BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN

PHÁ GIÁ TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ SỰ

THAM GIA CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT

TRIỂN VÀ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ

LUẬN VÀ THỰC TIỄN

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

Công trình được hoàn thành tại:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

1. Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Nhận diện đặc điểm pháp lí cơ bản của

tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO, Tạp chí Luật học,

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Phước Hiệp

số 8/2011, tr. 38-43 và tr.24.

2. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Lịch sử hình thành và phát triển của

Phản biện 1: GS.TS. Lê Hồng Hạnh

pháp luật giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá của WTO, Đặc san

Phản biện 2: PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa

Tạp chí Luật học về giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, số 10/2012,

Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng

tr. 24-30.

3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Giải quyết tranh chấp về chống bán phá

giá trong khuôn khổ WTO – nhìn từ góc độ so sánh với việc giải quyết tranh

chấp về bán phá giá, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6 (302)/2013, tr. 61-

67.

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường

họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi ngày tháng

năm 2014.

Có thể tìm hiều Luận án tại:

1) Thư viện Quốc gia

2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội

1 2

BPG tại WTO cũng như những yêu cầu cấp bách đặt ra cho Việt MỞ ĐẦU

Nam v.v., cho thấy tính cấp thiết cao, cả về lý luận và thực tiễn của 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong thương mại quốc tế hiện nay, các tranh chấp về chống bán việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp về chống BPG trong

phá giá (BPG) ngày càng trở nên phức tạp và phổ biến. Trước thực khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển và Việt

Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. trạng nói trên, bên cạnh việc tìm ra những giải pháp để đối phó với

các cuộc điều tra về chống BPG và thuế chống BPG của nước ngoài, 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các vấn đề: lịch sử các thành viên WTO đã tích cực sử dụng những cơ chế thích hợp để

bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. Một trong những hình thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật quốc tế trong giải

cơ chế được đánh giá là có hiệu quả nhất hiện nay chính là DSM của quyết các tranh chấp về chống BPG tại WTO; quan niệm hiện hành

WTO. của WTO về chống BPG, tranh chấp về chống BPG và pháp luật

Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG; nội dung những vấn đề

thứ 150 của WTO. Việc nghiên cứu pháp luật của WTO, cũng như chung và những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc tế áp dụng trong

GQTC về chống BPG; thực tiễn GQTC về chống BPG tại WTO; yêu cầu chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động

thực tiễn tham gia của một số nước đang phát triển và thực tiễn tham tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp quốc tế là nhiệm vụ trọng

tâm được đặt ra trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Trên thực gia của Việt Nam vào việc GQTC về chống BPG tại WTO.

tế, tính đến hết tháng 12/2013, Việt Nam đã tham gia vào chín vụ Tranh chấp về chống BPG và cơ chế giải quyết các tranh chấp

tranh chấp về chống BPG trên tổng số mười chín vụ kiện có sự tham này trong khuôn khổ WTO là những vấn đề phức tạp và có phạm vi

gia của Việt Nam tại WTO. Qua từng vụ tranh chấp, Việt Nam, ở nghiên cứu rộng. Bởi vậy, trong khuôn khổ hạn định về số trang đối

với một luận án, tác giả sẽ chỉ tiến hành: (1) phân tích lịch sử hình một mức độ nhất định, đã tham gia chủ động và tích cực vào DSM

thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật quốc tế trong giải quyết của WTO. Tuy nhiên, sự tham gia đó vẫn còn những hạn chế bởi tính

phức tạp của các vụ tranh chấp về chống BPG tại WTO cũng như cơ các tranh chấp về chống BPG tại WTO; (2) phân tích quan niệm hiện

chế điều phối của chính Việt Nam. Thực tiễn này đã đặt ra một yêu hành của WTO về chống BPG, tranh chấp về chống BPG và pháp

cầu cấp bách về việc cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện về luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG; (3) phân tích nội

thực tiễn pháp luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp (GQTC) về dung những vấn đề chung và những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc

tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO, trong đó, tập trung chống BPG tại WTO cũng như cơ chế điều phối hoạt động giữa các

cơ quan của Việt Nam ở trong và ngoài nước trong lĩnh vực này. vào những điểm đặc thù của lĩnh vực GQTC về chống BPG và phạm

Thực hiện các chủ trương mà Đảng đề ra, xuất phát từ thực tiễn vi các vấn đề tranh chấp về chống BPG được giải quyết tại DSB.

tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết các tranh chấp về chống Mặc dù có liệt kê tất cả các phương thức GQTC trong khuôn khổ

3 4

WTO, tuy nhiên, tác giả cũng sẽ chỉ chủ yếu phân tích cơ chế GQTC Để thực hiện mục đích trên, Luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên

về chống bán phá giá tại DSB/WTO; (4) trình bày tổng quan về thực cứu sau:

tiễn GQTC tại WTO về chống BPG, tập trung phân tích kinh nghiệm - Phân tích các quan điểm về chống BPG, tranh chấp về chống

và thực tiễn tham gia vào việc GQTC tại WTO về chống BPG của ba BPG cũng như những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quốc tế áp

nước Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan và thực tiễn của Việt Nam. dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO;

- Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực tiễn GQTC về chống 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, Luận án sử dụng BPG tại WTO, đi sâu vào phân tích một số vụ tranh chấp cụ thể và

làm rõ những điểm bất cập của việc GQTC về chống BPG trong nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: phương

khuôn khổ của tổ chức này; đồng thời, phân tích và đánh giá thực pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp

tiễn tham gia của Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam vào tiếp cận hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,

việc GQTC về chống BPG tại WTO, từ đó rút ra những bài học kinh phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp

nghiệm cho Việt Nam; nghiên cứu lý luận với thực tiễn để đưa ra các giải pháp cụ thể và

- Phân tích các quan điểm và định hướng cơ bản, từ đó, đề xuất khả thi. Trong khuôn khổ của Luận án này, phương pháp so sánh là

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào phương pháp chủ đạo được sử dụng trong hầu hết các chương, đặc

biệt là ở Chương 2 khi tác giả tiến hành so sánh các thuật ngữ có việc GQTC về chống BPG tại WTO.

liên quan. Tương tự, phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với 5. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận án

- Luận án đã làm rõ quan niệm hiện hành của WTO đối với thực tiễn cũng được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của

“tranh chấp về chống BPG”, phân biệt loại tranh chấp này với “tranh luận án. Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng như

chấp về BPG” và “tranh chấp về chống BPG” theo pháp luật của những phương pháp bổ trợ cho phương pháp so sánh.

quốc gia thành viên, đồng thời phân biệt ba loại tranh chấp liên quan 4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

Mục đích của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và tới các biện pháp khắc phục thương mại có mối liên hệ gần gũi với

thực tiễn thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống nhau trong khuôn khổ WTO, đó là “tranh chấp về chống BPG”,

các vấn đề liên quan tới GQTC về chống BPG tại WTO, vị thế của “tranh chấp về chống trợ cấp” và “tranh chấp về tự vệ thương mại”.

các nước đang phát triển cũng như làm rõ thực tiễn tham gia của Đây là những thuật ngữ thường dễ bị nhầm lẫn trong quá trình sử

các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng vào dụng, bởi vậy, các kết quả nghiên cứu nói trên đã góp phần làm sáng

việc GQTC về chống BPG, để trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tỏ và giúp phân biệt rõ ràng những thuật ngữ này;

nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc GQTC

về chống BPG trong khuôn khổ WTO.

5 6

- Luận án đã làm rõ nội dung và điểm đặc thù của pháp luật quốc nguyên đơn, bị đơn hay bên thứ ba trong các vụ tranh chấp tại WTO

tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO so với việc giải về chống BPG.

quyết các tranh chấp thương mại quốc tế nói chung tại WTO; 6. Cấu trúc của Luận án

- Luận án đã làm rõ mối quan hệ tương tác giữa GQTC về chống Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, phần kết luận, danh

BPG theo pháp luật WTO và GQTC về BPG theo pháp luật quốc gia mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Nội dung luận án được bố

thành viên; cục thành bốn chương, có kết luận của từng chương, cụ thể:

- Luận án đã làm rõ phạm vi và đặc điểm của bốn vấn đề tranh Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở các nước và ở

Việt Nam liên quan đến đề tài Luận án. chấp về chống BPG được giải quyết tại DSB, bao gồm tranh chấp về

Chương 2: Những vấn đề lý luận đối với tranh chấp về chống thuế chống BPG chính thức, tranh chấp về sự chấp thuận một biện

BPG và pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại pháp cam kết giá, tranh chấp về biện pháp tạm thời, và tranh chấp về

WTO. sự không phù hợp trong các qui định pháp luật của một quốc gia

Chương 3: Thực tiễn GQTC tại WTO về chống BPG và sự tham thành viên với nội dung của Hiệp định về chống BPG của WTO

gia của các nước đang phát triển và Việt Nam. (ADA);

Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sự - Luận án đã nhận định được xu hướng vận động và phát triển

của pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO; tham gia của Việt Nam vào việc GQTC tại WTO về chống BPG.

- Luận án đã làm sáng tỏ được thực tiễn GQTC về chống BPG tại

WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển, tổng hợp được

kinh nghiệm tham gia vào việc GQTC về chống BPG của Ấn Độ,

Trung Quốc và Thái Lan, đồng thời Luận án cũng đã chỉ ra được thực NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN

trạng và nguyên nhân sự tham gia hạn chế của các nước đang phát

triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào quá trình giải quyết các CHƯƠNG I

tranh chấp này; TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CÁC

- Luận án, dựa trên cơ sở những kết quả phân tích và đánh giá NƯỚC VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

khách quan, đã nêu ra được những bài học kinh nghiệm và đưa ra 1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước

Ở các nước, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề được các giải pháp mới, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sự

GQTC về chống BPG trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các tham gia của Việt Nam vào quá trình GQTC về chống BPG tại WTO,

nước đang phát triển. Điển hình trong số những tác giả và công trình chủ yếu là những đề xuất cụ thể khi Việt Nam tham gia với tư cách là

nghiên cứu nói trên phải kể đến: (i) J.G. Merrills (2011),

7 8

International Dispute Settlement, 5th ed., Cambridge University đang phát triển và Việt Nam ở cả góc độ lý luận và thực tiễn, trong số

Press; (ii) James P. Durling (2002), Matthew R. Nicely, đó phải kể đến Luận án Tiến sĩ luật học của Nghiên cứu sinh Bùi Anh

Understanding the WTO Anti-Dumping Agreement: Negotiating Thủy với đề tài “Cơ chế GQTC thương mại quốc tế của WTO” và

History and Subsequent Interpretation, Cameron May Ltd.,; (iii) Luận án Tiến sĩ luật học của Nghiên cứu sinh Vũ Thị Phương Lan

David Palmeter, Petros C. Mavroidis (2004), Dispute settlement in với đề tài “Pháp luật về chống BPG trong thương mại quốc tế và

những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”. Ngoài ra, còn có một số the World Trade Organization: Practice and procedure, 2nd ed.,

Luận văn thạc sỹ luật học và đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý cũng Cambridge: Cambridge Univ.,; (iv) Peter Van den Bossche (2008),

đã đề cập tới vấn đề này. Bên cạnh đó, ở cấp độ sách chuyên khảo, có

thể nhắc đến các cuốn sách của (i) TS. Nguyễn Vĩnh Thanh và Th.s.

The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials, 2nd ed., Cambridge University Press; (v) Terence P. Stewart (1993), The GATT Uruguay Round: A negotiating history Lê Thị Hà (2006), Các nước đang phát triển với cơ chế GQTC của

(1986-1992), Volume II: Commentary, Deventer: Kluwer Law and Tổ chức thương mại thế giới, Nxb. Lao động xã hội; (ii) Dự án Hỗ

trợ Thương mại Đa biên giai đoạn II (EU-VIETNAM MUTRAP II) Taxation Publishers v.v. Ngoài ra, còn có các tài liệu đăng trên các

(2007), Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của Tổ chức thương mại website và một số tài liệu đã được dịch sang tiếng Việt như cuốn “Sổ

thế giới trong hệ thống thương mại đa phương; (iii) VCCI (2010), tay về hệ thống GQTC của WTO”, bản dịch của Ủy ban Quốc gia về

Tranh chấp về chống BPG trong WTO; (iv) Khoa Luật, Trường Đại Hợp tác kinh tế quốc tế (2006) v.v.

học Cần Thơ (2010), Tóm tắt những vụ tranh chấp điển hình của Mặc dù vấn đề GQTC thương mại quốc tế nói chung và GQTC

WTO – Báo cáo của Ban Hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm từ năm về chống BPG trong khuôn khổ WTO đã được đề cập trong các công

1995-2010 v.v. Trong số các công trình nghiên cứu ở qui mô nhỏ trình nghiên cứu ở các nước, nhưng nhìn chung, cho đến nay, vẫn

chưa có các nghiên cứu mang tính học thuật ở các nước kết hợp hơn có (i) bài viết “Cơ chế GQTC của WTO: Nhìn từ các nước đang

nghiên cứu cả khía cạnh lý luận và thực tiễn của vấn đề GQTC về phát triển” của tác giả Lý Vân Anh đăng trên Tạp chí Nghiên cứu

chống BPG trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang Quốc tế số 2 (61), 2005; (ii) bài viết “Cơ chế GQTC của WTO và gợi

phát triển; đồng thời có liên hệ cụ thể tới trường hợp của Việt Nam ý cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh và Phạm Thanh Hà

để từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp thiết thực nhằm giúp Việt đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông, số 8, năm

Nam tham gia hiệu quả hơn vào việc GQTC về chống BPG tại WTO. 2006; (iii) bài viết “Các vụ kiện chống BPG và cơ chế GQTC của

WTO” của tác giả Bùi Anh Thủy đăng trên Tạp chí Nhà nước và 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Trước, trong và sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, ở Việt Pháp luật, số 2, năm 2007; (iv) bài viết “GQTC về chống BPG trong

Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề GQTC khuôn khổ WTO” của tác giả Nguyễn Linh Giang đăng trên Tạp chí

về chống BPG trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước Nhà nước và Pháp luật số 3, năm 2008; (v) bài viết “Những ưu đãi

9 10

dành cho các nước đang phát triển trong cơ chế GQTC thương mại WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển, đồng thời có liên

của WTO mà Luật sư cần lưu ý” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền hệ cụ thể tới trường hợp của Việt Nam.

đăng trên Tạp chí Nghề luật số 3/2009; (vi) bài viết “Cơ quan đầu 1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và phương pháp xử lý

mối và cơ chế phối kết hợp trong GQTC thương mại trong WTO: vấn đề

kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Tú đăng trên Thứ nhất là về mặt lý luận:

Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 10/2012 v.v. Ngoài ra, còn có các - Phân tích và nhận định về xu hướng vận động và phát triển của

bài đăng trên các website v.v. pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO;

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, hoặc chỉ chủ - Làm rõ quan niệm hiện hành của WTO đối với tranh chấp về

yếu phân tích một cách chung nhất về hành vi BPG và pháp luật về chống BPG;

chống BPG; hoặc chỉ phân tích về cơ chế GQTC của WTO nói - Làm rõ nội dung và điểm đặc thù của pháp luật quốc tế áp dụng

chung, có liên hệ với trường hợp của các nước đang phát triển và của trong GQTC về chống BPG tại WTO;

Việt Nam mà chưa có sự đánh giá một cách tổng thể và toàn diện đối - Làm sáng tỏ mối quan hệ tương tác giữa GQTC về chống BPG

với tranh chấp về chống BPG; khái niệm, nội dung, xu hướng vận theo pháp luật WTO và GQTC về BPG theo pháp luật quốc gia thành

động và phát triển của pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về viên;

chống BPG tại WTO; thái độ của các nhóm nước khác nhau đối với - Làm sáng tỏ khái niệm và đặc điểm của bốn loại tranh chấp về

tranh chấp về chống BPG; mối quan hệ tương tác giữa việc GQTC về chống BPG được giải quyết tại DSB.

chống BPG theo pháp luật của WTO và GQTC về chống BPG theo Thứ hai là về mặt thực tiễn:

- Phân tích và đánh giá một cách tổng thể và toàn diện đối với pháp luật của quốc gia thành viên; khái niệm, bản chất và đặc điểm

thực tiễn GQTC về chống BPG tại WTO; của bốn loại tranh chấp cụ thể về chống BPG được giải quyết tại

- Làm sáng tỏ thực trạng sự tham gia của các nước đang phát DSB; cập nhật thực trạng GQTC về chống BPG tại WTO, sự tham

triển vào quá trình GQTC về chống BPG tại WTO; gia của các nước đang phát triển và Việt Nam, tổng hợp và phân tích

- Tổng hợp thực trạng tham gia GQTC về chống BPG tại WTO kinh nghiệm GQTC về chống BPG của một số nước đang phát triển

của Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan; điển hình, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng

- Làm rõ thực trạng tham gia GQTC về chống BPG tại WTO của cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam trong việc giải quyết các

Việt Nam. tranh chấp về chống BPG tại WTO. Đặc biệt, ở trình độ Tiến sĩ luật

học, chưa có công trình nào nghiên cứu kết hợp cả khía cạnh lý Thứ ba là định hướng về việc xây dựng và đề xuất các giải pháp:

luận và thực tiễn của vấn đề GQTC về chống BPG trong khuôn khổ

11 12

- Làm sáng tỏ những quan điểm và định hướng cơ bản nhằm Theo pháp luật về chống BPG của một quốc gia thành viên, có

nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào việc GQTC tại WTO hai loại tranh chấp khác nhau liên quan tới lĩnh vực chống BPG: (1)

về chống BPG; “tranh chấp về BPG” là tranh chấp giữa các doanh nghiệp xuất

- Đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khẩu sản phẩm BPG với các doanh nghiệp nội địa của nước nhập

tham gia của Việt Nam vào việc GQTC tại WTO về chống BPG. khẩu sản xuất các sản phẩm tương tự với sản phẩm nhập khẩu và;

(2) “tranh chấp về chống BPG” là tranh chấp giữa tư nhân (doanh

CHƯƠNG 2 nghiệp xuất khẩu nước ngoài) với Chính phủ (nước nhập khẩu áp

dụng biện pháp chống BPG) về việc áp dụng các biện pháp chống NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP VỀ

BPG. CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ÁP DỤNG

Trong khuôn khổ WTO, tranh chấp về chống BPG là những bất TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN PHÁ

đồng giữa các thành viên WTO về các vấn đề pháp lý liên quan đến GIÁ TẠI WTO

các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chống BPG theo các hiệp định 2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật

của WTO. quốc tế trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại

Các tranh chấp về chống BPG được giải quyết tại WTO có WTO

những đặc điểm cơ bản sau đây: (i) là những tranh chấp thứ phát; (ii) 2.1.1. Giai đoạn trước năm 1947

là tranh chấp giữa các thành viên WTO; (iii) giới hạn trong phạm vi 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1947 cho đến năm 1995

bốn vấn đề tranh chấp được giải quyết tại DSB liên quan tới thuế 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1995 cho đến nay

chống BPG chính thức, sự chấp thuận một biện pháp cam kết giá, 2.2. Quan niệm hiện hành của WTO về chống bán phá giá, tranh

biện pháp tạm thời và sự không phù hợp trong các qui định pháp luật chấp về chống bán phá giá và pháp luật quốc tế áp dụng trong

của một thành viên với nội dung của ADA; (iv) về cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá

GQTC về chống BPG, về mặt nội dung cũng như về tố tụng, sẽ tuân 2.2.1. Quan niệm hiện hành của WTO về chống bán phá giá và

theo pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO. tranh chấp về chống bán phá giá

“Tranh chấp về chống BPG” theo pháp luật của WTO có những Chống BPG được hiểu là việc các cơ quan có thẩm quyền của

điểm khác biệt cơ bản so với “tranh chấp về BPG” và “tranh chấp về nước nhập khẩu áp dụng các biện pháp phù hợp tác động trực tiếp

chống BPG” theo pháp luật của một quốc gia thành viên; đồng thời, lên sản phẩm nhập khẩu BPG để loại bỏ những thiệt hại mà sản

nó cũng có sự khác biệt so với “tranh chấp về chống trợ cấp” và phẩm nhập khẩu BPG đó gây ra cho ngành sản xuất hàng hóa tương

“tranh chấp về tự vệ thương mại”. tự của nước mình.

13 14

giải quyết các tranh chấp về BPG ở một quốc gia thành viên WTO và 2.2.2. Quan niệm hiện hành của WTO về pháp luật quốc tế áp

việc GQTC về chống BPG tại WTO vẫn có những điểm khác biệt cơ dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá

Việc GQTC tại WTO về chống BPG, về nội dung, trước hết sẽ bản.

căn cứ vào các qui định của WTO, cụ thể là Điều VI của GATT 1994 2.4. Nội dung những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc tế áp dụng

và ADA, cùng với các loại nguồn khác như tập quán quốc tế; các trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO

nguyên tắc pháp luật chung; thực tiễn của WTO và các báo cáo về 2.4.1. Phạm vi các vấn đề tranh chấp về chống bán phá giá được

GQTC của Ban hội thẩm và AB; thực tiễn của GATT 1947 và các giải quyết tại DSB

Phạm vi các vấn đề tranh chấp về chống BPG được giải quyết tại báo cáo về GQTC của Ban hội thẩm; các tài liệu được ban hành bởi

DSB được giới hạn trong bốn vấn đề: thuế chống BPG chính thức, sự các cơ quan WTO; các hiệp định quốc tế khác; và các học thuyết của

chấp thuận một biện pháp cam kết giá, biện pháp tạm thời và sự các học giả có uy tín. Trong khi đó, về tố tụng, việc GQTC sẽ tuân

không phù hợp trong các qui định pháp luật của một thành viên với theo DSU cùng với những qui tắc và thủ tục đặc biệt, bổ sung cho

nội dung của ADA. Các vấn đề tranh chấp nói trên cần phải được xác DSU được ghi nhận từ Điều 17.4 đến 17.7 của ADA và các qui tắc tố

định rõ ràng trong đơn yêu cầu thành lập Ban hội thẩm của bên khiếu tụng khác có liên quan của WTO.

kiện theo Điều 17.4 của ADA và Điều 6.2 của DSU. 2.3. Nội dung những vấn đề chung của pháp luật quốc tế áp dụng

trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO 2.4.2. Nội dung một số vấn đề cụ thể khác của pháp luật quốc tế áp

2.3.1. DSM của WTO – Nền tảng pháp luật áp dụng trong giải dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO

quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO

2.3.2. Qui định đặc biệt và khác biệt trong DSM của WTO dành

cho các nước đang phát triển CHƯƠNG 3

2.3.3. Quan hệ tương tác giữa giải quyết tranh chấp về chống bán THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI WTO VỀ

phá giá theo pháp luật WTO và giải quyết tranh chấp về bán phá CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NƯỚC

giá theo pháp luật quốc gia thành viên ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM

Về lý luận cũng như trên thực tế, việc GQTC về chống BPG theo 3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá

pháp luật WTO chính là việc GQTC tiếp theo của GQTC về BPG giá

giữa các doanh nghiệp theo pháp luật của một quốc gia thành viên 3.1.1. Sơ lược thực trạng giải quyết tranh chấp tại WTO về chống

được nâng lên thành tranh chấp giữa các Chính phủ. Điều này đã dẫn bán phá giá

Thực tiễn GQTC về chống BPG đã cho thấy các tranh chấp về đến sự đan xen và gắn kết chặt chẽ giữa việc giải quyết hai loại tranh

chống BPG là loại tranh chấp phổ biến nhất được giải quyết trong chấp này. Tuy nhiên, dù có những mối liên hệ nhất định thì giữa việc

15 16

khuôn khổ WTO. Một số thành viên đang phát triển tham gia rất tích kinh nghiệm. Chỉ sau khi WTO ra đời, Thái Lan mới thực sự tăng

cực vào việc giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế nói chung cường việc sử dụng DSM của WTO nhằm bảo vệ các lợi ích của

và các tranh chấp về chống BPG nói riêng tại WTO, trong khi đó, mình.

vẫn còn nhiều thành viên đang phát triển khác không tham gia hoặc Từ thực tiễn tham gia của Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan vào

tham gia rất hạn chế. việc GQTC về chống BPG tại WTO, có thể thấy:

- Việc tham gia với tư cách bên thứ ba là một minh chứng rõ ràng 3.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá theo

cho chiến lược xây dựng năng lực và chính sách “vừa học vừa làm”; các giai đoạn trong qui trình tố tụng của DSM

- Sự tự tin và chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc tham gia vào giải quyết 3.2. Thực tiễn tham gia của một số nước đang phát triển vào việc

các tranh chấp phức tạp như tranh chấp về chống BPG là một điều giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá và những

kiện tiên quyết cho sự thắng lợi; bài học kinh nghiệm cần chú ý

- Tạo lập sự liên kết và ủng hộ lẫn nhau giữa các nước đang phát 3.2.1. Thực tiễn tham gia của Ấn Độ vào việc giải quyết tranh chấp

triển, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các nước khác sẽ góp phần tại WTO về chống bán phá giá

Ấn Độ là thành viên sáng lập của cả GATT và WTO, bởi vậy, tạo ra lợi thế trong việc GQTC tại WTO về chống BPG;

- Sử dụng một cách có hiệu quả đội ngũ chuyên gia quốc tế trong trong khi hầu hết các nước đang phát triển đều có sự dè dặt khi tiếp

các lĩnh vực có liên quan tới các tranh chấp về chống BPG. Tuy cận với DSM của WTO thì ngay từ đầu, Ấn Độ đã là một thành viên

tham gia rất tích cực trong cả hai DSM của GATT và WTO. nhiên, về lâu dài, vẫn phải đào tạo đội ngũ chuyên gia trong nước

nhằm phát huy tối đa lợi thế cũng như đảm bảo bí mật của quốc gia 3.2.2. Thực tiễn tham gia của Trung Quốc vào việc giải quyết tranh

trong GQTC về chống BPG tại WTO; chấp tại WTO về chống bán phá giá

Sau khi chính thức gia nhập WTO, với một nền kinh tế phát triển - Nâng cao năng lực tham gia GQTC thương mại quốc tế nói

nhanh nhất thế giới, Trung Quốc đã nhanh chóng trở thành một chung và các tranh chấp về chống BPG nói riêng cho đội ngũ cán bộ

“nhân vật chính” trong “sân chơi chung” của WTO. Trung Quốc chuyên gia của Chính phủ cũng như lĩnh vực tư nhân; đào tạo và cử

cũng đã nhanh chóng trở thành đối tượng thường xuyên phải tham người có năng lực thâm nhập vào các cơ quan có liên quan trong

gia vào việc GQTC về chống BPG trong khuôn khổ WTO với cả tư DSM của WTO; tăng cường nghiên cứu pháp luật WTO áp dụng

cách nguyên đơn và bị đơn. trong GQTC về chống BPG; tăng cường năng lực và sự tham gia của

các hiệp hội ngành nghề và phòng thương mại vào việc giải quyết các 3.2.3. Thực tiễn tham gia của Thái Lan vào việc giải quyết tranh

tranh chấp tại WTO, bao gồm cả các tranh chấp về chống BPG. chấp tại WTO về chống bán phá giá

Thái Lan chính thức là thành viên của WTO từ ngày 01/01/1995. 3.3. Thực tiễn tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh

Trong DSM của GATT trước đây, Thái Lan thực sự không có nhiều chấp tại WTO về chống bán phá giá

17 18

Tính đến hết tháng 12/2013, Việt Nam đã tham gia vào chín vụ CHƯƠNG 4

tranh chấp về chống BPG tại WTO, trong đó, có bảy vụ Việt Nam PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

tham gia với tư cách là bên thứ ba, hai vụ với tư cách là nguyên đơn QUẢ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO VIỆC GIẢI

và chưa tham gia vào bất kỳ vụ tranh chấp về chống BPG nào với tư QUYẾT TRANH CHẤP TẠI WTO VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ

cách bị đơn. 4.1. Những quan điểm và định hướng cơ bản nhằm nâng cao

Từ thực tiễn tham gia của Việt Nam vào DSM của WTO, có thể hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh

rút ra một số nhận xét cơ bản sau đây: chấp tại WTO về chống bán phá giá

- Việt Nam đã từng bước tham gia một cách chủ động, tích cực Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam

và bình đẳng vào DSM của WTO, tuy nhiên, Việt Nam chưa tận vào việc giải quyết các tranh chấp tại WTO về chống BPG cần phải

được xây dựng dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước, đảm dụng được tối đa những chế độ ưu đãi mà WTO dành cho các nước

đang phát triển; bảo sự phù hợp với xu hướng vận động và phát triển của các tranh

- Việt Nam đã xác định đúng phạm vi khởi kiện, lựa chọn đúng chấp về chống BPG cũng như việc giải quyết loại tranh chấp này

và trúng vấn đề. Riêng vấn đề lựa chọn thời điểm khởi kiện, phần nào trong khuôn khổ WTO, đồng thời phải phù hợp với điều kiện hoàn

đó chưa thực sự phù hợp, bởi vậy, đó là một trong những nguyên cảnh cụ thể của Việt Nam.

nhân dẫn đến thắng lợi chưa trọn vẹn của Việt Nam trong vụ kiện 4.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của

DS404; Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán

- Việt Nam đã tích cực tham gia với tư cách là bên thứ ba trong phá giá

những vụ kiện của các thành viên WTO khác để học hỏi kinh 4.2.1. Nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia

nghiệm; của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán

- Việt Nam cũng đã biết vận động và tranh thủ một cách hợp lý phá giá

sự ủng hộ của các thành viên khác; Các giải pháp chung chủ yếu tập trung vào ba nhóm giải pháp

- Việt Nam đã có sự chuẩn bị chủ động, tích cực từ cả phía các lớn, đó là: tận dụng những ưu đãi trong khuôn khổ WTO dành cho

doanh nghiệp, các hiệp hội lẫn từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm các nước đang phát triển; xây dựng và củng cố năng lực tham gia giải

quyền trong một số vụ tranh chấp gần đây; quyết tranh chấp; tranh thủ sự ủng hộ của các thành viên khác và sự

- Việt Nam cũng đã có một số sự chuẩn bị tích cực về nhân lực trợ giúp của ACWL. Các giải pháp chung là những giải pháp được áp

trong nước cho những vụ tranh chấp tiếp theo mặc dù vẫn còn phải lệ dụng cho Việt Nam khi tham gia vào DSM của WTO mà không phân

thuộc nhiều vào đội ngũ luật sư nước ngoài biệt Việt Nam là nguyên đơn, bị đơn hay bên thứ ba, trong đó, bên

cạnh việc nâng cao hiệu quả các giải pháp đã và đang được thực hiện

19 20

thì cần lưu ý việc xây dựng một cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các kết giá, các tranh chấp về biện pháp tạm thời và các tranh chấp về sự

bộ, ngành trong nước và giữa các cơ quan trong nước với phái đoàn không phù hợp trong các qui định pháp luật của một thành viên với

Việt Nam ở Giơ-ne-vơ trong việc giải quyết các tranh chấp thương nội dung của ADA.

mại quốc tế nói chung và các tranh chấp về chống BPG nói riêng tại Các thành viên đang phát triển đang ngày càng thể hiện được vai

WTO. trò và vị thế của mình trong việc giải quyết các tranh chấp tại WTO

về chống BPG. Khi tham gia vào quá trình giải quyết các tranh chấp 4.2.2. Một số đề xuất cụ thể khi Việt Nam tham gia vào việc giải

tại WTO về chống BPG, các thành viên đang phát triển vừa có những quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá với tư cách là

cơ hội, đồng thời cũng phải đối diện với những thách thức rất lớn. nguyên đơn, bị đơn và bên thứ ba

Ngoài các giải pháp chung, Việt Nam cũng cần có những giải Các tranh chấp về chống BPG vốn dĩ là những tranh chấp vô cùng

pháp và chiến lược cụ thể khi tham gia vào việc giải quyết các tranh phức tạp, bởi vậy, các thành viên đang phát triển cần nghiên cứu kỹ

chấp tại WTO về chống BPG trong từng trường hợp với tư cách pháp luật áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO, nghiên cứu

nguyên đơn, bị đơn hay bên thứ ba. thực tiễn GQTC, đồng thời, học hỏi kinh nghiệm từ các thành viên

khác để có thể tiếp cận một cách có hiệu quả và chủ động tham gia

vào hệ thống GQTC về chống BPG tại WTO. KẾT LUẬN

Các tranh chấp về chống BPG là một trong những loại tranh chấp Thực tiễn GQTC tại WTO về chống BPG đã cho thấy sự gia tăng

phổ biến nhất tại WTO. Việc giải quyết các tranh chấp tại WTO về cả về số lượng và tính phức tạp của các vụ tranh chấp về chống BPG.

chống BPG sẽ tuân theo pháp luật của WTO áp dụng trong GQTC về Bên cạnh đó, nó cũng ghi nhận, sự tham gia chủ động và tích cực của

chống BPG, bao gồm, cả luật nội dung và qui định tố tụng. Các loại một số thành viên đang phát triển, trong đó, có Ấn Độ, Trung Quốc

nguồn của pháp luật WTO áp dụng trong GQTC về chống BPG cũng và Thái Lan. Kinh nghiệm của ba nước nói trên thực sự là những bài

học quí báu cho Việt Nam khi tham gia GQTC về chống BPG tại được xác định tương ứng với các loại nguồn của pháp luật WTO nói

WTO. chung, về cơ bản là dựa trên cách xác định nguồn luật áp dụng truyền

thống của Điều 38(1) của Qui chế Tòa án Công lý Quốc tế. Sau hơn bảy năm gia nhập WTO, sự tham gia của Việt Nam vào

Pháp luật quốc tế áp dụng trong GQTC về chống BPG tại WTO DSM của WTO vẫn còn hạn chế. Rõ ràng, Việt Nam cần phải nỗ lực

có lịch sử hình thành và phát triển song hành cùng GATT 1947 và nhiều hơn nữa, đồng thời tích cực học hỏi kinh nghiệm từ các thành

WTO, với nội dung bao gồm cả những vấn đề chung về GQTC trong viên khác của WTO, để đề ra được những giải pháp khả thi nhằm

khuôn khổ WTO và những vấn đề cụ thể mang tính đặc thù của lĩnh nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc GQTC về

chống BPG tại WTO. vực này, liên quan tới việc giải quyết các tranh chấp về thuế chống

BPG chính thức, các tranh chấp về sự chấp thuận một biện pháp cam

21 22

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam Khi tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống

vào việc GQTC tại WTO về chống BPG phải được xây dựng trên cơ BPG, dù Việt Nam tham gia với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hay

sở phù hợp với quan điểm chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc bên thứ ba, thì Việt Nam cũng cần tiến hành các giải pháp sau đây:

- Tham gia chủ động và tích cực hơn nữa vào DSM của WTO tế, chủ động tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp quốc tế của

cũng như tận dụng tối đa chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt mà Đảng và Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với những định hướng cơ

WTO dành cho các nước đang phát triển; bản sau đây:

- Tự trang bị kiến thức một cách đầy đủ trong lĩnh vực giải quyết - Dựa trên những kết quả đánh giá khách quan, toàn diện và

tranh chấp về chống BPG tại WTO, chủ động và tích cực học hỏi những nghiên cứu mang tính chất dự báo về xu hướng vận động và

kinh nghiệm từ các nước khác; phát triển của các tranh chấp về chống BPG cũng như việc giải quyết

- Tích cực phát huy vai trò, sự chủ động và sự phối hợp chặt chẽ loại tranh chấp này trong khuôn khổ WTO;

giữa các doanh nghiệp, các hiệp hội và các cơ quan Nhà nước có liên - Cần thiết phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt

quan; Nam;

- Thiết lập một cơ chế hợp tác hiệu quả giữa các bộ, ngành trong - Cần mang tính tổng thể và có hệ thống, bao gồm cả nhóm giải

nước và giữa các cơ quan trong nước với phái đoàn Việt Nam ở pháp mang tính chất phòng tránh và nhóm giải pháp nhằm đối phó và

Giơnevơ; xử lý đối với các vụ tranh chấp về chống BPG đã phát sinh trong

- Xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực và khuôn khổ WTO, trong đó cần coi việc chủ động phòng tránh các vụ

đưa các chuyên gia của Việt Nam tham gia sâu vào hoạt động của các tranh chấp về chống BPG là yêu cầu hàng đầu;

cơ quan của WTO, tham gia vào Ban hội thẩm và AB; - Cần được xây dựng trên nền tảng của một cơ chế hợp tác hiệu

- Tranh thủ một cách hợp lý sự ủng hộ của các thành viên khác; quả giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp ở

Việt Nam; giữa các bộ, ngành trong nước và giữa các cơ quan trong - Sử dụng hiệu quả hơn sự tư vấn và trợ giúp của ACWL.

nước với phái đoàn Việt Nam ở Giơnevơ; Trong trường hợp Việt Nam tham gia với tư cách là nguyên đơn

- Cần kết hợp việc xử lý các khía cạnh pháp lý với các biện pháp thì phía Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp cụ thể sau đây:

- Cần xác định đúng phạm vi và thời điểm khởi kiện, lựa chọn hỗ trợ khác, từ việc vận động hành lang tới sự liên kết chặt chẽ với

đúng và trúng vấn đề; các bên cùng khiếu kiện, đồng thời tiến hành đấu tranh trên mặt trận

- Chú trọng và sử dụng việc tham vấn một cách có hiệu quả hơn; dư luận để thu hút sự ủng hộ đối với Việt Nam;

- Chuẩn bị tích cực và trọng tâm cho việc giải quyết tranh chấp - Cần kết hợp việc huy động nguồn nhân lực ở trong nước và

tại giai đoạn hội thẩm, từ bước chuẩn bị đơn yêu cầu thành lập Ban tranh thủ những nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài, trong đó bao gồm cả

sự tư vấn và trợ giúp của ACWL.

23 24

hội thẩm cho đến toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp tại giai đoạn - Sẵn sàng tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp trong

hội thẩm; trường hợp bị kiện;

- Chuẩn bị từ trước và tính tới khả năng chủ động kháng cáo, khi - Tận dụng các quyền mà bị đơn được tiến hành trong trình tự

cần, và khả năng báo cáo của Ban hội thẩm bị kháng cáo để có thể giải quyết tranh chấp tại WTO; kéo dài tối đa thời hạn giải quyết

theo đuổi vụ kiện cho tới khi giành được chiến thắng cuối cùng; tranh chấp, nếu cần, đồng thời, tranh thủ thời gian để thương lượng,

- Chủ động xây dựng phương án kiểm soát việc thực thi quyết nếu không được, thì gây sức ép hoặc nhanh chóng hoàn thành vụ điều

định của DSB đối với bên thua kiện, bao gồm cả khả năng áp dụng tra chống BPG đang được tiến hành trong nước;

- Chuẩn bị phương án thực thi quyết định của DSB một cách hợp các biện pháp trả đũa, trong trường hợp Việt Nam giành được chiến

thắng; lý nhất trong trường hợp Việt Nam thua kiện.

Trong trường hợp Việt Nam tham gia với tư cách là bên thứ ba - Tích cực chuẩn bị cả về tài chính, nhân lực cho một chặng

đường dài theo đuổi vụ kiện, chủ động trong các phần trình bày và trong một vụ tranh chấp tại WTO về chống BPG, thì phía Việt Nam

tranh luận tại các cuộc họp của Ban hội thẩm, phân tích, nhận định cần tham gia với một thái độ nghiêm túc, tích cực, coi đó là một trải

được các tình huống và dự đoán được các yêu cầu, đề xuất của bị đơn nghiệm thực sự như các bên tranh chấp. Việt Nam cần thành lập các

để có thể đưa ra giải pháp ứng phó phù hợp, nhằm bảo vệ tối đa nhóm chuyên gia và/hoặc luật sư, kể cả các luật sư của các hãng luật

tư trong nước, để đại diện cho Việt Nam và có chiến lược tham gia quyền và lợi ích hợp pháp cho Việt Nam.

một cách hiệu quả. Đồng thời, cần thực hiện tốt công tác báo cáo, cập Trong trường hợp Việt Nam tham gia với tư cách bị đơn thì Việt

nhật thông tin về các đối tác và rút ra những bài học và kinh nghiệm Nam cần tiến hành các giải pháp cụ thể sau đây:

sau từng vụ tranh chấp về chống BPG mà Việt Nam tham gia với tư (1) Phòng tránh các tranh chấp về chống BPG:

cách bên thứ ba./. - Thường xuyên tiến hành các hoạt động rà soát quá trình thực

thi ADA và pháp luật về chống BPG hàng nhập khẩu của Việt Nam

theo định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo sự phù hợp của pháp luật Việt

Nam với các qui định của ADA;

- Tích cực tham gia vào quá trình hoàn thiện pháp luật và DSM

của WTO, bao gồm cả những vấn đề liên quan tới việc giải quyết

tranh chấp về chống BPG;

- Mạnh dạn sử dụng trên thực tế công cụ chống BPG đối với

hàng nhập khẩu từ nước ngoài một cách chủ động.

(2) Khi bị kiện ra WTO: