intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giám sát dịch tễ học phân tử virus dengue týp 4 lưu hành ở khu vực phía Nam Việt Nam, năm 2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ tiến triển di truyền của DENV-4 lưu hành ở khu vực phía Nam Việt Nam năm 2011. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giám sát dịch tễ học phân tử virus dengue týp 4 lưu hành ở khu vực phía Nam Việt Nam, năm 2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ VIRUS DENGUE TÝP 4 LƯU HÀNH<br /> Ở KHU VỰC PHÍA NAM VIỆT NAM, NĂM 2011<br /> Vũ Thị Quế Hương*, Đặng Anh Tuấn*, Vũ Đình Luân*, Trần Ngọc Hữu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Năm 2011, virus dengue týp 4 (DENV-4) tái xuất hiện sau một thời gian dài lưu hành ở tần<br /> suất thấp ở khu vực phía Nam từ 2003 đến 2010. Kết quả phân tích phân tử trước đây của cả bốn týp virus<br /> dengue gây bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) ở khu vực phía nam Việt Nam từ 2001 đến 20107 đã dự đoán<br /> sự gia tăng nhanh của DENV-4 trong giai đoạn sắp tới so với các týp virus dengue còn lại. Vì thế, việc nghiên<br /> cứu dịch tễ học phân tử các DENV-4 gây bệnh SXHD năm 2011 là cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tiến triển di truyền của DENV-4 lưu hành ở khu vực phía Nam Việt<br /> Nam năm 2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu: ARN của 21 DENV-4 khảo sát được tách chiết từ nước nổi tế bào muỗi gây<br /> nhiễm và từ huyết thanh bệnh nhân SXHD, giải trình tự toàn bộ vùng gen vỏ (E) và phân tích so sánh di truyền<br /> với 39 DENV-4 trên thế giới và khu vực. 83 trình tự gen vỏ của DENV-4 phân lập từ người ở 12 quốc gia và<br /> trong khoảng 55 năm được nghiên cứu phân tích tốc độ tiến hóa.<br /> Kết quả: Có 4 genotype của các DENV-4 trên thế giới với ngưỡng khác biệt 6% nucleotide. Vùng gen vỏ E<br /> của các chủng DENV-4 khu vực phía Nam Việt Nam năm 2011 khác biệt di truyền (từ 0,1 đến 4,9) gia tăng so<br /> với các chủng DENV-4 Việt Nam năm 2001-2010 (từ 0,1 đến 4,2) và cùng nhóm genotype lớn với các chủng<br /> DENV-4 lưu hành ở khu vực Đông Nam Á. Tốc độ tiến hóa của các chủng DENV-4 Việt Nam năm 2011 là 12,7<br /> x 10-4± 1,01 x 10-4, tương tự như các chủng DENV-4 trong 10 năm trước.<br /> Kết luận: Các DENV-4 gây dịch ở khu vực phía nam Việt Nam năm 2011 vẫn thuộc các genotype I, nhưng<br /> đã biểu lộ sự tích lũy đột biến và gia tăng khác biệt di truyền.<br /> Từ khóa: sốt xuất huyết-4, dịch tễ học phân tử, kiểu gen, miền Nam Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MOLECULAR EPIDEMIOLOGICAL SURVEILLANCE OF DENGUE VIRUS SEROTYPE 4<br /> CIRCULATING IN SOUTHERN VIETNAM IN 2011<br /> Vu Thi Que Huong, Dang Anh Tuan, Vu Dinh Luan, Tran Ngoc Huu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 191 - 199<br /> Background: After a low frequent circulation during 2003-2010, Dengue virus serotype 4 (DENV-4) has<br /> been reemerging in southern Vietnam in 2011. The previous result on genetic analysis of four DENV serotypes<br /> causing dengue hemorrhagic fever (DHF) in southern Vietnam from 2001 to 20107 has estimated the rapid<br /> increase of DENV-4 in coming years in comparison with other serotypes. Therefore, the molecular epidemiological<br /> study of DENV-4 causing DHF in 2011 was necessary.<br /> Objective: To determine the genetic evolutionary rate of DENV-4 isolates circulating in southern Vietnam<br /> in 2011.<br /> Method: The ARN of 21 studied DENV-4 strains was extracted from DHF patients’ sera and infected<br /> mosquito culture surnageants, then its envelope (E) gene was sequenced and analyzed in comparison with other<br /> * Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên hệ: PGS.TS. Vũ Thị Quế Hương ĐT: 0903678809<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Email: huongpasteur@hotmail.com<br /> <br /> 191<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> 39 DENV-4 isolated in the region and the world. However, 83 E gene sequences of DENV-4 isolated from<br /> patients in 12 countries during 55 years were analyzed its genetic evolutionary speed.<br /> Results: There are 4 genotypes of DENV-4 isolates in the world with 6% nucleotide difference. E gene<br /> sequence of DENV-4 isolates from Southern Vietnam in 2011 have had nucleotide difference from 0.1 to 4.9 that<br /> has increasing in comparison with ones of 2001-2010 (from 0.1 to 4.2) and belong to same genotype group with<br /> DENV-4 isolates circulating in Southeast Aisa region. The evolutionary speed of 2011 Vietnamese DENV-4<br /> isolates was 12.7 x 10-4± 1.01 x 10-4, that is the same of ones circulating in southern Vietnam during ten previous<br /> years.<br /> Conclusion: The analyzed result has showed that epidemic DENV-4 isolates in southern Vietnam in 2011<br /> still belong to genotype I, but has had its mutation accumulation and increasing genetic difference.<br /> Keywords: dengue-4, molecular epidemiology, genotype, southern Vietnam.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Các virus Dengue (DENV) lây truyền từ<br /> người sang người, chủ yếu do muỗi Aedes aegypti<br /> và lưu hành dịch ở hầu hết các vùng nhiệt đới<br /> trên thế giới. Ở Việt Nam, có sự lưu hành của cả 4<br /> týp huyết thanh DENV với tỷ lệ chiếm ưu thế<br /> thay đổi theo từng giai đoạn. Với tỷ lệ lưu hành<br /> 74%, DENV-3 trở thành týp virus gây dịch chủ<br /> yếu của dịch sốt xuất huyết dengue (SXHD) lớn<br /> trong cả nước năm 1998. Sau đó, lần lượt chuyển<br /> sang DENV-4 năm 1999-2002, rồi DENV-2 từ<br /> 2003-2006 và DENV-1 từ 2007 đến nay(2,6). Phân<br /> tích trình tự nucleotide và di truyền phả hệ cho<br /> phép xếp loại các DENV thành các genotype<br /> khác nhau. Vì là kháng nguyên quan trọng tạo<br /> miễn dịch thể dịch, có vai trò trong quá trình gắn<br /> kết vào tế bào ký chủ và đóng gói virus, nên<br /> vùng gen vỏ (E) của DENV thường được sử dụng<br /> trong các nghiên cứu dịch tễ học phân tử(3). Kết<br /> quả khảo sát sự biến động di truyền DENV gây<br /> bệnh SXHD trên cả 4 týp DENV phân lập ở khu<br /> vực phía nam Việt Nam từ 2001 đến 2010(7) đã dự<br /> đoán sự gia tăng nhanh của DENV-4 so với các<br /> týp DENV còn lại trong giai đoạn sắp tới. Vì thế,<br /> việc nghiên cứu dịch tễ học phân tử các DENV-4<br /> trong mùa dịch SXHD năm 2011 là cần thiết.<br /> <br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ tiến triển di truyền của DENV-4<br /> lưu hành ở khu vực phía Nam Việt Nam năm<br /> 2011.<br /> <br /> 192<br /> <br /> 21 chủng DENV-4 nghiên cứu được phân lập<br /> từ bệnh phẩm bệnh nhân SXHD ở khu vực phía<br /> Nam Việt Nam trong năm 2011 (bảng 1), lưu trữ<br /> tại phòng thí nghiệm Arbovirus – viện Pasteur<br /> thành phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ hoạt<br /> động giám sát virus-huyết thanh học bệnh SXHD<br /> thường xuyên của Dự án phòng chống các bệnh<br /> lây nhiễm – thành phần phòng chống Sốt xuất<br /> huyết khu vực phía Nam. 39 trình tự gen vỏ của<br /> các DENV-4 phân lập từ khu vực và trên thế giới<br /> thu thập từ GenBank được đưa vào phân tích so<br /> sánh di truyền (Phụ lục 1).<br /> Bảng 1: Danh sách các chủng DENV-4 nghiên cứu ở<br /> khu vực phía Nam năm 2011 (đang đăng ký trên<br /> GenBank)<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> TT<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Tên chủng<br /> ST-1855-11<br /> CT-2712-11<br /> CT-2714-11<br /> DT-2723-11<br /> KG-2794-11<br /> AG-2864-11<br /> BL-2904-11<br /> KG-2917-11<br /> DN-3253-11<br /> VT-3540-11<br /> DT-3576-11<br /> Tên chủng<br /> AG-3537-11<br /> ST-3664-11<br /> BD-3831-11<br /> SG-3847-11<br /> <br /> Thời gian<br /> 06/2011<br /> 07/2011<br /> 07/2011<br /> 07/2011<br /> 07/2011<br /> 07/2011<br /> 08/2011<br /> 08/2011<br /> 08/2011<br /> 08/2011<br /> 08/2011<br /> Thời gian<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> <br /> Địa phương<br /> Sóc Trăng<br /> Cần Thơ<br /> Cần Thơ<br /> Đồng Tháp<br /> Kiên Giang<br /> An Giang<br /> Bạc Liêu<br /> Kiên Giang<br /> Đồng Nai<br /> Vũng Tàu<br /> Đồng Tháp<br /> Địa phương<br /> An Giang<br /> Sóc Trăng<br /> Bình Dương<br /> TP.HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> TT<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> <br /> Tên chủng<br /> CM-3870-11<br /> LA-3890-11<br /> BL-3893-11<br /> TG-3894-11<br /> BT-3976-11<br /> VL-4397-11<br /> <br /> Thời gian<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 09/2011<br /> 10/2011<br /> <br /> Địa phương<br /> Cà Mau<br /> Long An<br /> Bạc Liêu<br /> Tiền Giang<br /> Bến Tre<br /> Vĩnh Long<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bioedit and Blast (NCBI). Phương pháp<br /> Maximum Likelihood được dùng để xây dựng<br /> cây phả hệ với phân tích bootstrap của 100 bản<br /> sao(6). Tốc độ tiến hóa và phân tích dự đoán xu<br /> hướng tiến hóa được xác định bằng phần mềm<br /> PAML 4.4 và BEAST v1.6.1(4,9,10).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.<br /> <br /> Xác định týp DENV-4 bằng nuôi cấy tế bào và<br /> miễn dịch huỳnh quang với kháng thể đơn<br /> dòng đặc hiệu týp.<br /> DENV-4 được phân lập trên nuôi tế bào muỗi<br /> Aedes albopictus dòng C6/36 trong môi trường<br /> Eagle’s MEM (= Minimum Essential Medium) bổ<br /> sung 2% huyết thanh bào thai bê và các acid<br /> amine không thiết yếu, ủ ở 28ºC trong 7 ngày và<br /> định danh týp huyết thanh bằng phương pháp<br /> miễn dịch huỳnh quang gián tiếp với kháng thể<br /> đơn dòng đặc hiệu týp(2).<br /> <br /> So sánh trình tự nucleotide và xác định<br /> genotype các DENV-4 ở khu vực phía Nam<br /> Việt Nam năm 2011.<br /> <br /> Giải trình tự nucleotide và phân tích so sánh<br /> di truyền<br /> Sau đó, toàn bộ vùng gen E được giải trình tự.<br /> Sản phẩm PCR được tinh chế và trình tự<br /> nucleotide được xác định bằng bộ sinh phẩm Big<br /> Dye Terminator Cycle Sequencing Reaction và<br /> máy xác định trình tự tự động ABI 310 (Applied<br /> Biosystems). Các trình tự gen E của DENV-4<br /> nghiên cứu đang được đăng ký trên GenBank.<br /> Phân tích so sánh chuỗi trình tự nucleotide<br /> bằng phần mềm MEGA5, CLC Workbench,<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả so sánh trình tự nucleotide vùng<br /> gen E của các DENV-4 Việt Nam<br /> CHỦNG NGHIÊN<br /> CỨU<br /> <br /> Chiết xuất ARN của chủng DENV-4 và khuếch<br /> đại vùng gen vỏ bằng RT-PCR.<br /> ARN của DENV-4 được chiết xuất từ hỗn dịch<br /> nước nổi tế bào gây nhiễm DENV-4 và từ huyết<br /> thanh bệnh nhân bằng kít Qiagen (QIAampR<br /> Viral RNA Mini Kit) và khuếch đại vùng gen vỏ<br /> E bằng RT-PCR với mồi tương ứng(7).<br /> <br /> Trình tự gen vỏ E của 60 DENV phân lập từ<br /> người và động vật linh trưởng được phân tích di<br /> truyền và xác định sự khác biệt trình tự<br /> nucleotide.<br /> <br /> CHỦNG<br /> GENOTYPE<br /> CHỦNG<br /> DENV-4<br /> DENV-4<br /> #<br /> (2000I*<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> DEN 2011<br /> 2010)<br /> -4<br /> 0.1-4.2 1.6- 8.1- 10.5- 15.70.1-4.9<br /> 7.9 11.5 12.2 17.7<br /> <br /> Kết quả so sánh được thể hiện bằng phần<br /> trăm khác biệt giữa các trình tự nu. #: các<br /> genotype của DENV-4 được phân theo thứ tự<br /> sau: I, II, III và IV (gồm các chủng phân lập trên<br /> động vật linh trưởng); * sự biến động di truyền gia<br /> tăng trên 6% chủ yếu ở các chủng thu thập ở Mã<br /> Lai, Sri Lanka, Ấn Độ và Philippines, còn lại toàn<br /> bộ các chủng trong khu vực Đông Nam Á đều có<br /> ngưỡng dưới 6%.<br /> Theo quy chuẩn phân loại genotype của<br /> Rico-Hesse, các genotype được xác định dựa trên<br /> sự khác biệt về trình tự nucleotide với giá trị<br /> ngưỡng 6%, nghĩa là trình tự nucleotide của các<br /> DENV-4 thuộc cùng genotype có mức độ khác<br /> biệt với nhau < 6%.<br /> <br /> 193<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Hình 1: Phân tích so sánh trình tự nucleotide vùng gen E (1,479 Kbp) của các DENV-4<br /> 1956-1978) lại có độ sai biệt lớn hơn 6%. Đồng<br /> Kết quả phân tích di truyền phả hệ các chủng<br /> thời, nhằm mô hình hóa và xác định rõ hơn mối<br /> DENV-4 theo phương pháp Maximum<br /> quan hệ di truyền giữa các DENV-4 nghiên cứu,<br /> Likelihood dựa trên toàn bộ trình tự vùng gen E.<br /> phân tích di truyền phả hệ đã được tiến hành dựa<br /> Số ghi ở nút cuối mỗi nhánh biểu hiện phần trăm<br /> trên phương pháp ML.<br /> kết quả lặp lại với độ tin cậy Bootstrap 100, chiều<br /> dài mỗi nhánh biểu hiện ở dạng thập phân, chỉ<br /> biểu hiện bootstrap >70%. Các chủng sử dụng để<br /> so sánh đều được tham chiếu trên GenBank (bảng<br /> 1). : các chủng DENV-4 Việt Nam trong nghiên<br /> cứu (hiện đang đăng ký GenBank).<br /> Kết quả so sánh cho thấy các chủng DENV-4<br /> lưu hành ở khu vực phía nam Việt Nam năm<br /> 2011 trong nghiên cứu được xác định thuộc về<br /> genotype I (bảng 2 và hình 1). Trong khi đó, các<br /> chủng DENV-4 ở khu vực Châu Á (như Ấn Độ,<br /> Sri Lanka, Mã Lai và Philippines trong giai đoạn<br /> <br /> 194<br /> <br /> Kết quả phân tích tốc độ tiến hóa dựa trên<br /> vùng gen E của các DENV-4 Việt Nam trong<br /> thời gian 2001-2011.<br /> Tổng số 83 trình tự vùng gen E của các chủng<br /> DENV-4 phân lập từ người ở 12 quốc gia trong<br /> khoảng thời gian 55 năm được đưa vào phân tích<br /> nhằm khảo sát sự biến động di truyền của các<br /> DENV-4 lưu hành ở khu vực phía Nam Việt<br /> Nam trong suốt khoảng thời 2001-2011 (Phụ lục<br /> 1). Tốc độ tiến hóa được xác định dựa trên phần<br /> mềm PAML 4.4, sau đó được xác nhận lại bằng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> phần mềm BEASTv 1.6.1 theo phương pháp<br /> Bayesian<br /> Markov chain Monte Carlo<br /> (MCMC)(10). Nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả<br /> phân tích, các giả thuyết về đồng hồ phân tử và<br /> tính bão hòa của các trình tự được đưa vào trong<br /> phân tích đều được xác định lại với các phần mềm<br /> như MEGA5, DAMBE(4,9). Kết quả phân tích được<br /> trình bày cụ thể ở bảng 3.<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích tốc độ tiến hóa và kiểm tra<br /> giả thuyết đồng hồ phân tử.<br /> SEROTYPE<br /> DEN-4<br /> <br /> Tổ tiên Tốc độ tiến Mô hình Giả thuyết<br /> gần nhất<br /> hóa<br /> tiến hóa đồng hồ<br /> 1953<br /> 12,7x10-4<br /> (1951-4 TN93 +G Strick clock<br /> ± 1,01x10<br /> 1955)<br /> <br /> Tốc độ tiến hóa được xác định theo đơn vị<br /> thay đổi/vị trí/năm<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Theo kết quả phân tích genotype trên cây di<br /> truyền phả hệ, các chủng DENV-4 lưu hành ở<br /> khu vực phía Nam Việt Nam năm 2011 đều tập<br /> trung vào một nhóm chung với các chủng<br /> DENV-4 đại diện cho khu vực Đông Nam Á. Kết<br /> quả phân tích genotype của các chủng DENV-4<br /> Việt Nam đều thuộc genotype 1, phù hợp với kết<br /> quả đã công bố ở những công trình nghiên cứu<br /> trước(7) và cho thấy sự tương quan rõ rệt về mặt<br /> thời gian. Riêng các chủng DENV-4 lưu hành ở<br /> khu vực phía Nam Việt Nam, mặc dù thuộc cùng<br /> genotype 1 nhưng đã cho thấy xu hướng chia<br /> làm hai cụm riêng biệt, cụm 1 bao gồm các chủng<br /> phân lập từ 1990 đến 1997; và cụm 2 gồm các<br /> chủng còn lại phân lập từ 1998 đến 2011 (hình 1).<br /> Ngoài ra, kết quả còn gợi ý sự tương quan giữa<br /> khác biệt di truyền và phân bố địa lý. Việt Nam<br /> gần với Thái Lan nên có tỷ lệ khác biệt tương đối<br /> thấp (< 6%, trung bình là 3,563%), trong khi đó tỷ<br /> lệ khác biệt đã gia tăng (5,8%-7,9%) đối với chủng<br /> ở Srilanka, Mã Lai và Ấn độ.<br /> Phân tích sâu hơn trong nhóm genotype I<br /> cho thấy có sự phân hoá thành hai nhóm riêng<br /> biệt: nhóm 1 gồm các chủng của Việt Nam và<br /> Thái Lan; nhóm 2 gồm các chủng của Ấn Độ, Mã<br /> Lai, Sri Lanka. Điều này gợi ý sự tiến hoá phân<br /> kỳ mạnh mẽ trong các các chủng DENV-4 thuộc<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> genotype I theo trục địa lý từ Tây sang Đông ở<br /> khu vực Ấn độ dương, có khả năng xuất hiện<br /> genotype mới ở khu vực Châu Á trong tương lai.<br /> Xu hướng tiến hóa này của các chủng DENV4 ở khu vực phía Nam Việt Nam được xác định rõ<br /> hơn trong phân tích về tốc độ tiến hóa. Việc xác<br /> đinh xu hướng tiến hóa và tốc độ tiến hóa hoàn<br /> toàn phụ thuộc vào giả thuyết đồng hồ phân tử<br /> (molecular clock). Nói một cách khác đế xác đinh<br /> được tốc độ tiến hóa phải bảo đảm được rằng tất cả<br /> các chủng loài đưa vào phân tích phải có cùng<br /> một tốc độ tiến hóa. Đây chính là giả thuyết của<br /> đồng hồ phân tử. Điều này hầu như là không thể<br /> xảy ra trong tự nhiên nhất là khi quan sát trên<br /> các loài sinh vật bậc cao trong một khoảng thời<br /> gian dài. Trong trường hợp đối tượng nghiên cứu<br /> là virus với thời gian nghiên cứu tương đối ngắn<br /> thì ước lượng đồng hồ phân tử sẽ chính xác hơn.<br /> Tuy nhiên, nhằm bảo đảm độ tin cậy của phân<br /> tích, giả thuyết đồng hồ phân tử cần được kiểm<br /> chứng lại bằng các công cụ thống kê. Trong<br /> khuôn khổ nghiên cứu này, Likelihood ratio test<br /> (LRT) được sử dụng như một công cụ kiểm chứng.<br /> Test LRT dựa trên sự so sánh xác xuất<br /> “Likelihood” giữa hai giả thuyết H0 “tốc độ tiến<br /> hóa giữa các chủng nghiên cứu là như nhau” và<br /> H1 “tốc độ tiến hóa giữa các chủng nghiên cứu là<br /> khác nhau”. Dựa trên kết quả nghiên cứu trước<br /> đây, các chủng DENV-4 được xác định có xu<br /> hướng tiến hóa nhanh nhất trong 4 serotype là<br /> 12,7x10-4 ± 1,01x10-4 (hình 2), phù hợp với kết quả<br /> phân tích của nghiên cứu trước đó(7).<br /> Đồ thị được xây dựng bằng phân tích tuyến<br /> tính trên phần mềm Micro-Origin 6.0, với hệ số<br /> tuyến tính R2 với p-value là xác suất xu hướng<br /> tuyến tính xảy ra một các ngẫu nhiên.<br /> Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cho thấy sự<br /> tương đồng cao với nghiên cứu DENV-4 trước đó<br /> ở Thái Lan trong 30 năm (1976-2002) với 109<br /> chủng(1) có tốc độ tiến hóa là 10,7x10-4 ± 2,46x10-4.<br /> Đây là tỷ lệ tiến hóa nhanh nhất của genotype 1 ở<br /> các chủng DENV-4 từng được xác định, cao hơn<br /> gần 35% so với nghiên cứu của Lanciotti(5) năm<br /> 1997 là 8,3x10-4. Điều này được giải thích dựa trên<br /> <br /> 195<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2