kiếm thông tin Tham gia đấu thầu

Năng lực, giải pháp

Đánh giá

89

Đưa ra biện pháp Đưa ra biện pháp Thi công Hoàn thành bàn giao Tổ chức ký kết hợp đồng Xây dựng

2. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây

dựng:

Đấu thầu là công việc thường ngày của doanh nghiệp xây dựng. Tuy

nhiên không phải cơ hội nào xuất hiện công ty cũng đều tham gia tranh thầu,

mà doanh nghiệp phải có sự cân nhắc tính toán kỹ càng trước khi đi đến quyết

định là có tham gia hay không tham gia tranh thầu một dự án nào đó.

Nếu doanh nghiệp quyết định tham gia thì mới bắt tay vào lập phương án

và chiến lược tranh thầu. Khi quyết định tham gia tranh thầu phải phản ứng

nhanh, chính xác và đảm bảo bí mật.

Trong thực tế doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn

giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.

Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu luôn muốn biết khả năng thắng

thầu của mình là bao nhiêu. Để đáp ứng được yêu cầu đó và đảm bảo có cơ sở

khoa học khi ra quyết định các doanh nghiệp xây dựng dùng phương pháp

phân tích chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. nội dung của phương

pháp này gồm:

2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng

thầu của doanh nghiệp:

Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,

những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một

danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng

thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số

lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được tình hình cạnh

tranh trên thị trường. Không nên đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu

không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng thắng thầu của doanh

nghiệp.

Một số chỉ tiêu thường sử dụng:

- Số nhà thầu tham gia: với n là số nhà thầu tham gia đấu thầu thì xác

suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n * 100%. Như vậy số nhà

thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu của nhà thầu càng cao.

90

- Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng:

+ Tính theo số công trình tham gia nhà thầu thì thị phần của doanh

nghiệp là n/m * 100%.

Trong đó n: là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp.

m: là số các cuộc thầu trên thị trường xây dựng.

+ Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là:

Error! x 100%

Trong đó: GTdn: là tổng giá trị các công trình thắng thầu của doanh

nghiệp.

GTt2: tổng giá trị các cuộc đấu thầu có trên thị trường.

Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường

nào đó và trong một khoảng thời gian xác định. Nếu thị phần của doanh

nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược

lại.

- Uy tín của doanh nghiệp: uy tín của doanh nghiệp xây dựng là một lợi

thế cạnh tranh rất mạnh khi tham gia đấu thầu của các nhà thầu. Đây là một

chỉ tiêu khó có thể định lượng được, nó có thể biểu hiện qua số thư mời thầu

doanh nghiệp nhận được và số công trình mà các doanh nghiệp đã giành

thắng lợi trong đấu thầu.

- Năng lực hiện có của doanh nghiệp: năng lực của doanh nghiệp xây

dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm... Chỉ

tiêu này được biểu hiện thông qua báo cáo tài chính, các bảng kiểm kê máy

móc, hồ sơ, kinh nghiệm...

Năng lực của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo ra lợi thế rất lớn cho doanh

nghiệp thắng thầu khi tham gia đấu thầu.

2.2. Xây dựng thang điểm:

Có rất nhiều loại thang điểm khác nhau. Việc sử dụng thang điểm nào là

tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và tuỳ thuộc

vào số chỉ tiêu được sử dụng. Khi xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đã được lựa chọn để phân tích sẽ tương ứng với từng bậc khác nhau trong thang điểm

91

với tỷ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của chỉ tiêu.

2.3. Xác định tầm quan trọng (trong số) của từng chỉ tiêu:

Mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng khác nhau đến khả năng thắng

thầu của doanh nghiệp. Do vậy khi xây dựng thang điểm, doanh nghiệp phải

dựa vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế

đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh

giá hồ sơ dự thầu kết hợp với dịch vụ phương pháp chuyên gia để đánh giá

mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (trong

số của các chỉ tiêu) có thể được biểu hiện bằng số phần trăm hoặc bằng số

thập phân. Tổng sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là 1 nếu biểu h iện bằng số

thập phân và bằng 100% nếu biểu hiện bằng số phần trăm.

Việc xác định danh mục các chỉ tiêu và vai trò của từng chỉ tiêu có vai

trò quan trọng đối với doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể dựa vào đó để

định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian

nhất định khi mà các điều kiện môi trường và hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp ít có sự biến động.

2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể:

Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên

cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh

giá khả năng của mình và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng

thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng

n

tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau:

i 1 

Ai. Pi TH = 

Trong đó: TH: là chỉ tiêu tổng hợp

n: số chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó.

Ai: số điểm của chỉ tiêu thứ i

Pi: trong số của chỉ tiêu thứ i

2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định:

Khả năng thắng thầu được xác định:

92

K= Error! x 100%.

Trong đó:

K: là khả năng thắng thầu tính bằng (%)

TH: điểm tổng hợp tính cho gói thầu

M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng.

Nếu tất cả các chỉ tiêu ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu là

50%. Nếu khả năng thắng thầu nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên

tham gia gói thầu đó.

Sau đây là ví dụ minh hoạ cho phương pháp chỉ tiêu tổng hợp:

Giả sử doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng một danh mục các chỉ tiêu

ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp với mức thang điểm 5 bậc như sau:

STT Chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái

4 3 2 1 0

1 Mục tiêu lợi rất thấp thấp trung bình cao rất cao

nhuận

rất cao cao trung bình thấp rất thấp 2

Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật

rất cao cao trung bình thấp rất thấp

3 Mức độ quen thuộc với gói thầu

rất cao cao trung bình thấp rất thấp 4

Khả năng đáp ứng tiến độ thi công

lực thi rất cao cao trung bình thấp rất thấp 5

Năng công

rất yếu yếu trung bình mạnh rất mạnh 6

Đánh giá về đối thủ cạnh tranh

93

Trong số của từng chỉ tiêu:

2 3 4 5 6 1

94

20% 15% 5% 10% 20% 30%

Khi gói thầu xuất hiện doanh nghiệp X đã phân tích, xác định trạng thái của

các chỉ tiêu và tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau:

STT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả

Mục tiêu lợi nhuận 0,3 trung bình 0,6 2 1

Khả năng đáp ứng các 0,2 rất cao 0,8 4 2

yêu cầu kỹ thuật

Mức độ quen thuộc với 0,15 trung bình 0,3 2 3

gói thầu

Khả năng đáp ứng tiến 0,05 cao 0,15 3 4

độ thi công

Năng lực thi công 0,1 rất cao 0,4 4 5

Đánh giá về đối thủ cạnh 0,2 mạnh 0,2 1 6

tranh

Tổng số điểm tính toán 2,45

Khả năng thắng thầu với gói thầu này:

K = .100% = 61,25% 2.45 4

Trên đây là ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp trong

thực tế khi sử dụng doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa để kết

quả mang tính chính xác hơn khi áp dụng.

Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các

nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng

nhanh khi ra quyết định đấu thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao.

Phương pháp này vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và

chiến lược cạnh tranh vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự

thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý tính đúng đắn của từng chỉ tiêu

và tầm quan trọng của nó. Để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc

95

đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của

thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra

quyết định thứ nhất. Cũng không nên quá trọng tâm vào phương pháp này khi

ra quyết định dự thầu (bởi đây chỉ là phương pháp lượng hoá giúp cho doanh

nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ) mà doanh

96

nghiệp còn phải dựa vào những tiêu chí khác để ra quyết định.

3. Phân tích mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội nguy cơ trong đấu thầu

xây lắp của công ty cầu 14.

việc phân tích các mặt này sẽ giúp cho công ty biết được năng lực cũng

như cơ hội và nguy cơ của mình để có thể bổ sung điều chỉnh và ngăn chặn

kịp thời các vấn đề có liên quan, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

mình.

3.1. Mặt mạnh:

- Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ kinh nghiệm, đủ

đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ

thuật cao.

- Máy móc thiết bị đa dạng chủng loại, hiện đại với năng lực lớn.

- Có một số công nghệ thi công xây lắp hiện đại, có khả năng cải tiến

trang thiết bị kỹ thuật của công trình.

- Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loại hình sản xuất kinh

doanh xây dựng như sân bay, cảng biển, các loại cầu, quốc lộ.

- Cơ sở vật chất thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ và hiện đại.

- Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có

nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao.

- Được sự quan tâm lớn của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là bộ giao thông

vận tải và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I.

- Có quan hệ tốt với các cơ quan chức năng các cơ quan chính quyền địa

phương.

- Có số vốn sản xuất kinh doanh lớn, đủ năng lực để thi công xây dựng

những công trình quy mô lớn.

3.2. Mặt yếu.

- Một số kỹ sư trẻ còn chưa có kinh nghiệm, ít hiểu biết thực tế, một số

cán bộ còn thiếu kiến thức quản lý, pháp luật.

- Đôi khi phải sử dụng một số lượng lao động thuê ngoài lớn, chưa đảm

97

bảo trình độ yêu cầu .

- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực

hiện chu đáo.

- Công tác quyết toán còn nhiều vướng măc về các thủ tục.

- Khả năng phân tích tài chính còn yếu.

- Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm.

- Hệ số nợ tương đối cao.

3.3. Cơ hội: - Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng, như đường cao

tốc, sân bay, cầu, cảng.. được ưu tiên cao với nhu cầu ngày càng lớn.

- Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng

trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết.

- Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng và cơ hội hơn để

tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế

giới.

3.4. Nguy cơ: - Thị trường xây dựng đang và xẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt làm cho

giá bỏ thầu có xu hướng thấp.

- Khoa học công nghệ tút hậu sơ với thế giới và khu vực, làm cho sức

cạnh tranh yếu rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn

năng lượng và ô nhiễm môi trường.

- Trươc thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty

lạc hậu sơ với thế giới và khu vực sức cạnh tranh còn yếu.. thì xu thế toàn cầu

hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với

công ty trong quá trình hội nhập và phát triển.

- Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng

công trình và yếu tố kỹ thuật.

- Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định. Có thể nói rằng công ty có rất nhiều thuận lợi để phát triển và hội nhập

98

song cũng phải đương đầu với không ít (khó khăn vấn đề là khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt , đòi hỏi mỗi doanh nghiệp

đều phải tự tìm ra con đường phát triển cho riêng mình. Cơ sở quan trọng để

xác định con đường phát triển đúng là phải biết được điểm mạnh, điểm yếu

của doanh nghiệp trên thường trường để phát huy điểm mạnh vận dụng cơ

hội, hạn chế điểm yếu tránh nguy cơ để tìm ra một giải pháp hợp lý trong

chiến lược cạnh tranh của công ty.

Để tìm được giải pháp hợp lý trong chiến lược cạnh tranh ta dùng ma

trận SWoT để trợ giúp.

Ma trận Cơ hội (O) Nguy cơ (T)

SWOT - Chính sách mở cửa - Yêu cầu cao của chủ

- Nhu cầu xây dựng đầu tư

tăng - Đối thủ cạnh tranh

- NVL

S/T Mặt mạnh (S) S/O

- CBCNV có trình độ - CBCNV có trình độ - CBCNV có trình độ

kinh nghiệm. kinh nghiệm kinh nghiệm

- MMTB đồng bộ, hiện - Vốn sản xuất kinh - MMTB đồng bộ, hiện

đại doanh đại

- Kinh nghiệm thi công - Kinh nghiệm thi công - Vốn SSKD lớn

- Vốn sản xuất kinh - Nhu cầu xây dựng - Cải tiến kỹ thuật

doanh tăng - Yêu cầu cao của chủ

- Cải tiến kỹ thuật đầu tư

- Đối thủ cạnh tranh

Mặt yếu (W) W/O W/T

- Lao động thuê ngoài - Lương lao động thuê - Lương lao động thuê

lớn chưa đảm bảo trình ngoài ngoài chưa đảm bảo

độ - Nhu cầu xây dựng trình độ.

- Khả năng phân tích tài tăng - Vấn đề kiểm tra chất

chính còn yếu lượng.

99

- Vấn đề kiểm tra chất - Yêu cầu cao của chủ

lượng đầu tư.

- Đối thủ cạnh tranh

100

ngày càng tăng

Với sự đóng góp của mình vào lịch sử phát triển của đất nước, Công ty

cầu 14 đã giành được những phần thưởng cao quý:

+ Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng danh hiệu: Anh hùng lao động

(QĐ 355KT/CTN ngày 22-7-1998)

+ Chủ tịch nước CHXHCNVN quyết định tặng thưởng:

1 huân chương độc lập hạng 3

2 huân chương lao động hạng nhất

2 huân chương lao động hạng nhì

6 huân chương lao động hạng ba

2 huân chương chiến công.

+ Thủ tướng chính phủ quyết định tặng thưởng 3 cờ thi đua luân lưu

(1985, 1989, 1995).

+ Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quyết định tặng 1 cờ thi đua về

thành tích xuất sắc xây dựng cầu Chương Dương (1985).

+ Bộ Giao thông vận tải quyết định tặng 6 cờ thi đua xuất sắc (1979,

1984, 1988, 1989, 1990, 1996).

+ Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam quyết định tặng thưởng 4 cờ

thi đua xuất sắc (1984, 1988, 1992, 1995).

+ Đoàn TNCS HCM GTVT và thành đoàn Hà Nội quyết định tặng 4 cờ

thi đua suất sắc.

+ Công ty giành được 11 cờ thưởng của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành

phố.

+ 9 năm liên tục (1987-1997) thành uỷ Hà Nội, huyện uỷ Gia Lâm công

101

nhận tổ chức cơ sở đảng vững mạnh.

1.6. Trưởng phòng kỹ thuật thi công.

Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện hệ thống chất lượng của Công ty.

- Soát xét kiểm tra bản vẽ kỹ thuật, xây dựng phương án tổ chức thi

công.

- Triển khia, giám sát thực hiện hệ thống chất lượng.

- Nghiên cứu xây dựng các phương án giảm bớt sự không phù hợp trong

hệ thống chất lượng.

- Soạn thảo giáo án, tham gia giảng dậy. Đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

- Chủ trì về việc đánh giá chất lượng sản phẩm trong nội bộ công ty.

- Chỉ đạo tổ chức lưu giữ hồ sơ chất lượng.

- Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý chất lượng.

- Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo đối với nhân viên trong

phòng.

1.7. Trưởng phòng máy thiết bị.

- Tham mưu chogiám đốc về quản lý, sử dụng xe máy, thiết bị.

- Chỉ trì, nghiên cứu áp dụng cải tiến xe máy thiết bị dây chuyền công

nghệ.

- Trực tiếp hướng dẫn thực hành công nghệ mới tham gia đào tạo nâng

cao trình độ công nhân.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng xe máy thiết bị,

- Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng.

1.8. Trưởng phòng kế toán - kinh doanh.

- Tham mưu, tư vấn cho giám đốc xây dựng phương án sản xuất - kinh

doanh hàng năm.

- Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.

- Chủ trì, đôn đốc thực hiện công tác doanh thu.

- Tổng hợp phản ánh kịp thời về thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo

102

lại của nhân viên trong phòng.

1.9. Trưởng phòng vật tư:

- Chủ động tìm kiếm nguồn khai thác cung ứng vật tư.

- Kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư.

- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng vật tư.

- Chỉ đạo sắp xếp kho bãi, bảo quản, cất giữ vật tư.

- Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo nhân viên trong phòng.

1.10 Trưởng phòng tổ chức cán bộ - lao động.

- Chịu trách nhiệm cung ứng nguồn lực phục vụ yêu cầu sản xuất.

- Xây dựng kế hoạch, quy định đào tạo quản lý chất lượng nguồn lực.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện áp dụng các chế độ chính sách.

- Đôn đốc kiểm tra chất lượng các sản phẩm chất lượng xe máy, thiết bị

bảo đảm an toàn lao động.

- Chỉ đaọ công tác xây dựng, định mức lao động, đơn giá, tiền lương.

- Chỉ đạo lưu trữ, cất giữ hồ sơ tài liệu nhân sự.

- Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu đào tạo của nhân viên trong phòng.

1.11. Trưởng phòng tài chính- kế toán.

- Cung cấp tài chính phục vụ mọi hoạt động của Công ty.

- Tham mưu, tư vấn cho gám đốc về sử dụng, quản lý tài chính.

- Tham mưu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Chỉ đạo thực hiện công tác doanh thu, thanh toán.

- Chỉ đạo lưu giữ bảo quản tài liệu.

- Lập kế hoạch đào tạo và nhu cầu của nhân viên trong phòng.

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốv về hoạt động thuộc phạm vi quản lý.

1.12. Trưởng phòng hành chính quản trị.

- Chịu trách nhiệm xây dựng quy chế tiếp nhận và lưu trữ công văn, trực

tổng đài.

- Kiểm soát lưu trữ tài liệu.

- Lập kế hoạch cung ứng, mua sắm các thiết bị văn phòng.

103

- Thực hiện công tác hành chính, công tác quan hệ đối ngoại.

1.13. Các đơn vị thi công.

a. Đội trưởng đội cầu.

- Xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo tổ, nhóm, người lao động thực hiện đúng quy trình, kỹ thuạt an

toàn.

- Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm.

- Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm, nội bộ đơn vị.

- Thực hiện công tác quản lý xe máy, thiết bị, vật tư, lao động thuộc

phạm vi đơn vị theo quy chế của Công ty.

- Báo cáo, phản ánh các thông tin kịp thời chính xác.

b. Đội trưởng đội xe máy, thi công cơ giới.

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất.

- Duy trì bảo dưỡng và quản lý các phương tiện máy móc thiết bị.

- Kiểm tra và kiểm soát quá trình hoạt động của phương tiện.

c. Xưởng cơ khí xây dựng.

- Lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ sản xuất.

- Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất.

- Đảm bảo duy trì việc bảo quản thành phẩm trong kho, hồ sơ sản phẩm

đến khi xuất cho đơn vị.

- Chỉ đạo, chủ trì, tự kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Lập kế hoạch đào tạo, nhu cầu đào tạo của các nhân viên trong xưởng.

Trên đây chỉ là sơ lược một phần rất nhỏ về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong công ty để hiểu sâu hơn về

104

công ty ta sang phần tiếp theo.