Một số giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ in 3D
trong ngành công nghiệp chế biến gỗ ở miền Đông Nam Bộ
Phạm Quang n*
Tng Đi học ng nghệ Thành phHồ Chí Minh, Việt Nam
m tt
Nghn cứu này tập trungo việc ứng dụng công nghệ in 3D trong ngành chế biến gỗ tại miền
Đông Nam Bộ. Dữ liu nghn cứu được thu thập từ các o cáo, ngh quyết của chính phủ ci
liu khoa học ln quan, nhằm phân tích nh nh hot động của c doanh nghiệp chế biến gỗ trong
khu vực. Phương pháp nghiên cứu chyếu phân ch tổng hợp dữ liệu kết hợp với đánh g thực trạng
ng dụngng nghệ mới. Kết qu nghiên cứu cho thấy công nghệ in 3D mang lại nhiều lợi ích như tối
ưu hóa quy trình sản xut, ng cao chất ợng sản phẩm giảm chi phí. Tuy nhiên, c doanh nghiệp
vẫn gặp khó khăn về hạ tầng kỹ thut, nguồn nhân lực và chi p đầu tư. Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp như ci thiện đào tạo, hỗ trợ tài cnh và nâng cấp cơ sở hạ tầng để thúc đẩy ứng dụng công nghệ
y, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
Từ khóa: Chế biến gỗ, công nghệ in 3D, ứng dụng công nghệ, Đông Nam Bộ, Phát triển bền vững.
1. Gii thiu
Nnh công nghiệp gỗ một trong những lĩnh vực truyn thống quan trọng của Vit Nam, góp
phần không nhỏ vào sự pt triển của nền kinh tế quốc gia. Qua nhiều giai đoạn phát triển, nnh gđã
khẳng định được vị thế tiềm năng to lớn, đặc biệt khả năng cạnh tranh trên thtrường quốc tế.
Trong bối cnh cuộc cách mngng nghiệp 4.0 đang lan rộng trên toàn cầu, vic ứng dụng cácng
nghệ mới trong đó công nghệ in 3D o ngành công nghiệp gỗ đang trthành một xu ớng tất yếu.
ng nghệ in 3D không chmang lại những lợi ích về mặt thiết kế n giúp ng cao chất lượng sản
phẩm, tối ưua quy trình sản xuất, giảm thiểu chi phí.
*Tác gi liên h. Email: pq.van@hutech.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.80.13
Ngày np bài: 28/8/2024; Ngày chnh sa: 22/10/2024; Ngày duyệt đăng: 25/10/2024; Ngày online: 14/02/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Trong bối cnh đó, Vùng Đông Nam Bộ (Vùng) là trung tâm chế biến và sản xuất gỗ lớn của cả
ớc. Tuy nhn, trong thời gian qua, nnh gỗ của Vùng đã đối mặt với nhiều kkhăn do những biến
động của thtrường trong nước thế giới. Để vượt qua thách thức hiện tại phát triển bền vững,
ngành chế biến gỗ tại c địa phương trong vùng đang nỗ lực liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ và
việc áp dụng công nghệ in 3D trong sản xuất đồ gỗ cao cấp tại c doanh nghiệp nội thất gỗ và ngh
thuật ở miền Đông Nam Bộ đã trthành một ớng đi mới đang trở n ny càng cần thiết, gp
ng cao giá trsản phẩm củng cố vị thế của nnh công nghiệp gỗ của vùng trên thtrường quốc tế.
2. Phương pháp và bối cnh nghiên cu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các nguồn bản như Nghquyết của Đảng
Chính phủ, c báo cáo từ Bộ Công Thương, Tổng Cục Thống kê, các Quyết định của y ban Nhân n
các tỉnh, các nghiên cứu khoa học liên quan đến ngành chế biến gtại miền Đông Nam Bộ. Phương
pháp nghn cứu bao gồm: (1) Phương pháp ợc khảo tài liu nhm tổng hợp thông tin từ các nguồn i
liệu hiện có; (2) Phương pháp mô tả để trình bày thực trạng đặc điểm của ngành chế biến gỗ trong
khu vực; và (3) Phương pháp phân tích nhằm đánh giá các lợi thế phát triển những thách thức trong
việc áp dụngng nghệ in 3D tại c doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghin 3D giúp
tối ưu a sản xuất, gim chi phí, ng cao chất lượng sản phm nhưng gặp nhiều thách thức vhạ tầng,
nhân lực chi pđầu . Trên cơ sở đó, tác gisẽ đưa ra các khuyến nghị tập trung o ng cao đào
tạo, h trợi chính cải thiện hạ tầng nhằm tc đẩy ứng dụng ng nghệ.
3. Thc trng phát trin công ngh in 3D ca ngành công nghip chế biến g vùng Đông Nam
B
ng nghệ in 3D, hay n gọi sản xuất bồi đắp, một phương pháp sản xut c sản phẩm
đượcnh tnh bằng cách tm vật liệu lớp theo lớp từ hình 3D. Quá tnh này bao gồm nhiều kỹ
thuật kc nhau như Fused Deposition Modeling (FDM), Stereolithography (SLA), Selective Laser Sin-
tering (SLS), Direct Metal Laser Sintering (DMLS). Mỗi phương pháp những đặc điểm ứng
dụng riêng, nhưng đều hướng đến việc tạo ra sản phẩm với độ cnhc cao thời gian sản xuất ngắn
n so với các phương pháp truyền thống. Sự phát triển của công nghệ in 3D trong gỗ dựa tn sự tích
hợp của các vật liệu bn vững quy tnh sản xut sáng tạo. Công nghệ này tận dụng các đặcnh độc
đáo của gỗ để to ra c phương pháp sản xuất thân thiện với i trường hiệu quả. Do vậy, hiệu quả
công nghệ in 3D thường được xem t bởi tiêu chí bản như tốc độ sản xut, chi phí sản xuất, độ chính
c và chất lượng sản phẩm, khả năng tùy chỉnh, sự phát triển của thị trường, sự tham gia vào nghiên
cứu phát trin sản phẩm từ doanh nghip.
Theo đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững giai đoạn 2021-2030, mục tiêu
đến m 2030 đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất
xuất khẩu gỗ. Hiện tại, ngành chế biến gỗ đã trở thành một trong những nnh xut khẩu chủ lực của
Việt Nam, đứng th 5 sau dầu thô, dệt may, giày p thủy sản, đồng thời giữ vị tdẫn đầu trong khu
vực Đông Nam Á. Việt Nam có hơn 5.000 doanh nghiệp hot động trong ngành công nghiệp gnội
thất, trong đó 95% doanh nghiệp nhân 16% vốn đầu tư nước ngi (FDI).
Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu gỗ sản phẩm gỗ ước đạt khoảng 13,6-14 tỷ USD, thấp n
mục tiêu đề ra 17 tỷ USD. Tuy nhn, trong bốn tháng đầu m 2024, xuất khẩu gỗ đã đạt 4,8 tỷ USD,
ng 23,7% so với cùng kỳ m trước. Các tỉnh Đồng Nai, nh ơng TP.HCM những địa pơng
đóng góp lớn nhất vào sản lượng và gtrị xuất khẩu gỗ của cả ớc. Bình Dương đt mục tiêu đạt 12-
13 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu ngành gỗ vào m 2030, với kế hoạch phát triển 9 cụm công nghip
chuyên ngành. Đồng Nai, tuy quy xuất khẩu không lớn như nh Dương, nhưng lại n bằng
được giữa sản xuất cho thị trường nội địa xuất khẩu, với gần 1.500 sở chế biến gỗ. Trong khi đó,
TP.HCM nổi bật với vai trò là trung tâm thương mại, quan hệ quốc tế và phân phối các mặt hàng máy
c ngành gỗ.
nh 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2023
(Cao Thị Cẩm Trn Huy, 2024)
c tỉnh Đông Nam Bộ như Bình ơng, Đồng Nai Tnh phHồ Chí Minh luôn một trong
những địa phương dẫn đầu cả nước về sn xuất xuất khẩu gỗ, sản ợng khai tc gỗ luôn tăng theo
hằng m. m 2023, Bình Phước trthành điểm đến lớn nhất cho vốn đầu trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào nnh gỗ,ợt qua Bình Dương. Các dự án FDI trong lĩnh vựcy vẫn tập trung chủ yếu ở
các tỉnh thành nhưnh ơng, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
Yếu tố thu t đầu tư FDI tại các địa phương này bao gồm cơ sở hạ tầng pt triển, nguồn nhân
lực ổn định, cải ch thủ tục nh chính, snăng động trong c tiến đầu tư. Theo dữ liệu, sản lượng
gỗ khai thác ti ng tiếp tục tăng trưởng hàng năm, ngay cả trong giai đoạn đại dịch COVID-19, khi
nhiều nnh khác phải đối mặt với sự gn đoạn chuỗi cung ứng và sản xuất.
Trong những tháng đầu năm 2024, ngành chế biến gỗ tại Đông Nam Bộ đã bắt đầu hồi phục sau
một thời gian i k khăn. Các doanh nghiệp ngành gỗ đang nlực cải tiến cht ợng sản phẩm, xây
dựng thương hiệu, định ớng chiến lược phát triển bền vững thông qua việc áp dụng các công nghệ
xanh tn thiện với môi tờng. Một số doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ mới trong sản xuất và
c tiến thương mại, nhằm tạo ra những sản phẩm mớing cao khả năng tiếp cận thị trường trong
ngoài nước.
nh 2. Sn lượng gỗ khai thác Vùng Đông Nam B VT: Nghìn m3)
(Tổng Cục Thống, 2024)
ng nghệ in 3D, một phương pháp sản xuất bồi đắp dựa tn nh 3D, đang ny càng được
ng dụng rộng i. Quá trình này bắt đầu từ việc chuyn đổi thiết kế 3D thành dữ liệu điều khiển (Gcode)
qua phần mềm ct lớp, sau đóy in 3D sử dụng dữ liệu này để tạo ra sản phẩm với độ chính xác cao.
c công ngh in 3D hiện tại bao gồm SLA, FDM, SLS, DMLS và LFS, đang trở thành công cụ quan
trọng trong nhiu lĩnh vực n công nghiệp sản xuất, y học, kiến tc y dựng. Việc áp dụngng
nghệ in 3D không chỉ giúp tăng tốc độ chế to mẫu màn ng cao độ chính c, mang li lợi ích lớn
cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phát triển sản phẩm.
3.1. Các mt phn ánh tích cc
Việc ứng dụng công nghệ in 3D trong sản xuất chế biến gỗ đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể,
giúpng cao g tr cải thiện chất lượng sản phẩm.
Đầu tiên, công nghin 3D cho phép quy trình thiết kế và sản xuất đạt độ cnh xác chi tiết cao,
đồng thời hỗ trvic tạo rac nh 3D chân thực. Điềuy giúp các n thiết kế và chuyên gia có
thkiểm tra, điều chỉnh tối ưu a sản phẩm một ch linh hot. Nhđó, không chđảm bảo sản
phẩm cuối cùng đạt chất ợng tối ưu, mà còn giúp phát hin sớm và khắc phục các vấn đề trong quá
trình sản xuất, từ đó giảm thiểung phí nâng cao hiu quả lao động.
Ngoài ra, việc sdụng công ngh3D gp tiết kiệm rất lớn khối lượng nguyên liệu nhờ khả năng
sử dụng cnh xác ợng vật liệu cần thiết, đồng thời gp giảm thiểu cht thải thúc đẩy tính bền vững
trong sản xuất.ng nghệ này cho phép rút ngắn có thể t ngắn thời gian sản xuất lên đến 40%, từ
khâu thiết kế đến ku hoàn thiện, đặc biệt là đối với c sản phm đơn giản, chỉ cần vài giờ để hoàn
thành. Việc y không chtiết kiệm thời gian còn giảm chi phí lao động vận nh. Hơn nữa, ng
nghệ in 3D giúp giảm lượng chất thải do sử dụng chính xác lượng vật liệu cần thiết, nhiều doanh
nghiệp đã tận dụng vật liệui chế, góp phần vào quá trình sản xuất bền vững.
Kng chỉ mang lại hiệu quả kinh tế, công nghệ in 3D còn mở ra nhiều tiềm năng sáng tạo. Với
nh linh hoạt của ng nghy, c nhà thiết kế có thể tự do sáng tạo những sản phm độc đáo
không bị ng buộc bởi các phương pháp sản xuất truyền thống. Điều này cho phép phát triển các sản
phẩm ni thất độc đáo, phợp với nhu cu đa dạng của thtrường hiện ti.
Hơn nữa, việc shóa 3D cònng cao trải nghiệm của kch hàng bằng cách cho phép hơng
c với sản phẩm ngay từ giai đon thiết kế, tạo ra sự tin ởng và gắn kết mạnh mẽ n với doanh
nghiệp. Khả năng tùy chỉnh sản phẩm từ hình ng, kích thước đến u sắc chất liệu gp doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nhân hóa cao, đáp ứng nhu cầu thị trường một ch nhanh chóng và hiu
quả.
Mặc công nghệ in 3D hiện vẫn gặp một số hạn chế về tốc đsản xut so với các pơng pp
truyền thống, nhưng với sự cải tiến không ngừng, công ngh y đang dần thích nghi với quy mô sản
xuất lớn, mở ra triển vọng ứng dụng rộng rãi hơn trong tương lai, với khng sản xuất linh hoạt tùy
chỉnh cao.
3.2. Hn chế
3.2.1. Hn chế v cơ sở h tng k thut
Mặc đã có nhiều doanh nghiệp cung ứng thiết bị ứng dụng ng nghệ in 3D, ng vẫn thiếu
các trung tâm nghiên cứu và phát triển chuyên sâu vềng nghệy. Dù Vùng đã có nhữngớc tiến
trong việc phát trin c khu ng nghiệp, khu chế xuất sở hạ tầng kỹ thuật, việc xây dựng các
trung m nghn cứu và phát triển chuyên biệt cho công nghin 3D trong lĩnh vực chế biến gỗ vẫn còn
hạn chế. Hiện nay, chcó một số dự án nghiên cứu nhỏ lẻ được triển khai thông qua hợp c với các
trường đại học và viện nghn cứu, nhưng chưa đủ để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ng ngh
y trongng.