GIÁO ÁN LÍ THUYẾT Số:
Mô đun: TRỒNG CÂY
Tên bài học: Bài 7: Sâu hại chính trên cây lê và biện pháp phòng trừ
Số giờ: 3 giờ
Thời gian:
Ngày giảng từ ngày: …………. đến ngày ………………
I. KIN THỨC, KNĂNG NGHNGHIỆP:
- Vị trí: Kỹ thuật trồng cây đun thứ nhất trong chương trình đào tạo
trong chương trình trồng cây lê, mận
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp giữa kiến thức và
kỹ năng thực hành.
II. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Biết được một số sâu hại chính trên cây Lê, tập tính sinh sống y hại
nhận biết được đặc điểm của nó.
- Xác định được đối tượng sâu hại, cách phòng trừ có hiệu quả.
III. CHUẨN BỊ:
Đồ dùng và phương tiện dạy học:
- Tranh ảnh cây lê bị sâu hại.
Tài liệu, dụng cụ học tập:
- Giáo trình Trồng Cây Lê, mận, đề cương bài giảng, giáo án.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp học: Thời gian: 5 phút
Kiểm tra sĩ số lớp học:
Ngày...................................Có mặt: ……../……..Có phép: …… Không phép: ….…
Ngày...................................Có mặt: ……../……..Có phép: …… Không phép: ….…
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kỹ thuật chăm sóc (Đốn tỉa, Chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh).
3. Giảng bài mới:
TT Nội dung
Hoạt động
dạy học Thời gian
Hoạt động của
Giáo viên
Hoạt động
của học sinh
1
Dẫn nhập:
(Gợi mở, trao đổi phương pháp học,
tạo tâm thế tích cực của người
học ...)
Cho học viên quan sát hình ảnh
cây lê bị sâu hại.
- Trình diễn máy
chiếu
- Quan sát,
ghi chép.
- Lắng nghe
2Nội dung bài học :
I. Giới thiệu chung
Hàng năm khi cây dụng - Trình chiếu - Quan sát.
1
ngủ nghỉ qua đông, cần tiến hành các
biện pháp vệ sinh cho vườn lê. Cắt
bỏ cành khô, cành bị sâu bệnh. Thu
dọn cành lá sâu bệnh để đốt. Quan sát
trên thân cây cành lớn, nếu dấu hiệu
sâu đực thân, đục cành, gặm vỏ.
1. Rầy chổng cánh (Diaphorina
citri)
1.1. Đặc điểm nhận dạng:
Trưởng thành: thân dài 2,5-
3,0mm kể cả cánh, màu xám tro, đình
đầu nhọn n về phía trước, mắt
màu đỏ. Chân màu m nâu.Cánh
cùng màu với thể, nhưng các
đốm đen.
Ấu trùng: mới nở hình tròn
dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu
trùng tuổi lớn dẹt mỏng, màu vàng
đất hơi xanh, có các đốm màu đen.
1.2. Tập tính sinh sống và gây hại:
Trưởng thành khi đậu thường
chúc đầu cánh chổng cao hơn
phần đầu, thường đậu các đọt non
để chích hút nhựa cây, ít bay
thường bay gần, ấu trùng di chuyển
chậm chạp, sống tập trung ở đọt và
non
Ấu trùng thành trùng chích
hút dinh dưỡng của đọt non làm
cho đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị
hại phiến nhỏ xoăn làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của y
sự ra quả. Thời gian xuất hiện từ
tháng 2 đến tháng 11 mật độ quần thể
cao thường trùng vào các đợt lộc của
cây ăn quả.
1.3. Biện pháp phòng, trừ:
Phòng chống: Cắt tỉa cành taọ bộ
khung thông thoáng, ẩm độ thấp
Bón phân cân đối, tưới nước hợp
- Thuyết trình
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát.
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát.
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát.
- Lắng nghe
và ghi chép.
2
lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc
tập trung để hạn chế sự phát triển
gây hại của rầy chổng cánh.
Phun thuốc trừ: Khi dầy xuất hiện
phun thuốc trừ lúc cây ra đọt non tập
trung, thể dùng các loại thuốc:
Sherpa 0,2%, Anvado 100WP
(Bassa ...) hoặc dầu khoáng
2. B xít xanh (Rhynchocoris
humeralis)
2.1. Đặc điểm nhận dạng:
Trưởng thành: hình ngũ giác
màu xanh y, bóng dài khoảng
21-23mm, hai gai nhọn phía
trước hai bên ngực, hai bên mép
bụng rìa hình răng cưa, i chích
hút dài đến cuối bụng.
Trứng: hình tròn, đường kính
1mm, lúc mới đẻ màu trắng trong,
xanh lam, sau đó chuyển sang màu
trắng đục, sắp nở màu nâu sẫm
hơn mặt trứng có nhiều chấm lõm.
2.2. Tập tính sinh sống và gây hại:
Bọ xít xanh thường hoạt động vào
lúc sáng sớm hay chiều mát, khi trời
nắng gắt chúng ẩn dưới tán lá.
Ấu trùng (bọ xít non) khi mới nở
dài khoảng 2-3 mm, thường sống tập
trung xung quanh trứng, sau đó
phân tán dần để chích hút dịch trái.
thể của ấu trùng hình bầu dục,
màu nâu vàng hoặc xanh lục, trên
lưng nhiều đốm màu đỏ, đen,
xung quanh mặt lưng một hàng
chấm đen xếp theo hình bầu dục.
Cả con trưởng thành con ấu
trùng, đều dùng vòi để chích hút dịch
trái từ khi trái còn rất nhỏ. Chỗ vết
chích có một chấm nhỏ và một quầng
màu nâu.Nếu trái còn nhỏ đã bị bọ
chích hút nhiều thì trái s vàng, chai
rụng sớm.Nếu trái đã lớn mới bị
bọ gây hại thì trái dễ bị thối rồi rụng.
- Giải thích
- Nêu vấn đề yêu
cầu HS thảo luận
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Giải thích
- Trình chiếu
- Nêu vấn đề yêu
- Quan sát.
- Trả lời câu
hỏi
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát.
- Trả lời câu
hỏi
3
Một con thể chích hút y hại
nhiều trái.
2.3. Biện pháp phòng, trừ:
Thường xuyên cắt tia cành tạo
tán, cắt bỏ cành b sâu bệnh, cành
vượt... để vườn cây luôn thông
thoáng, hạn chế i trú ngụ của bọ
xít.
Thu thập nhử nuôi kiến vàng
trong vườn để kiến tiêu diệt bọ xít,
nhất là bọ xít non.
Dùng vợt tay đ bắt bọ xít vào
lúc sáng sớm hay chiều mát.
Thường xuyên kiểm tra trái
những gần trái để phát hiện thu
gom ổ trứng của chúng đem tiêu hủy.
Nếu vườn rộng, bọ xít nhiều
không thể bắt bằng vợt tay, thể sử
dụng một trong những loại thuốc
như: Bascide 50EC, Vibasa 50EC,
Sherpa 0,2%… để phun xịt.
3. Châu chấu (Hypomeces
squamosus Platymycterus
sieversi)
3.1. Đặc điểm nhận dạng:
Có 2 loại: ( loại to và loại nhỏ)
- Châu chấu to thường xuất hiện số
lượng ít.
- Châu chấu nhỏ loại nhân ra rất
nhanh có thể thành dịch
Trưởng thành: bọ cánh cứng,
thân hình bầu dục, dài khoảng 7-
10mm trên toàn thân phủ lớp ánh
kim nhũ, trưởng thành i màu xanh,
trưởng thành đực màu vàng, đầu
kéo dài như một cái vòi.
Trứng: đẻ rải rác từng quả trên mặt
đất, hình bầu dục, i khoảng 1mm,
màu trắng ngà.
Sâu non: Màu trắng sữa, mình hơi
cong, không chân, sống trong đất
ăn chất hữu cơ và dễ cây.
Nhộng: màu trắng ngà, dài khoảng
10mm, nằm trong đất.
cầu HS thảo luận
- Trình chiếu
- Giải thích
- Nêu vấn đề yêu
cầu HS thảo luận
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Lắng nghe
và ghi chép.
- Quan sát.
- Trả lời câu
hỏi
- Lắng nghe
và ghi chép
- Quan sát
- Lắng nghe
và ghi chép.
4
3.2.Tập tính sinh sống và gây hại:
Châu chấu đối tượng rất nguy
hiểm bởi với số lượng lớn, phàm ăn,
chúng ăn cụt các đọt non, non,
bánh tẻ (thậm chí cả già với loài
Platymycterus sieversi) quả non.
Quả bị hại nặng thể rụng, quả b
nhẹ làm v quả biến dạng, giảm
phẩm cấp thương phẩm quả. Châu
chấu trưởng thành xuất hiện sau các
đợt mưa khi cây đang ra lộc
lộc thu. Châu chấu phá hại lộc làm
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng
của cây, lộc thu còn làm giảm
năng suất vườn cây năm sau.
Châu chấu loài sâu hại đa thực,
ngoài gây hại trên cây ăn quả như lê,
cam quýt chúng còn gây hại c cây
ăn quả khác như xoài, nhãn, vải...
3.3. Biện pháp phòng, trừ:
Phòng chống: Thường xuyên kiểm
tra vườn cây ăn quả, nhất là các vườn
ươm, vườn kiến thiết bản đầu
kinh doanh để phát hiện sớm sự xuất
hiện mật độ câu cấu gây hại
chủ động phòng trừ.
Trừ: Dùng vợt hoặc tay bắt trưởng
thành để giết chết.
Khi châu chấu xuất hiện nhiều cần
phun thuốc Supracid 40EC nồng độ
0,25% hoặc Padan pha nồng độ 0,2%
để phun.
4. Ruồi vàng đục quả:
Trên quả bị hại thể quan sát
thấy những lỗ nhỏ khoảng 1mm. u
non đào lỗ chui vào trong tép,
thường giọt gôm nhỏ từ trong lỗ
chảy ra. Quả bị đục thường nhiễm
nấm bán sinh, vết bệnh bắt đầu
thối biến nâu, thịt quả thối rữa
quả rụng xuống.
* Phòng trừ:
Dùng túi nilon hoặc túi lưới bọc
quả lại thể chống ruồi vàng 1
- Trình chiếu
- Giải thích
- Nêu vấn đề yêu
cầu HS thảo luận
- Trình chiếu
- Thuyết trình
- Quan sát.
- Trả lời câu
hỏi
- Lắng nghe
và ghi chép
- Quan sát
- Lắng nghe
và ghi chép.
5