i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Khi bối cảnh đất nước vừa gia nhập WTO thì sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Do doanh nghiệp hoạt động trong

một môi trường mở và luôn biến động nên các doanh nghiệp đang đứng trước

cơ hội và thách thức mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, thâm nhập vào

các lĩnh vực công nghệ mới đòi hỏi kỹ thuật cao và có sự đầu tư hợp lý. Nhìn

chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, công tác tổ chức kế toán nói

chung và nhất là tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh nói riêng của Tổng công ty truyền thông đa

phương tiện Việt Nam (VTC) vẫn chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức,

chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích trong việc đưa ra các quyết định kinh

doanh của mình. Để có thể phát huy hết những tiềm năng, thế mạnh của

doanh nghiệp, tạo được những lợi thế và nắm bắt đúng thời cơ trong kinh

doanh Tổng công ty VTC cần chú trọng hơn đến vấn đề này.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài cho luận văn tốt

nghiệp của mình là: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh

thu và xác định kết quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng

công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC)”.

Kết cấu của luận văn chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh

thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và

xác định kết quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty truyền

thông đa phương tiện Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tổ chức kế

toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ

ii

thuộc Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam.

Luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán kế toán

chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh

dịch vụ thông tin, truyền hình, bưu chính, viễn thông của các doanh nghiệp

thuộc Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC). Nguồn số

liệu sử dụng là nguồn thông tin, số liệu thực tế những năm gần đây tại hai

công ty là công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ thông tin (Intecom) và Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC. Luận văn không đề cập đến công tác tổ chức

hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của hoạt

động khác ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Chương I tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tổ chức

hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ theo chế độ kế toán Việt Nam đồng thời có tham khảo

kinh nghiệm của các nước trên thế giới là các nước Bắc Mỹ và các nước Tây

Âu cụ thể luận văn đi vào phân tích các vấn đề cơ bản sau:

1.1. Kinh doanh dịch vụ và những ảnh hưởng của nó tới tổ chức

hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ.

* Khái niệm: Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các yếu tố không

hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản của

khách hàng sở hữu với người cung cấp mà họ không có sự chuyển giao

quyền sở hữu. Sản phẩm của các dịch vụ có thể tống phạm vi hoặc vượt

quá phạm vi của các sản phẩm vật chất.

*Đặc điểm: Hoạt động kinh doanh dịch vụ chỉ tính được giá thành

thực tế khối lượng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng dịch vụ đã

được coi là tiêu thụ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng hoặc hàng quý.

Sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra để phục vụ

iii

không thể xác định một cách cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng chỉ

tiêu chất lượng một cách rõ ràng, người được phục vụ chỉ có thể đánh

giá bằng các giác quan của mình như nhìn, ngửi, nếm, thích thú, trên cơ

sở cảm nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế đã được phục vụ.

Quá trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ không tách rời quá trình

tiêu dùng, sản phẩm sản xuất ra đến đâu được tiêu dùng đến đấy, khi sản

xuất bị ngưng trệ thì tiêu dùng cũng ngay lập tức bị gián đoạn.

Sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra không thể

cất trữ trong kho, để có thể làm phần đệm điều chỉnh thay đổi bất thường

của nhu cầu thị trường.

Sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra phụ

thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương tác qua lại giữa người

làm dịch vụ và người được phục vụ.

*Ảnh hưởng tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh tới doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: Tổ chức

hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp dịch vụ giữ vị trí then chốt trong việc tạo dựng hệ

thống thông tin tài chính cung cấp cho quản lý. Giúp cho nhà quản lý:

Đánh giá đúng đắn về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

mình cũng như kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm dịch vụ. Đưa

ra các quyết định kinh doanh hợp lý, có các hình thức khen thưởng, xử

phạt hợp lý đối với các nhà quản lý cũng như nhân viên.

1.2. Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán chi phí trong các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

Để hiểu rõ về tổ chức hạch toán kế toán chi phí trong doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ cần phải nghiên cứu các nội dung sau:

iv

* Tổ chức chứng từ kế toán: Chất lượng tổ chức hạch toán ban đầu các

chi phí kinh doanh phát sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác, kịp

thời và đầy đủ của thông tin về chi phí mà các cấp quản lý quan tâm. Chứng

từ để hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ rất phong phú và thường bao gồm:

Hoá đơn GTGT cho các chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài, các hợp đồng,

biên bản nghiệm thu và thanh lý với các đơn vị kinh doanh khác khi mua hàng

hoá dịch vụ bên ngoài, bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho

CNV, phiếu xuất kho NVL, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chi phí: Cũng giống như các

doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá khác, các doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ thường sử dụng các TK như TK 621, TK 622, TK 627, TK 632, TK 154,

TK 642, TK để hạch toán chi phí.

Trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường sử dụng phương

pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí kinh doanh.

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Từ các việc trên, kế toán tiến hành

thiết kế sổ chi tiết chi phí phù hợp. Để thiết kế sổ kế toán phản ánh chi tiết chi

phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ

thể của doanh nghiệp, đối tượng chi tiết mà doanh nghiệp đã xác định nhằm

đảm bảo yêu cầu theo dõi được chi tiết từng khoản mục phí, yếu tố chi phí kết

hợp với việc nhận dạng chi phí khả biến và chi phí bất biến, và phân tích chi

phí theo từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu cung cấp

thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí, đáp ứng yêu

cầu xác định kết quả từng mặt hàng, nhóm hàng... theo yêu cầu quản trị của

doanh nghiệp.

* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Để giám sát chặt chẽ tình hình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài

chính và công tác kế hoạch hoá cần xây dựng báo cáo kế toán. Các báo cáo

v

bao gồm: Báo cáo giá thành dịch vụ, báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, báo

cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán doanh thu trong các doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ.

Quá trình tổ chức hạch toán kế toán doanh thu là quá trình kế toán thu

thập, xử lý các thông tin và được thực hiện qua các nội dung cơ bản sau :

* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Các chứng từ hạch toán ban đầu

cần phải xác định và sắp xếp, phân loại để đạt được mục đích quản trị. Các

chứng từ gốc liên quan đến doanh thu thực tế phát sinh là các hoá đơn bán

hàng, hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ, hợp đồng ký kết giữa khách sử dụng

dịch vụ và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Các tài khoản kế toán thường sử

dụng để hạch toán doanh thu gồm: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK

532

Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, doanh thu chỉ được ghi nhận trên

TK 511 khi thực hiện các dịch vụ hoặc bán hàng cho khách hàng. Nếu phát

sinh chiết khấu thương mại cho khách hàng kế toán sẽ tổng hợp vào TK 521.

Nếu phát sinh các khoản giảm giá cho khách hàng kế toán sẽ tổng hợp vào

TK 532. Nếu phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại kế toán sẽ tổng hợp trên

TK 531

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại

giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ sang TK 511 và

từ đó xác định và kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Sổ kế toán chi tiết doanh thu được

mở theo từng nhân viên kinh doanh, từng khu vực kinh doanh, từng nhóm

hàng, từng nhóm đối tượng khách hàng. Trên cơ sở số liệu của các sổ chi tiết

vi

này, cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiết doanh thu, các khoản

giảm trừ doanh thu và chi phí cho tất cả các loại hoạt động kinh doanh.

* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Tuỳ theo sự phân cấp quản lý và

yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu để có thể xác định nội dung và thiết kế mẫu biểu

báo cáo, lựa chọn phương pháp lập báo cáo phù hợp.

1.4. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh

trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

* Khái niệm: Kết quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chênh lệch

giữa doanh thu kinh doanh dịch vụ và chi phí kinh doanh dịch vụ trong một

kỳ kế toán và được thể hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ.

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để hạch toán kết quả kinh doanh,

kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 911, TK 421.

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: gồm sổ kế toán chi tiết là sổ kế

toán chi tiết để theo dõi doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí để

từ đó mở sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động (sổ

chi tiết TK 911) và sổ kế toán tổng hợp 4 hình thức sổ kế toán mà doanh

nghiệp có thể lựa chọn đó là hình thức Nhật ký - Sổ cái, hình thức Nhật ký

chung, hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức Nhật ký chứng từ.

* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :Việc hạch toán kế toán doanh thu,

chi phí nhằm mục đích thu thập thông tin để lập báo cáo tài chính, cụ thể là

lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1.5. Kinh nghiệm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ở một

số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam.

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, các nhà quản lý Việt Nam đòi

hỏi phải am hiểu kế toán tại các nước trên thế giới. Do vậy, chương I đã trình

bày khái quát một số kinh nghiệm tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh

thu và xác định kết quả của hệ thống kế toán Tây Âu và hệ thống kế toán Bắc

vii

Mỹ. Từ đó rút ra bài học cho kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh cho Việt Nam.

Chương II trình bày thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán chi

phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Đầu tư và Phát triển

công nghệ thông tin Intecom và Đài truyền hình kỹ thuật số VTC là hai công

ty điển hình trong số các công ty kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty

VTC. Qua phân tích đánh giá tình hình thực tế, luận văn đã chỉ ra được những

ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán

kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại các công ty kinh doanh dịch

vụ thuộc Tổng công ty VTC, làm cơ sỏ để đưa ra giải pháp hoàn thiện ở

chương III. Cụ thể chương II tập chung các vấn đề :

2.1. Tổng quan về Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam

(VTC)

* Lịch sử hình thành và phát triển: Tổng công ty truyền thông đa

phương tiện Việt Nam (VTC), tên giao dịch quốc tế là Việt Nam Multimedia

Corporation là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Bưu

chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông). Tiền thân của Tổng

công ty VTC là xí nghiệp dịch vụ bảo hành thiết bị phát thanh - truyền hình,

do Bộ Văn hoá – Thông tin thành lập vào tháng 2 năm 1998.

* Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Khác với hoạt động kinh doanh

hàng hoá hoạt động kinh doanh dịch vụ truyền hình và bưu chính viễn thông

có một số đặc điểm như: Đối tượng lao động của quá trình sản xuất kinh

doanh các sản phẩm dịch vụ thông tin truyền hình và bưu chính viễn thông là

tin tức, tin tức không phải do đơn vị sáng tạo ra mà do khách hàng đưa đến và

yêu cầu chuyển đến người nhận. Sản phẩm bưu chính viễn thông không phải

là sản phẩm mới, không có hình thái vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của

quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận...

viii

* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Các công ty này đều tổ chức bộ máy

theo mô hình trực tuyến chức năng. Mức độ kết hợp chức năng phụ thuộc vào

quy mô doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp có quy mô lớn thì mức độ kết hợp

chức năng càng nhiều. Đối với các đơn vị có quy mô nhỏ hơn thì tổ chức bộ

máy quản lý cũng đơn giản hơn. .

* Về bộ máy kế toán: Phương thức tổ chức bộ máy kế toán trong các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ của Tổng công ty VTC thường được tổ

chức theo phương thức tổ chức phân tán, trực tuyến hoặc trực tuyến chức

năng. Tuỳ theo quy mô của từng doanh nghiệp kinh doanh công tác kế toán có

thể được tổ chức theo mô hình phân tán (Công ty VTC Intecom). Cũng có

công ty áp dụng mô hình cho bộ máy kế toán của đơn vị theo mô hình trực

tuyến chức năng (Đài truyền hình kỹ thuật số VTC)

2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác

định kết quả tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty VTC.

+ Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí:

* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Qua khảo sát tại các đơn vị, nhận

thấy rằng hầu hết các đơn vị đã sử dụng chứng từ theo các mẫu quy định, tuy

nhiên do đặc thù từng đơn vị, các đơn vị có tự xây dựng thêm một số chứng

từ hoặc bổ sung các chỉ tiêu trong các chứng từ hướng dẫn nhằm mục đích

quản lý tốt nghiệp vụ phát sinh.

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán được sử dụng

dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Nhà nước ban hành

theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Qua

khảo sát thực tế cho thấy, các TK kế toán sử dụng để hạch toán chi phí kinh

doanh dịch vụ truyền hình, Bưu chính, Viễn thông không hoàn toàn giống

nhau giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty VTC.

Các TK chi phí mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sử dụng thường

ix

được mở chi tiết theo loại dịch vụ kinh doanh và theo đơn vị trực thuộc cụ

thể :

Tại công ty đầu tư và phát triển CNTT – (Intecom) : để hạch toán chi

phí công ty sử dụng đầy đủ các TK hạch toán chi phí như TK 627, TK 632,

TK 621, TK 622, TK 641, TK 642…

Đài truyền hình kỹ thuật số VTC : để hạch toán chi phí mà thường sử

dụng các TK sau: TK 627, TK 632, TK 642,TK 1542.

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán :Sổ kế toán là phương tiện để hệ

thống hoá thông tin nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh

tế, tài chính của đơn vị. Hiện nay tổ chức hệ thống sổ sách kế toán để hệ

thống hoá thông tin tại hai công ty thuộc Tổng công ty VTC mà tôi khảo sát

áp dụng hình thức Chứng từ - Ghi sổ.

* Báo cáo chi phí kinh doanh dịch vụ

Tại Công ty VTC Intecom và Đài truyền hình kỹ thuật số VTC cuối kỳ

hạch toán kế toán tại công ty tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của các đơn vị

cơ sở trung tâm với chi phí sản xuất phát sinh tại công ty, kết hợp với báo cáo

chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, để lập báo cáo chi phí sản xuất kinh

doanh theo yếu tố, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ gửi về văn

phòng kế toán Tổng công ty.

+ Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu

* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán : Chứng từ trực tiếp để hạch toán

doanh thu kinh doanh dịch vụ tại các công ty mà tôi đã khảo sát hầu hết là các

chứng từ đã được Bộ tài chính quy định. Các chứng từ dùng để hạch toán

doanh thu kinh doanh dịch vụ được các công ty sử dụng là các hoá đơn

GTGT, đơn mẫu đăng ký các dịch vụ của công ty có chữ ký của khách hàng,

các hợp đồng kinh tế ký kết bán, cung cấp các sản phẩm dịch vụ, biên bản

thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận sản phẩm.

x

*. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán : Qua khảo sát thực tế tại hai

công ty là Công ty VTC Intecom và Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, tác giả

thấy rằng để hạch toán doanh thu kinh doanh các công ty này cũng sử dụng

các tài khoản để hạch toán doanh thu cũng giống như các đơn vị kinh doanh

dịch vụ khác là sử dụng TK 511, TK 512, TK 136.

Tại công ty đầu tư và phát triển CNTT – (Intecom) : TK 511 – doanh

thu bán hàng hoá và kinh doanh dịch vụ, TK 136 - Phải thu nội bộ.

Do Công ty VTC Intecom có các trung tâm hạch toán phụ thuộc nên

công ty sử dụng TK 13622 - Phải thu giữa công ty VTC Intecom với các công

trung tâm hạch toán phụ thuộc

Tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC : TK 511–Doanh thu bán hàng

hoá và kinh doanh dịch vụ. TK này được công ty chi tiết theo sản phẩm

chương trình (do có nhiều chương trình khác nhau nên công ty chỉ theo dõi

chi tiết TK 511đối với những chương trình lớn có doanh thu cao, có tần suất

phát sóng nhiều trong năm). Thí dụ : TK 5111–doanh thu hàng hoá chi tiết

thành : TK 5111TĐ–doanh thu chương trình Thần đồng đất việt, TK

5111SOL–doanh thu chương trình Sao online.

*. Nguyên tắc ghi nhận doanh: Tại Công ty VTC Intecom và Đài truyền

hình kỹ thuật số VTC: Thời điểm ghi nhận doanh thu của các đơn vị kinh

doanh dịch vụ truyền hình, bưu chính, viễn thông là khi kết thúc hợp đồng sau

khi có đầy đủ chứng từ như hoá đơn, biên bản thanh lý và các giấy tờ khác

liên quan. Khách hàng chấp nhận thanh toán (có thể thanh toán ngay bằng tiền

mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán sau). Kế toán phản ánh doanh thu

bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311).

xi

Ghi nhận doanh thu tại Công ty VTC Intecom với các Trung tâm trực

thuộc.

Nợ TK 136: Tổng giá thanh toán

Có TK 5121: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Tại các công ty mà tác giả khảo sát

thì các sổ theo dõi doanh thu là sổ chi tiết bán hàng và bảng cân đối số phát

sinh các TK chi tiết đến cấp 4 của TK 511, sổ chi tiết TK cấp 4 của TK 511,

sổ cái TK 511.

* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Qua khảo sát thực tế, các công ty

hiện nay đã rất quan tâm đến việc kế toán quản trị trong hạch toán doanh thu,

nên Báo cáo doanh thu được lãnh đạo của các công ty rất chú trọng. Tại Công

ty VTC Intecom báo cáo doanh thu được lập căn cứ vào báo cáo doanh thu

của Công ty và các trung tâm, trực thuộc gộp lại. Công ty lập báo cáo doanh

thu căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết, bảng cân đối phát sinh các TK

chi tiết đến cấp 4 của TK 511, sổ chi tiết TK cấp 4 của TK 511.

+ Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán xác định kết quả :

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty VTC Intecom và Đài truyền hình kỹ thuật số VTC gồm kết

quả kinh doanh từ hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ và kết quả kinh

doanh từ hoạt động tài chính. TK kế toán của hai công ty trên sử dụng để hạch

toán xác định kết quả kinh doanh là TK 911. Công ty VTC Intecom sử dụng

TK 911 và chi tiết TK 911 theo loại dịch vụ: TK 91111 - Kết quả kinh doanh

truyền hình , TK 91112 – Kết quả kinh doanh bưu chính, TK 91113 - Kết quả

kinh doanh viễn thông). Đài truyền hình kỹ thuật số VTC sử dụng một TK

911 tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh chung của toàn công ty.

Phương pháp hạch toán kế toán: theo khảo sát thực tế, các công ty kinh

xii

doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty VTC hiện nay thường tiến hành xác định

kết quả kinh doanh chung cho tất cả các loại hoạt động kinh doanh trong đơn

vị hàng quý. Kết quả kinh doanh của các Công ty được xác định bằng cách

kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần và giá vốn của các dịch vụ cung cấp của

các loại hoạt động kinh doanh cùng chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu

và chi phí tài chính sang TK 911. Chênh lệch giữa bên nợ và có của TK 911

sẽ là lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh doanh và được chuyển sang TK 421.

* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Để lập sổ sách kế toán xác định kết

quả kinh doanh của công ty sau khi các Trung tâm, Công ty thực hiện phương

pháp kế toán như trên của mình, phòng kế toán Công ty sẽ thực hiện hợp nhất

các báo cáo của Trung tâm, Công ty để tính toán ra lãi lỗ của toàn Công ty.

* Báo cáo kết quả kinh doanh: của Công ty VTC Intecom và Đài truyền

hình kỹ thuật số VTC bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh của các Trung

tâm, công ty và của toàn công ty. Để lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng

Quý, năm, kế toán căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của Quý trước, năm

trước, Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng tài khoản từ

loại 5 đến loại 9. Báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty này được lập

theo đúng mẫu của Bộ tài chính.

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu

và xác định kết quả tại các đơn vị kinh doanh dich vụ thuộc Tổng công ty

VTC.

Qua khảo sát thực tế tại hai đơn vị thành viên Công ty VTC Intecom và

Đài truyền hình kỹ thuật số VTC cho thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán

chi phí, doanh thu và xác định kết quả đã đạt được một số kết quả nhất định,

đáp ứng được yêu cầu lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, để kế toán trở thành

công cụ đắc lực hơn nữa các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động thì công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung, tổ chức hạch

xiii

toán kế toán chi phí, doanh thu nói riêng tại các công ty kinh doanh dịch vụ

thuộc Tổng công ty VTC cần hoàn thiện hơn nữa.

Chương III đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức

hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại các công ty kinh

doanh dịch vụ thuộc Tổng công ty VTC theo hướng :

Hoàn thiện tổ chức doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

dịch vụ tại các công ty thuộc Tổng công ty phải kết hợp giữa kế toán tài chính

và kế toán quản trị.

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết

quả kinh doanh dịch vụ Thông tin truyền hình trên định hướng phát triển của

ngành trong tương lai.

Hoàn thiện tổ chức doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

dịch vụ phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với các quy định về tổ chức theo Luật

Kế toán, các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực

chỉ cung cấp một khung pháp lý và phải tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các

nước phát triển.

Hoàn thiện tổ chức doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

dịch vụ phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu

được trong tổ chức kế toán hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh.

Với việc hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu trên, hoàn thiện tổ chức

hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ

gồm các nội dung sau :

+ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh dưới góc độ tài chính :

* Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ ban đầu: Đối với tổ chức

kế toán nói chung, tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả nói

xiv

riêng, hệ thống chứng từ kế toán ban đầu tại các doanh nghiệp có ý nghĩa

quan trọng là cơ sở để hạch toán các nghiệp vụ kế toán. Do đó việc hoàn thiện

công tác tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu tại các doanh nghiệp thuộc

Tổng công ty VTC là cần thiết.

* Hoàn thiện công tác phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí

bán hàng, phân phối sản phẩm, dịch vụ: Theo quan điểm của kế toán tài chính

thì các khoản chi phí này đều là chi phí gián tiếp và được phân bổ cho dịch

vụ một cách gián tiếp. Tuy nhiên, để kết quả tính giá thành chính xác hơn, cần

phân loại chi phí theo chức năng, rồi tập hợp trực tiếp hoặc lựa chọn các tiêu

thức phù hợp phân bổ cho từng loại dịch vụ để tính giá thành dịch vụ đó

*Hoàn thiện tổ chức tài khoản các khoản mục chi phí và doanh thu:

Việc tổ chức tài khoản chi phí và doanh thu còn chưa hợp lý như khoản tiền

lương và tiền công tác phí của biên tập viên, phát thanh viên hay của ban làm

chương trình được hạch toán vào 627 (Đài truyền hình kỹ thuật số VTC).

* Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty trực thuộc: Như

những nhược điểm đã trình bày việc tính khấu hai tại các công ty thuộc Tổng

công ty VTC còn nhiều bất cập. Vì vậy, TSCĐ phục vụ trực tiếp cho một sản

phẩm thì tính khấu hao trực tiếp vào giá thành kinh doanh sản phẩm đó, còn

nếu TSCĐ liên quan đến việc kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì chọn tiêu

thức phân bổ khấu hao hợp lý nhất.

* Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi

sổ: Mặc dù các doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, khi có

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào CT- GS, CT- GS vừa có

tác dụng định khoản kế toán, vừa có tác dụng ghi chép theo thời gian, nếu xét

về tính chất đó thì CT-GS này có hình thức ghi chép giống như Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ (SĐKCTGS). Bộ phận kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ

thuộc cũng không mở sổ SĐKCTGS nên không đảm bảo tính đối chiếu so

sánh.

xv

+ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh dưới góc độ quản trị.

* Phân loại doanh thu và chi phí kinh doanh: Phân loại doanh thu: Để

phục vụ cho kế toán quản trị doanh thu, ngoài cách phân loại doanh thu như

hiện tại các công ty thuộc Tổng công ty còn phân loại doanh thu theo thị

trường.

- Phân loại theo từng loại chương trình truyền hình thực hiện: Theo

cách phân loại này doanh thu kinh doanh dịch vụ truyền hình sẽ được chi tiết

theo từng loại chương trình thực hiện như: Doanh thu từ chương trình thể

thao; Doanh thu từ chương trình giải trí; Doanh thu từ chương trình Quảng

cáo

* Phân loại chi phí kinh doanh : Phân loại chi phí theo cách ứng xử

(tổng chi phí kinh doanh được phân loại , thành biến phí, đinh phí và chi phí

hỗn hợp). Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Phân

loại chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội…

* Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán: Ngoài việc nên sử dụng đầy đủ

các TK theo dõi chi phí 621–Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622–Chi

phí nhân công trực tiếp và TK 154–chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, các

TK hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (TK 511, TK

621, TK 622, TK 154, TK 632) nên mở chi tiết thành các TK cấp II, cấp III

tương ứng theo các cách phân loại doanh thu và chi phí ở trên.

Trên cơ sở giải pháp hoàn thiện, tác giả đã đưa ra những kiến nghị đối

với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các công ty kinh doanh dịch vụ

thuộc Tổng công ty VTC.