
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
7
GIÁM SÁT MỨC ĐỘ LÀM SẠCH MÔI TRƢỜNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG ATP-ADP-AMP (A3)
Võ Thị Hồng Thoa1, Nguyễn Thị Kim Loan1, Phùng Mạnh Thắng1, Lê Thị Anh Thư1, Nguyễn Phúc Tiến1,
Lê Thị Kim Anh1, Nguyễn Lê Thị Uyên Uyên1, Phan Tiến Dũng1, Trương Thiên Phú2, Lê Phương Mai2,
Ngô Minh Quân2, Lê Văn Thanh2, Nguyễn Minh Thanh3, Nguyễn Thị Thanh Bình4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ sạch môi trường, dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ nội soi, tay nhân viên y
tế bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3). So sánh giữa phương pháp định lượng ATP-ADP-
AMP (A3) và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên cùng các mẫu bề mặt mẫu môi trường, dụng cụ phẫu
thuật, dụng cụ phẫu thuật nội soi và tay nhân viên y tế. Qua đó đưa ra những khuyến cáo mức độ làm sạch
tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, phân tích, thực hiện từ tháng 4/2019 đến tháng
11/2019; tại các đơn vị Hồi sức tích cực khu A và khu D, khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức, đơn vị Tiếp liệu thanh
trùng, Khoa Nội soi. Sử dụng que LuciPac A3 surface (đo độ sạch); Đồng thời thực hiện nuôi cấy đếm tổng tế bào
vi khuẩn (CFU) theo phương pháp truyền thống trên cùng mẫu khảo sát.
Kết quả: Số lượng mẫu A3 khảo sát 246 mẫu phân bố tại các khoa; tỷ lệ mẫu không đạt chung: 50,80%
(125/246). Mẫu không đạt theo khoa: Hồi sức cấp cứu D: 70% (35/50); Hồi sức cấp cứu A: 50% (5/10); Đơn vị
tiệt khuẩn trung tâm: 48,7% (39/80); Khoa Nội soi: 45,60% (21/46); Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức: 41,70%
(25/60). Bề mặt bàn mổ: 100% (20/20). Thành giường của bệnh nhân: 70% (14/20); Tủ đầu giường bệnh nhân:
65% (13/20); Bề mặt máy thở: 65% (13/20); Dụng cụ nội soi: 45,60% (21/46); Tay phẫu thuật viên: 12,50%
(5/40); Số lượng mẫu khảo sát vi sinh: 246; Số lượng trung bình vi khuẩn: 89 CFU/mẫu. Tỷ lệ dương tính
(không đạt): 25,61% (63/246). So sánh phương pháp A3 và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên các mẫu môi
trường bề mặt giường, tủ đầu giường, bàn phẫu thuậtt, bề mặt máy thở cho thấy A3 nhậy gấp 2 lần (75% với
36,6%), với các mẫu tay phẫu thuật viên, dụng cụ nội soi thì kết quả gần như tương đồng giữa 2 phương pháp
(12,5% với 10%) (45,7% với 47,8%).
Kết luận: Công việc làm sạch tại bệnh viện chưa được tuân thủ đầy đủ giữa các khoa, nên giám sát công
việc làm sạch với hệ thống phát quang sinh học bằng định lượng A3 là phương pháp có kết quả nhanh chóng và
có độ chính xác cao khuyến cáo các bệnh viện hiện nay có xu hướng lưa chọn.
Từ khóa: ATP-ADP-AMP (A3), phát quang sinh học
ABSTRACT
SUPERVISION OF ENVIRONMENTAL CLEANING BY QUANTITY METHOD ATP-ADP-AMP (A3)
Vo Thi Hong Thoa, Nguyen Thi Kim Loan, PhungManh Thang, Le Thi Anh Thu, Nguyen Phuc Tien,
Le Thi Kim Anh, Nguyen Le Thi Uyen Uyen, Phan Tien Dung, Truong Thien Phu, Le Phuong Mai,
Ngo Minh Quan, Le Van Thanh, Nguyen Minh Thanh, Nguyen Thi Thanh Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 07 - 13
1Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn BV. Chợ Rẫy 2Khoa Vi Sinh BV. Chợ Rẫy
3Khoa Sinh Hóa BV. Chợ Rẫy 4Phòng Quản trị Vật tư BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS. Võ Thị Hồng Thoa ĐT: 0907865568 Email: thoavo2011@gmail.com