intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt hóa và di chuyển của tế bào gốc tủy răng người: Vai trò trong lành tổn thương tủy răng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm chứng tỏ sự hoạt hóa và di chuyển của dòng tế bào gốc/chưa biệt hóa sử dụng mô hình nuôi cấy răng người. Bên cạnh đó, nhằm đánh giá vai trò của nguyên bào sợi tủy răng khi bị tổn thương trong tân tạo mạch máu, một quá trình diễn ra sớm trong lành thương của tủy răng và có thể cần thiết cho sự di chuyển của tế bào chưa biệt hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt hóa và di chuyển của tế bào gốc tủy răng người: Vai trò trong lành tổn thương tủy răng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HOẠT HÓA VÀ DI CHUYỂN CỦA TẾ BÀO GỐC TỦY RĂNG NGƯỜI:<br /> VAI TRÒ TRONG LÀNH TỔN THƯƠNG TỦY RĂNG<br /> Trần Hùng Lâm*, Odile Téclès**, Mathieu Sylvie**, About Imad**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự hiện diện của tế bào gốc/chưa biệt hóa trong tủy răng. Tuy nhiên<br /> còn ít nghiên cứu về vị trí của những tế bào này trong tủy răng cũng như sự hoạt hóa và di chuyển của chúng<br /> để đáp ứng với tổn thương tủy.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm chứng tỏ sự hoạt hóa và di chuyển của dòng tế bào gốc/chưa biệt hóa sử<br /> dụng mô hình nuôi cấy răng người. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đánh giá vai trò của nguyên bào sợi tủy răng<br /> khi bị tổn thương trong tân tạo mạch máu, một quá trình diễn ra sớm trong lành thương của tủy răng và có thể<br /> cần thiết cho sự di chuyển của tế bào chưa biệt hóa.<br /> Kết quả: Qua mô hình nuôi cấy răng in vitro, nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy tổn thương tủy răng<br /> đã kích thích sự tăng sinh và di chuyển của tế bào gốc/chưa biệt hóa ở vùng xung quanh mạch máu đến vùng tổn<br /> thương tủy. Khi bị tổn thương, nguyên bào sợi tủy răng tiết ra các yếu tố tăng trưởng mạch máu giúp tủy lành<br /> thương hoàn toàn.<br /> Kết luận: Tân tạo mạch máu có thể cần thiết cho các tế bào gốc/chưa biệt hóa di chuyển đến vùng có sang<br /> thương.<br /> Từ khóa: tế bào gốc/chưa biệt hóa, tủy răng, tổn thuơng tủy, tân tạo mạch máu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ACTIVATION AND MIGRATION OF HUMAN DENTAL PULP STEM CELLS: ROLE IN DENTAL<br /> PULP HEALING<br /> Tran Hung Lam, Odile Téclès, Mathieu Sylvie, About Imad<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 63 - 68<br /> Several lines of evidence strongly suggest the presence of resting progenitor/stem cells in the dental pulp.<br /> However, little is known about activation and migration of these cells in response to pulp injury.<br /> The objective of this work was to investigate the activation and migration of these progenitor/stem cells in<br /> response to pulp injury in their tissue of origin. Besides, we also evaluated the role of pulp fibroblasts in<br /> angiogenesis, an early step of pulp healing and may be necessary for migration of progenitor cells.<br /> Results: Using a tooth culture model, our study demonstrated that pulp injury stimulated the proliferation<br /> and migration of perivascular progenitor/stem cells to injury site. After pulp amputation, pulp fibroblasts<br /> secreted angiogenic factors helping a complete pulp healing. Conclusion: Angiogenesis may be necessary for<br /> migration of progenitor/stem cells.<br /> Key words: progenitor/stem cells, dental pulp, pulp injury, angiogenesis.<br /> thương do bệnh lý hay điều trị, ngà phản ứng<br /> MỞ ĐẦU<br /> hoặc<br /> ngà sửa chữa có thể được thành lập tùy<br /> Trong nha khoa phục hồi, khi có những tổn<br /> <br /> *: Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> **: Laboratoire IMEB, Khoa Nha, Đại học Méditerranée, Cộng hòa Pháp<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Hùng Lâm ĐT. 0907773375, Email: drtranhunglam@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 63<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> thuộc vào thể tích của tủy răng (Smith và cs,<br /> 1995; Tziafas và cs, 2000)(4,7). Sự hình thành này<br /> giúp giới hạn những thương tổn gây ra bên<br /> trong răng. Những nguyên bào ngà có thể sống<br /> sót khi sang thương sâu răng nhẹ, chúng sẽ tiết<br /> ra lớp ngà phản ứng. Trái lại, khi sang thương<br /> lớn và lớp nguyên bào ngà bị phá hủy, chúng sẽ<br /> được thay thế bởi một dòng tế bào mới nguồn<br /> gốc tủy răng: nguyên bào ngà thế hệ thứ 2 chế<br /> tiết ra lớp ngà sửa chữa. Nhiều nghiên cứu đã<br /> chứng minh nguyên bào ngà thế hệ thứ 2 được<br /> biệt hóa từ dòng tế bào gốc/chưa biệt hóa hiện<br /> diện trong tủy răng (About và cs, 2000; Gronthos<br /> và cs, 2000)(1,2). Tuy nhiên còn ít nghiên cứu về vị<br /> trí của những tế bào gốc này trong tủy răng<br /> cũng như sự hoạt hóa và di chuyển của chúng<br /> để đáp ứng với tổn thương tủy(3). Mục tiêu của<br /> nghiên cứu này nhằm chứng tỏ sự hoạt hóa và<br /> di chuyển của dòng tế bào gốc/chưa biệt hóa sử<br /> dụng mô hình nuôi cấy răng người. Bên cạnh<br /> đó, chúng tôi cũng đánh giá vai trò của nguyên<br /> bào sợi tủy răng khi bị tổn thương trong tân tạo<br /> mạch máu, một quá trình diễn ra sớm trong lành<br /> thương của tủy răng và có thể cần thiết cho sự di<br /> chuyển của tế bào chưa biệt hóa.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại la bô IMEB,<br /> Khoa Nha, Đại học Méditerranée, Cộng hòa<br /> Pháp từ tháng 09-2004 đến 09-2006.<br /> Răng cối thu nhận từ bệnh nhân có điều trị<br /> chỉnh nha (có sự đồng ý của bệnh nhân hay cha<br /> mẹ nếu bệnh nhân dưới 18 tuổi và phù hợp với<br /> luật pháp của Cộng hòa Pháp) được sử dụng để<br /> nghiên cứu sự hoạt hóa và di chuyển của tế bào<br /> gốc chưa biệt hóa sau khi tạo sang thương vào<br /> tủy răng.<br /> Răng nhổ được đem trực tiếp đến la bô<br /> nghiên cứu trong môi trường MEM (minimum<br /> essential medium) có thêm 300UI/ml penicillin,<br /> 300<br /> g/ml<br /> streptomycin,<br /> 0.75<br /> g/ml<br /> amphotericin B. Răng được rửa sạch với dụng<br /> cụ vô trùng sau khi đã loại bỏ dây chằng nha<br /> chu và bao mầm răng. Sang thương tủy răng<br /> được sửa soạn với mũi khoan kim cương<br /> <br /> 64<br /> <br /> (đường kính 016) và tay khoan siêu tốc (300 000<br /> vòng/phút) dưới nước bơm rửa vô trùng lạnh.<br /> Răng không có tạo xoang và tạo xoang vào ngà<br /> (không có tổn thương tủy) được sử dụng làm<br /> nhóm chứng cho nghiên cứu tăng sinh tế bào.<br /> Răng được nuôi cấy trong hộp nuôi cấy 4 lỗ<br /> (Nonclon, Nunc, Roskilde, Đan Mạch). Phần<br /> thân răng cố định trên một sợi kẽm, phần chóp<br /> ngập trong dung dịch nuôi cấy nhưng không<br /> chạm đáy hộp nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy là<br /> MEM có thêm 10% huyết thanh phôi bò,<br /> 200UI/ml penicillin, 200 g/ml streptomycin, 0.5<br /> g/ml amphotericin B. Để khảo sát sự tăng sinh<br /> tế bào, răng được nuôi trong môi trường MEM<br /> có chứa BrdU (1mg/ml) trong 1 ngày. Sau đó, để<br /> kiểm tra sự di chuyển tế bào, răng được nuôi cấy<br /> trong môi trường có BrdU trong 1 ngày, sau đó,<br /> tiếp tục nuôi trong cùng môi trường nhưng<br /> không có BrdU trong 1 ngày, 2 tuần và 4 tuần.<br /> <br /> Khảo sát mô học và hóa mô miễn dịch<br /> Sau giai đoạn nuôi cấy, răng được cố định<br /> trong dung dịch formol 4% và khử khoáng trong<br /> dung dịch gồm sodium formiate 3,4% và acid<br /> formic 17% đến khi khử khoáng hoàn toàn cho<br /> xử lý mô học. Các răng được xử lý qua cồn và<br /> xylene và cuối cùng được nhúng trong sáp<br /> paraffin.<br /> Hóa mô miễn dịch thực hiện trên các lớp cắt<br /> bề dày 7m với kháng thể đơn dòng anti-BrdU.<br /> Nhuộm máu với kit streptavidine-biotin (LSAB,<br /> Dako Corp, CA) theo hướng dẫn của nhà sản<br /> xuất. Mẫu chứng không có kháng thể nguyên<br /> phát đều âm tính.<br /> <br /> Phương pháp đánh giá vai trò của nguyên<br /> bào sợi trong tân tạo mạch máu<br /> Nguyên bào sợi tủy răng được lấy từ các<br /> răng cối lớn thứ ba như đã mô tả trước đây<br /> (About và cs., 2000)(1). Sau khi nhổ, răng được<br /> rửa sạch và loại bỏ phần chóp. Tủy răng được<br /> cắt thành những mảnh nhỏ và nuôi trong đĩa<br /> nuôi cấy có đường kính 100mm (Becton<br /> Dickison Labware, NJ, USA). Khi hộp đầy tế<br /> bào, thực hiện chọn lọc tế bào với men<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Trypsine/EDTA. Tế bào được nuôi cấy trong<br /> môi trường có trộn thêm huyết thanh phôi bò<br /> nồng độ 10%, 2mM glutamine, 100UI/ml<br /> penicillin/streptomycine<br /> và<br /> 0,25<br /> μg/ml<br /> amphotericin B. Tế bào nội mô tĩnh mạch rốn<br /> của người nuôi trong môi trường chuyên biệt<br /> cung cấp bởi nhà sản xuất. Tủ nuôi cấy tế bào có<br /> nồng độ CO2 là 5%. Môi trường nuôi cấy được<br /> thay hằng ngày.<br /> Nguyên bào sợi được nuôi trong môi trường<br /> EGM. Các tổn thương nguyên bào sợi được thực<br /> hiện trực tiếp với dao mổ vô trùng trên đĩa nuôi<br /> cấy. Sau 5 giờ tiếp xúc với nguyên bào sợi bị tổn<br /> thương, môi trường này được sử dụng để nuôi<br /> tế bào nội mô trên khung ngoại bào Matrigel.<br /> Môi trường nuôi cấy không có tiếp xúc với<br /> nguyên bào sợi được sử dụng làm nhóm chứng.<br /> Sau 24 giờ, sự thành lập cấu trúc dạng ống của<br /> tế bào nội mô được đánh giá định lượng bằng<br /> cách đo chu vi của cấu trúc dạng ống thành lập<br /> trên các ảnh chụp từ kính hiển vi. Mỗi nhóm<br /> chọn 30 quang trường một cách ngẫu nhiên để<br /> thực hiện đo đạc. Chu vi cấu trúc dạng ống được<br /> phân tích với phần mềm Scion Image (Scion<br /> Corporation, Frederick, MD, USA).<br /> <br /> Thí nghiệm trung hòa các yếu tố tăng<br /> trưởng mạch máu<br /> Hai kháng thể trung hòa có nồng độ<br /> 20μg/ml (R&D Systems, Lille, France) được sử<br /> dụng là anti-VEGF và anti-FGF-2. Kháng thể<br /> trung hòa được thêm vào trong môi trường nuôi<br /> cấy có tiếp xúc với nguyên bào sợi tổn thương.<br /> Môi trường này sau đó được sử dụng để nuôi tế<br /> bào nội mô và đánh giá chu vi cấu trúc dạng ống<br /> của tế bào nội mô như mô tả trên đây.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Sự tăng sinh tế bào gốc/chưa biệt hóa<br /> Sau khi tạo sang thương vào tủy và nuôi cấy<br /> với BrdU trong một ngày, nhuộm màu tập trung<br /> ở nhân tế bào vùng quanh mao mạch. Hóa mô<br /> miễn dịch sử dụng kháng thể anti-BrdU biểu<br /> hiện một thang độ: nhuộm màu BrdU rất đậm ở<br /> mạch máu bao quanh tổn thương và giảm khi xa<br /> khỏi tổn thương (hình 1).<br /> <br /> Hình 1: Tế bào gốc tăng sinh biểu hiện một thang độ<br /> sau khi tạo sang thương vào tủy răng. Sau một ngày<br /> nuôi cấy với BrdU, nhuộm màu tập trung ở nhân tế<br /> bào vùng quanh mao mạch. Nhuộm màu đậm ở mao<br /> mạch quanh sang thương (B và C) và giảm khi xa<br /> sang thương (B và D). Chú thích: c: xoang sang<br /> thương; d: ngà; p: tủy, mũi tên chỉ mạch máu. Thanh<br /> thước đo ở hình A: 1mm; hình B: 100 m; hình C và<br /> D: 50m.<br /> <br /> Sự di chuyển của tế bào gốc/chưa biệt hóa<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> <br /> Sau khi nuôi cấy hai tuần, nhuộm màu tế<br /> bào tách biệt khỏi mạch máu và ở gần vùng<br /> tổn thương. Tại thời điểm 4 tuần, nhuộm màu<br /> miễn dịch chỉ còn được thấy ở vùng tổn<br /> thương (hình 2).<br /> <br /> Tất cả các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần.<br /> Test phi tuyến tính Mann-Whitney được sử<br /> dụng để kiểm định các giả thuyết, sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1