intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh nhân sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: Tiểu không kiểm soát và rối loạn cương. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA BẢO TỒN BÓ MẠCH THẦN KINH  <br /> TRONG PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC  <br /> Đào Quang Oánh*, Vũ văn Ty** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) bệnh lý ác tính hàng đầu trên hệ tiết niệu ở nam giới. Phẫu <br /> thuật triệt căn thường là một chọn lựa đối với giai đoạn còn khu trú trên những bệnh nhân có dự hậu sống còn <br /> trên 10 năm.Vấn đề hiện nay là chú trọng đến chất lượng điều trị. Tiểu không kiểm soát và rối loạn cương sau <br /> mổ là 2 vấn đề chính cần giải quyết. Bảo tồn bó mạch – thần kinh là kỹ thuật góp phần giảm những biến chứng <br /> trên. <br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh nhân <br /> sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu không kiểm soát và rối loạn cương. <br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mô tả hàng loạt ca. Phẫu thuật có bảo tồn bó mạch‐thần <br /> kinh được thực hiện trên những trường hợp (TH) ung thư TTL giai đoạn khu trú T1‐2. Chức năng cương được <br /> ghi nhận trước và sau mổ. Sự hồi phục của chức năng đi tiểu và chức năng cương được theo dõi và đánh giá sau <br /> mổ 6 tháng. Ghi nhận riêng sự phục hồi với bảo tồn 1 bên và 2 bên. <br /> Kết quả: Tổng cộng 14 TH trong đó 3 TH (21,4%) bảo tồn 1 bên và 11 TH (78,6%) bảo tồn 2 bên. Chức <br /> năng kiểm soát đi tiểu sau cắt TTL: 12 TH (85,7%) không rối loạn và 2 TH (14,3%) rối loạn đi tiểu độ 1. Chức <br /> năng tình dục sau phẫu thuật: 11 TH (78,6%) phục hồi chức năng cương tốt và khá, 3 TH (21,4%) phục hồi <br /> trung bình. <br /> Kết luận: Bảo tồn bó mạch thần kinh góp phần tăng hiệu quả kiểm soát nước tiểu và phục hồi chức năng <br /> cương sau mổ. Bảo tồn 2 bên hiệu quả hơn bảo tồn một bên. <br /> Từ khóa: cắt tuyến tiền liệt tận gốc, bảo tồn bó mạch – thần kinh <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATION OF NEURO‐VASCULAR BUNDLES PRESERVATION IN RADICAL <br /> PROSTATECTOMY  <br /> Dao Quang Oanh, Vu Van Ty  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 320 ‐ 327 <br /> Introduction:  Prostate  cancer  is  the  first  malignant  tumor  of  the  urinary  system  in  male.  Radical <br /> prostatectomy is a choice for the localized stages in patients with life expectancy more than 10 years. Nowadays, <br /> treatment is focused on quality of life. Urinary incontinence and erectile dysfunction after surgery are the two <br /> main problems to be solved. Neuro‐vascular preservation techniques help reduce these complications. <br /> Objectives:  Evaluation the effectiveness of neuro‐vascular bundles preservation on the quality of life after <br /> surgery based on two criteria: urinary continence and erectile dysfunction. <br /> Patients and methods: Serial cases, descriptive clinical study. Neuro‐vascular bundles preservation were <br /> performed in localized prostate  cancer  (stage  T1‐2).  Erectile  function  were  evaluated  and  compared  before  and <br /> after surgery. The urinary continence and erectile function gradually recovered after 6 months. We noticed the <br /> difference between unilateral and bilateral nerve preservation. <br /> Results: In total, 14 cases of nerve preservation including 3 cases (21.4%) of unilateral preservation and 11 <br />  Khoa Niệu B, BV Bình Dân  ** Phòng Nghiên cứu Khoa học và Chỉ đạo tuyến, BV Bình Dân  <br /> Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang Oánh  ĐT: 0955012301 <br />  <br /> Email: daoquangoanh53@yahoo.com <br /> *<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 321<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> cases  (78.6%)  of  bilateral  preservation.  Urinary  continence  after  surgery:  12  cases  (85.7%)  of  complete <br /> continence and 2 cases (14.3%) of incontinence grade 1. Sexual function after surgery: 11 cases (78.6%) good <br /> and fairly good, 3 cases (21.4%) average results. <br /> Conclusions:  Neuro‐vascular  bundles  preservation  contribute  to  the  recovery  of  urinary  continence  and <br /> erectile function after surgery. Bilateral is more effective than unilateral preservation. <br /> Keywords: Radical prostatectomy, nerve‐sparing. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư diễn <br /> tiến chậm, chọn lựa phẫu thuật còn được bàn cãi <br /> nhiều và chỉ dành cho bệnh nhân bị ung thư giai <br /> đoạn  khu  trú,  có  triển  vọng  sống  >10  năm.  Để <br /> nâng  cao  hiệu  quả  của  phẫu  thuật,  quan  điểm <br /> mới đặt ra hai vấn đề liên quan đến chất lượng <br /> sống  sau  mổ  là:  tiểu  không  kiểm  soát  và  đời <br /> sống tình dục (chủ yếu là rối loạn cương (RLC). <br /> Mục  đích  của  kỹ  thuật  bảo  tồn  bó  mạch  thần <br /> kinh  là  để  giải  quyết  hai  vấn  đề  trên.  Kỹ  thuật <br /> bảo  tồn  bó  mạch  thần  kinh  áp  dụng  đầu  tiên <br /> trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Hiện <br /> vẫn còn nhiều đề  nghị để  cải tiến kỹ  thuật  này <br /> để tăng hiệu quả. <br /> Hiện nay trong các công trình nghiên cứu về <br /> cắt tuyến tiền liệt tận gốc (mổ mở cũng như nội <br /> soi) tại BV Bình Dân, kỹ thuật bảo tồn bó mạch‐<br /> thần  kinh  vẫn  chưa  được  triển  khai  một  cách <br /> thường  qui.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu <br /> đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch <br /> thần  kinh  trên  chất  lượng  sống  của  bệnh  nhân <br /> sau  phẫu  thuật  dựa  trên  2  tiêu  chí:  tiểu  không <br /> kiểm soát và rối loạn cương (có so sánh trước và <br /> sau mổ).  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Đánh  giá  hiệu  quả  của  kỹ  thuật  bảo  tồn  bó <br /> mạch  thần  kinh  trên  chất  lượng  sống  của  bệnh <br /> nhân  sau  phẫu  thuật  dựa  trên  2  tiêu  chí:  tiểu <br /> không kiểm soát và rối loạn cương. <br /> <br /> Giải phẫu học <br /> Mạng thần kinh (TK) hỗn hợp giao cảm và <br /> phó giao  cảm  gồm  TK  chậu  và  TK  thiêng,  chi <br /> phối trực tràng, bàng quang, tuyến tiền liệt, túi <br /> tinh,  thể  hang.  Xuống  vùng  chậu  bé,  các  dây <br /> TK  gồm  những  nhánh  nhỏ,  kèm  huyết  quản, <br /> đi sát 2 bên túi tinh và tuyến tiền liệt trước khi <br /> <br /> 322<br /> <br /> đến  tận  cùng  tại  hoành  niệu‐dục,  cơ  thắt,  thể <br /> hang hai bên. <br /> <br />  <br /> Hình 1: Phân bố TK vùng chậu ở nam giới <br /> (Kessler(8)) <br /> Cơ chế kiểm soát đi tiểu: TK thẹn (somatic), <br /> vận  động  chủ  động:  Nhánh  nội  chậu  và  ngoại <br /> chậu  (từ  nhân  Onuf  S2‐4)  đến  chi  phối  cơ  thắt <br /> ngoài (vân). <br /> Sợi TK không phải từ TK thẹn, nội chậu (S2–<br /> 3), đến cơ thắt vân. <br /> TK  chậu,  vận  động  tự  động:  đóng  cổ  bàng <br /> quang khi xuất tinh, thì chứa đựng. <br /> Sợi cảm giác từ niệu đạo màng, cảm giác vô <br /> ý thức và có ý thức: khi nước tiểu kích thích gây <br /> phản xạ đóng mở cổ bàng quang. <br /> <br /> Chức năng tình dục <br /> TK  thiêng,  phó  giao  cảm  (S2–4):  máu  đến <br /> vùng chậu và cơ quan sinh dục, cương. <br /> TK giao cảm: xuất tinh. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Đường đi của bó mạch‐thần kinh <br /> Sát bờ ngoài và nửa dưới tuyến tiền liệt‐ túi <br /> tinh trên nam giới. Trên nữ giới, sự phân bố và <br /> đường  đi  của  bó  mạch‐thần  kinh  rộng  hơn,  ở <br /> ranh giới bàng quang‐tử cung‐trực tràng. <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Hình 2: Tương quan vị trí giải phẫu bó mạch‐thần <br /> kinh (Girgi (7)). <br /> <br /> Các  công  trình  về  bảo  tồn  bó  mạch‐thần <br /> kinh trong cắt tuyến tiền liệt tận gốc <br /> Catalona(2)  là  tác  giả  có  nghiên  cứu  báo  cáo <br /> đầu  tiên  về  bảo  tồn  bó  mạch‐thần  kinh,  nhưng <br /> Walsh(14) thuộc ĐH Johns Hopkins mới là người <br /> đặt  nền  móng  về  áp  dụng  giải  phẫu  học  hệ <br /> thống thần kinh vùng chậu trong phẫu thuật cắt <br /> tuyến  tiền  liệt  tận  gốc  nhằm  mục  đích  bảo  tồn <br /> chức năng cương. <br /> Catalona  và  cs  tại  ĐH  Y  Khoa  Washington <br /> (1985):  phẫu  thuật  trên  52  bệnh  nhân  ung  thư <br /> tuyến tiền liệt giai đoạn A‐B1, 42 bệnh nhân còn <br /> hoạt động tình dục. 41/42 (98%) bệnh nhân còn <br /> có thể cương nhưng chỉ 22/42 (52%) đủ để có thể <br /> giao hợp (67%  60t). Báo cáo với số <br /> lượng bệnh nhân nhiều hơn (1990): kết quả trên <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 250  bệnh  nhân,  theo  dõi  tối  thiểu  6  tháng  sau <br /> mổ, 71/112 (63%) phục hồi chức năng cương khi <br /> bảo tồn 2 bên trong khi chỉ có 13/33 (39%) phục <br /> hồi  nếu  bảo  tồn  1  bên.  Lựa  chọn  bệnh  nhân, <br /> trong đó yếu tố giai đoạn tiến triển bướu là rất <br /> quan trọng. Catalona nhấn mạnh quan điểm này <br /> trong một bài báo  (1999)(2):  bệnh  nhân  lý  tưởng <br /> là  tuổi  còn  trẻ  (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1