Giới thiệu cho các bạn về wizard cấu hình của NAP
Trong phần 2 của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về wizard
cấu hình của NAP trong giao diện điều khiển NPS. Wizard cấu hình NAP đã
tạo một số chính sách, cụ thể trong đó bao gồm các chính sách yêu cầu kết
nối, chính sách sức khỏe và chính sách mạng. Trong phần 3 này, chúng tôi sẽ
giới thiệu cho các bạn sâu hơn nữa về các chính sách này và xem chúng thực
hiện những gì trong giải pháp thực thi DHCP.
Chính sách yêu cầu kết nối
Chính sách yêu cầu kết nối cho phép bạn chỉ định xem các yêu cầu kết nối
được xử lý nội bộ hay được chuyển tiếp đến các máy chủ RADIUS từ xa.
Trong hình bên dưới, bạn có thể thấy wizard đã tạo một chính sách yêu cầu
kết nối NAP DHCP có các điều kiện và các thiết lập cụ thể. Như những gì
bạn thấy trong hình bên dưới, một điều kiện được áp dụng cho chính sách này
thì cũng được áp dụng cho các ngày trong tuần, và chỉ có phần Setting có giá
trị Authentication provider là Local Computer (máy tính đang chạy dịch vụ
NPS).
Hãy kích đúp vào chính sách này và xem hiện ra những gì.
Hình 1
Trên tab Overview, bạn có thể thấy chính sách đã được kích hoạt và phương
thức kết nối mạng là DHCP. Điều này có nghĩa là rằng máy chủ DHCP là
máy chủ truy cập mạng cho mạng này và máy chủ truy cập mạng DHCP
truyền thông với máy chủ RADIUS (NPS) để xác định xem có hay không cho
phép truy cập mạng, kiểu truy cập gì được phép đối với mạng dựa tên trạng
thái sức khỏe máy khách.
Hình 2
Trên tab Conditions, bạn có thể thấy các điều kiện đã được xuất hiện trong
giao diện điều khiển NPS trước đó. Chỉ có các điều kiện được áp dụng cho
rule này mới được áp dụng cho tất cả các giờ trong tuần.
Hình 3
Trong trang Settings, kích vào liên kết Authentication trong phần panel bên
trái của trang. Ở đây bạn có thể thấy các thiết lập thẩm định đã được thiết lập
là Authenticate requests on this server. Máy chủ RADIUS (NPS) này là
máy chủ thực hiện sự thẩm định quyền. Trong một số trường hợp, bạn sẽ
muốn để máy chủ DHPC trên một máy tính tách biệt hoàn toàn với máy chủ
NPS đang thực hiện thẩm định. Trong trường hợp đó, bạn vẫn cần cài đặt
NPS trên máy chủ DHCP, nhưng sau đó bạn cấu hình máy chủ NPS để
chuyển tiếp các yêu cầu thẩm định sang máy chủ RADIUS (NPS) từ xa bằng
cách sử dụng Forward requests to the following remote RADIUS server
group for authentication như thể hiện trong hình bên dưới.
Kích OK trong hộp thoại NAP DHCP Properties.
Hình 4
Như những gì bạn thấy, chính sách yêu cầu kết nối sẽ thiết lập các điều kiện
và các thiết lập thẩm định cho toàn bộ chính sách NAP. Lúc này chúng ta hãy
xem xét sâu hơn vào các chính sách mạng NAP.
Các chính sách mạng
Các chính sách mạng NAP cho phép bạn chỉ rõ ai được thẩm định để kết nối
vào mạng và trong hoàn cảnh nào họ có thể hoặc không thể kết nối. Bạn có
thể thấy được wizard của NAP đã tạo 3 chính sách mạng cho toàn bộ chính
sách NAP của chúng ta:
NAP DHCP Compliant Rule này áp dụng cho các máy tính đồng
thuận NAP
NAP DHCP Noncompliant Rule này áp dụng cho các máy tính không
đồng thuận NAP
NAT DHCP Non NAP-Capable Rule này áp dụng cho các máy tính
không thể xử lý các chính sách NAP.
Trong ba hình bên dưới, bạn có thể thấy Conditions và Settings cho mỗi rule
này. Sự khác nhau chính giữa ba rule này là mức truy cập mà mỗi rule cung
cấp cho các máy khách. Với sự đồng thuận hoàn toàn, mức truy cập toàn diện
sẽ được cung cấp. Với sự không đồng thuận hoặc không thể sử dụng các máy
NAP thì các máy này sẽ bị hạn chế truy cập mạng ở một mức độ nhất định.
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Kích đúp vào một trong các rule và xem bên trong các rule còn những chi tiết
gì. Khi bạn kích đúp vào rule NAP DHCP Noncompliant Properties, tab
đầu tiên mà bạn nhìn thấy sẽ là tab Overview. Ở đây chúng ta có thể thấy
được chính sách đã được kích hoạt, Access Permission được thiết lập là
Grant access và các thuộc tính dial-in của người dùng được bỏ qua (vì các
máy khách DHCP không truy cập vào mạng băng phương thức quay số).
Cuối cùng, bạn sẽ thấy Network connection method được thiết lập là
DHCP server.
Hình 8
Trong tab Conditions, bạn sẽ thấy NAP DHCP Noncompliant Health
Policy được áp dụng khi NAP DHCP Noncompliant Properties Network
Rule được áp dụng. Chúng ta sẽ xem xét sâu về các chính sách sức khỏe này.
Hình 9
Trong trang Constraints, wizard đã cấu hình những ràng buộc chính sách
sức khỏe. Ở đây chỉ có một ràng buộc là một điều kiện sức khỏe cần được áp
dụng và được kiểm tra còn không có các yêu cầu thẩm định nào khác.
Hình 10
Kích tab Settings, sau đó kích vào liên kết NAP Enforcement trong panel
bên trái của hộp thoại. Trong phần panel bên phải bạn sẽ thấy wizard đã cấu
hình mức truy cập được phép cho Network Policy này. Trong trường hợp
này, wizard đã cấu hình chính sách là Allow limited access. Sự truy cập hạn
chế được đặt ra như chỉ cho các địa chỉ IP, các ID mạng và các máy chủ yêu
cầu các dịch vụ mạng cơ bản và cho phép điều đình lại. Bạn có thể thêm
nhiều những thứ như thế này bằng cách kích vào nút Configure trong khung
Remediation Server Group and Troubleshooting URL.
Nếu bạn kích nút Configure, khi đó bạn sẽ thấy nhóm Network Services đã
tạo xuất hiện với tư cách là nhóm máy chủ điều đình lại để áp dụng cho chính
sách mạng này.
Lưu ý rằng, dựa trên những phần chọn trong wizard, Network Policy cũng
được cấu hình để cho phép tự động điều đình lại khi hộp kiểm Enable auto-
remediation of client computers được đánh dấu.
Hình 11
Chính sách sức khỏe
Các chính sách sức khỏe được sử dụng với NAP để cho phép bạn chỉ rõ cấu
hình yêu cầu cho các máy khách đồng thuận NAP truy cập mạng. Về mặt
thực chất, các chính sách sức khỏe được sử dụng để xác định xem máy tính
có hội tụ đủ các yếu tố cần thiết của một máy tính đồng thuận hay không.
Như những gì có thể thấy trong hình bên dưới, wizard đã tạo ra hai chính
sách sức khỏe.
NAP DHCP Compliant (Đồng thuận)
NAP DHCP Noncompliant (không đồng thuận)
Mục đích của mỗi chính sách này rất rõ ràng. Chính sách đồng thuận định
nghĩa các máy tính đồng thuận với các chính sách sức khỏe của mạng còn
chính sách kia định nghĩa các máy không đồng thuận.
Kích đúp vào entry NAP DHCP Noncompliant để xuất hiện hộp thoại NAP
DHCP Noncompliant Properties.
Hình 12
Khi bạn kích vào nút Network Access Protection bên panel trái của giao
diện điều khiển Network Policy Server, khi đó bạn sẽ thấy xuất hiện hai nút
khác: System Health Validator và Remediation Server Group. Hãy kích
nút System Health Validator.
Ở đây bạn có thể thấy trong phần panel bên phải của giao diện điều khiển là
một danh sách System Health Validators được áp dụng nhằm định rõ Health
Policy như chúng ta đã thấy. Mặc định, chỉ có một SHV là Windows
Security Health Validator. Khi kích SHV này bạn sẽ thấy trong phần panel
bên dưới trong SHV một danh sách các cấu hình mã lỗi. Wizard đã thiết lập
cho mỗi một trong số các mã lỗi này để máy khách tưởng rằng không đồng
thuận.
Hãy xem xét chi tiết hơn bằng cách kích đúp vào entry Windows Security
Health Validator.
Hình 13
Khi kích đúp vào đó, bạn sẽ thấy xuất hiện hộp thoại Windows Security
Health Validator Properties. Ở đây bạn có thể thấy các thiết lập Error
code resolution. Các thiết lập này được sử dụng để chỉ định cách quản lý các
tình huống nơi mã lỗi xuất hiện trong quá trình thực thi NAP. Các mặc định
được cấu hình bởi wizard hầu như an toàn hơn cả và chúng tôi cũng khuyên
các bạn nên giữ chúng.
Kích nút Configure để cấu hình các thiết lập cho SHV này.
Hình 14
Khi kích nút đó, hộp thoại Windows Security Health Validator sẽ xuất
hiện, hộp thoại này có hai tab: một là tab Windows Vista và tab Windows
XP. Trong ví dụ này chúng tôi chỉ tập trung vào tab Windows Vista vì đó là
máy khách mà chúng tôi sẽ test khi hoàn tất cấu hình.
Windows Security Health Validator cho phép bạn cấu hình những thành phần
dưới đây:
Firewall: Bạn có thể kích hoạt tường lửa trên máy khách Vista để đồng
thuận với chính sách sức khỏe chung.
Virus Protection: Có thể thi hành sự bảo vệ virus để đồng thuận.
Thêm vào đó, có thể yêu cầu cập nhật sự bảo vệ virus cho sự đồng
thuận.
Spyware Protection: Có thể sử dụng ứng dụng antispyware, thêm vào
đó là cập nhật ứng dụng.
Automatic Updating: Khi việc cập nhật tự động được thiết lập, NAP
agent trên máy khách sẽ giải quyết mọi vấn đề. Cho ví dụ, nếu một
người dùng nào đó vô hiệu hóa Windows Firewall, thì NAP agent trên
máy khác sẽ cố gắng kích hoạt tường lửa trở lại.
Security Update Protection: Khi tùy chọn này được thiết lập, bạn có
thể hạn chế các máy khách truy cập vào mạng dựa trên trạng thái hiện
hành của chúng đối với các nâng cấp bảo mật. Bạn cũng có thể sử dụng
dang sách drop down như trong hình bên dưới để thiết lập kiểu nâng
cấp bảo mật gì được yêu cầu. Cũng có thể thiết lập số giờ tối thiểu
được cho phép khi máy khách đã kiểm tra các nâng cấp bảo mật mới và
xem xem có muốn cho phép các máy khách sử dụng Windows Server
Update Servers hoặc Windows Update hay không (Microsoft Update
được cho phép một cách mặc định).
Hình 15
Hình bên dưới thể hiện các thiết lập SHV cho Windows Security Health
Validator đối với máy khách Windows XP. Lưu ý rằng các tùy chọn chống
malware không có ở đây.
Hình 16
Kết luận
Trong phần ba này, chúng tôi đã giới thiệu các thông tin chi tiết của các chính
sách Health, Network và Connection Request được tạo bởi NAP wizard. Bên
cạnh đó còn giới thiệu cả Windows Security Health Validator. Trong phần
tiếp theo chúng tôi sẽ kiểm tra cài đặt DHCP server, sau đó test các chính
sách NAP.