K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
342
HI CHNG GI U NÃO KHI ĐIU TR TN CÔNG ATRA
TRÊN BNH NHÂN BCH CU CP TIN TY BÀO:
BÁO CÁO 1 CA LÂM SÀNG
Nguyn Oanh Thùy Linh1, Hunh Hu Thân1,
Nguyn Ngc Quế Anh1, Trn Quc Tun1
TÓM TT40
Mục tiêu: Báo cáo mt trường hợp hi
chứng giả u não (PC) hiếm gp do axit All-trans
retinoic (ATRA) mt bệnh nhân bạch cầu cấp
tiền tủy bào (APL) đang được điều trị tấn ng.
Ca m ng: Chúng i o cáo một trường
hợp PC hiếm gp do ATRA một bnh nhân
APL n17 tui đang được điều trị tấn công. Các
triệu chứng được cải thiện khi ngừng ATRA và
điều trị bằng glucocorticoid. Trong trường hợp
này, trong giai đoạn củng cố ATRA tiếp tục đưc
sử dng lại với liu gim một nửa mặc dù trưc
đó đã được chn đoán mắc PC và bệnh nhân
được dùng acetazolamide đđiều trị dự phòng
PC. Kết qu sau điều trị củng cố bao gm bn
chu k (ATRA) giảm nửa liều và arsenic trioxide
(ATO) cho thấy lui bnh v sinh học phân tử mà
không có triệu chứng thần kinh tái phát.
n lun: ATRA được sdụng với mc
đích thúc đy các tế bào APL bước vào giai đon
biệt hóa. Mc dù ATRA là một loại thuốc dung
nạp tốt nhưng một s bnh nhân thể gặp c
biến chứng như khô da, hi chứng axit retinoic,
tăng triglycerid u, hội chứng Sweet, tăng bch
1Bnh vin Truynu - Huyết hc
Chu trách nhim chính: Nguyn Oanh Thùy
Linh
SĐT: 0987051621
Email: oanhthuylinh@gmail.com
Ngày nhn bài: 30/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/8/2024
Ngày duyt bài: 18/9/2024
cầu và hiếm gặp vm cơ, PC. chế bệnh
sinh của PC do ATRA gây ra ít được hiểu rõ. PC
được đc trưng bởi các triệu chứng và dấu hiệu
của tăng áp lực ni sọ, bao gm đau đu, nhìn đôi
và phù gai thị, với thành phần dịch não tủy (CSF)
bình thường và c phát hiện hình ảnh não. Một
số nghn cứu trước đây báo cáo rằng PC xảy ra
ch yếu bệnh nhi, tuy nhn vẫn có th xảy ra
người trưởng thành. Tử vong không được thấy
trong bt ktrường hợp nào. Không có di chứng
thần kinh. Cần phi các đánh g lâm ng
cht chđ ngừng ATRA khi phát hiện nhiễm
đc thần kinh và sử dng lại ATRA vào đúng
thời điểm đ đt được sự lui bnh APL.
Kết lun: ATRA thành phần thiết yếu
trong điều trị APL. Mặc dù được coi là mt loại
thuc tương đi an toàn, việc sử dng ATRA có
thể dn đến mt số tác dng ph như hi chứng
axit retinoic và não gi(PC). PC là một rối loạn
hiếm gp đặc trưng bởi triệu chứng thần kinh và
mt chẩn đoán kng nên b sót khi nghi ng
trên lâm ng.
Từ khóa: Hội chứng giả u não, bnh bch
cầu cp dòng tủy, all trans retinoic acid
SUMMARY
ALL-TRANS RETINOIC ACID-
INDUCED PSEUDOTUMOR CEREBRI
DURING INDUCTION THERAPY FOR
ACUTE PROMYELOCYTIC
LEUKEMIA: A CASE REPORT
Objective: To report a rare case of All‑trans
retinoic acid (ATRA)-induced pseudotumor
T¹P CHÝ Yc viÖt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
343
cerebri (PC) in a patient undergoing induction
treatment for acute promyelocytic leukemia
(APL).
Case Summary: We report a rare case of
ATRA-induced PC in a 17-year-old woman
undergoing induction treatment for APL.
Symptoms improved with discontinuation of
ATRA and treatment with glucocorticoid. In this
case, ATRA with reducing half of the dose was
continued despite the diagnosis of PC, and the
patient was prescribed acetazolamide for
prophylaxis PC. She then completed
consolidation chemotherapy consisting of four
cycles of (ATRA) and arsenic trioxide (ATO)
without recrudescent neurologic symptoms.
Discussion: ATRA is used as differentiation
therapy for APL. Even though, ATRA is a well-
tolerated drug, some patients may develop
complications like dry skin, retinoic acid
syndrome, hypertriglyceridemia, sweet’s
syndrome, hyperleukocytosis, and rarely
myositis, PC. The pathogenesis of
ATRA‑induced PC is less understood. PC is
characterized by symptoms and signs of
increased intracranial pressure, including
headache, diplopia, and papilledema, with a
normal cerebrospinal fluid (CSF) composition,
and brain imaging findings. Several previous
studies report, that PC is a complication of
ATRA therapy occurring predominantly in
pediatric patients usually within 2 weeks of
initiation of treatment. Mortality was seen in
none of the cases. There was no neurological
sequela. This case highlights the possibility of
PC while on therapy with ATRA even in the
adult APML. A strong clinical judgment is
necessary to stop ATRA at the onset of
neurotoxicity and reinstitute ATRA at the right
time to attain clinical remission.
Conclusion: ATRA is an essential
component in the treatment of APL. Though
considered to be a relatively safe drug, use of
ATRA can lead to several side effects such as
retinoic acid syndrome and pseudotumor cerebri
(PC). PC is a rare disorder characterized by
neurologic. There was no neurological sequela.
Keywords: Pseudotumor cerebri, acute
promyelocytic leukemia, all-trans retinoic acid
I. GII THIU
Bnh bch cu cp tin ty bào (APL)
mt ri lon bnh lâm sàng rng bit,
chiếm 10% đến 15% các trưng hp mc
bnh bch cu cp dòng tủy. Các đặc điểm
độc đáo của APL đã được mô t đầy đủ, bao
gm hình thái tế bào đặc trưng; sự chuyn v
tương h gia nhánh dài ca nhim sc th
15 17, gây ra s tái sp xếp ca 2 gen là
gen thúc đẩy bnh bch cu tin ty bào
(PML) vi gen th th acid retinoic (RAR)-
α, t đó dẫn đến s hình thành t hp gen
PML-RAR-α. Bệnh thưng khi phát
ngưi tr gây ra nhng ri loạn đông máu
nghiêm trng vi t l xut huyết dẫn đến t
vong sm cao [9].
All-trans retinoic acid (ATRA), là mt
dn xut ca vitamin A, khi kết hp vi ATO
th mang lại đáp ng vi t l lui bnh
hoàn toàn (CR) n 90% trong các th
nghiệm m sàng ln quan đến bnh nhân
mc APL [7]. Tuy nhiên, ATRA cũng có liên
quan đến mt s tác dng ph, bao gm các
vấn đề v da (khô, bong tróc, nga nhy
cm vi ánh nắng), tăng men gan có th phc
hồi, suy giáp đau đu. Ít ph biến n,
ATRA liên quan đến nhi máu não
nhồi máu cơ tim, lắng đọng giác mc th
phát do tăng canxi máu, loét u, hi chng
Sweet, hoại tFournier, hi chng bit hóa
APL và hi chng gi u não (PC) [5], [10].
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
344
PC được đặc trưng bởi các triu chng và
du hiu của tăng áp lc ni s, bao gồm đau
đầu, nhìn đôi phù gai th, vi thành phn
dch não tủy bình thường hình nh hc
của não nh tng (Bng 1). Biu hin phù
gai th, mc dù là triu chng ph biến ca
PC, nhưng không phải là tiêu chí thiết yếu để
chẩn đoán bệnh này [2]. Cơ chế bnh sinh
chính xác ca PC do ATRA y ra vẫn chưa
đưc xác định ràng. Mt s nghiên cu
trước đây báo cáo rằng PC là mt biến chng
ca liu pháp ATRA xy ra ch yếu bnh
nhân nhi, tng trong vòng 2 tun k t khi
bắt đầu điu tr [11].
Bng 1: Tiêu chun Dandy hiu chnh trong chẩn đoán hi chng gi u não [2]
(1) Nếu xut hin các triu chứng cơ năng và thc th, chúng ch có th phn ánh tình trng
tăng áp lc ni s toàn th hoc phù gai th. Các triu chng ph biến nht phản ánh tăng áp
ni s là đau đầu, tiếng n ni s theo mạch đập và nhìn đôi. Các triu chng phn ánh phù
gai th bao gm che khut th giác thoáng qua và mt th giác ngoi biên.
(2) Áp lc ni s cao phải đưc ghi nhn li khi bnh nhân nm tư thế nm nghiêng. Áp lc
m dch não ty vùng thắt lưng lớn hơn 250 mm H2O là du hiu ca ri lon này. Các kết
qu đo t 200 mm đến 250 mm H2O không mang tính chẩn đoán.
(3) Dch não ty phảinh tng.
Không được có bng chng v tăng bạch cu, tế bào không đin hình hoc h đường huyết
nồng độ protein dch não ty phi mc bình tng.
(4) Không đưc có bng chng v tổn tơng não úng thy, khi choán ch, tổn tơng cấu
trúc hoc bất tng mch máu trên MRI hoc CT cản quang đối vi bnh nhân đin nh
tn chụp MRI; và MRI tĩnh mạch đối vi bệnh nhân không đin nh.
Huyết khối xoang tĩnh mch (VST) hiếm gp nhng bệnh nhân đin hình (ph n béo phì
trong độ tuổi sinh đẻ). Vì vậy, CTđủ mc dù nó không th phát hin VST. T l mc VST
và các tổn tơng mạch máu khác tăng đáng kể nhng bệnh nhân không đin hình. MRI
cho thấy đảm bo kh năng phát hiện cao hơn các rối lon phân bit này.
(5) Không th xác định đưc nguyên nhân nào khác ca gi u não.
MRI: chp cộng hưởng t; CT: chp ct lp vi tính; VST: Huyết khối xoang tĩnh mch não
II. CA LÂM SÀNG
Bnh nhân n, 17 tui xut hin nhiu
vết bm ri rác toàn thân, m chy máu
chân răng rỉ r. Xét nghim tng phân tích tế
bào máu ngoi vi cho thy Hb 7.0 g/dL, s
ng bch cu 4,3 × 109/L (25% tế bào
lympho, 2% bch cầu đơn nhân, 60% tế o
đa nhân trung tính phân đoạn, 10%
promyelocyte bất tng 2% tế bào non)
s ng tiu cu 21 × 109/L. Các xét
nghiệm khác như điện gii transaminase
gan, lactate dehydrogenase huyết thanh nh
tng, thi gian đông u ngoại sinh PT
11,1 giây, thi gian đông máu ni sinh aPTT
là 28,3 giây, fibrinogen là 5,20 g/L trong gii
hạn nh tng D-dimer tăng (7,53
μg/mL).
T¹P CHÝ Yc viÖt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
345
Phết u ngoi vi cho thy mt s tế bào
non vi bào tương chứa các hạt tmàu đỏ
tím Auer, nhân tách đôi, ht nhân
cht nhim sc mn phù hp vi
promyelocyte bất tng. Chc hút ty
xương làm tủy đồ cho thy lan ta
promyelocye bất tng 90%. Phân tích
nhim sc th đồ cho thy s chuyn v
nhim sc th đặc trưng t(15;17); phân tích
FISH RT-PCR đã xác nhn s hin din
ca tái sp xếp gen PML-RARα. Bnh nhân
được chẩn đoán bệnh bch cu cp tin ty
bào nhóm nguy cơ trung gian.
Bnh nhân bắt đầu hóa tr liu tn công
vi phác đồ tn công ATO (liu 0,15
mg/kg/ngày, truyền tĩnh mch, 5 ngày/tun
trong 5 tun) kết hp vi ATRA (45 mg/m2
mi ngày, ung). Vào ngày th 13 ca hóa tr
liu, bnh nhân bắt đầu xut hin triu chng
đau đầu từng n vùng chẩm, nhìn đôi,
kèm theo cm giác bun nôn và nôn.
Khám lâm sàng ghi nhn du hiu lit
dây thn kinh s VI bên phi, không bt
tng ln quan c dây thn kinh khác.
Bệnh nhân được khám vi bác chuyên
khoa mt cho thấy đồng t 2 bên 2,5mm, soi
đáy mt ghi nhn phù gai th hai bên nhưng
không xut huyết võng mc. Kết qu t
nghim s ng tiu cu chc năng đông
máu ca bệnh nhân đã hồi phc v nh
tng, chúng tôi tiến hành chc dò dch não
ty cho thy kết qu sinh hóa tế bào hc
nh tng. Hình nh cộng ng t ca
não cho thy phù nh gai th 2 bên, không
tổn tơng nhu não, không tổn tơng
hc mt. Bệnh nhân được tiến hành hi chn
gia chuyên khoa Ni thn kinh Huyết
hc, chẩn đoán Hi chng gi u não do
ATRA đưc thiết lập. ATRA sau đó đưc
ngưng sử dng t ngày 17 ca hóa tr liu,
bệnh nhân được s dng Methylprednisolone
1g tm mạch trong 3 ngày, sau đó chuyển
sang ung Methylprednisolone 16mg 2
viên/ngày trong 7 ngày. ATO vẫn đưc tiếp
tc s dụng đơn độc để điu tr bnh lý APL.
Trong 10 ngày tiếp theo, các triu chng v
thn kinh mt ca bnh nhân ci thin
hoàn toàn. Giai đoạn đánh giá sau tn công
ghi nhn huyết hc hi phc vào ngày 29 ca
hóa tr liu, tủy đồ lui bệnh. Giai đoạn điều
tr Cng c, sau khi hi chn bnh vin, cân
nhc giữa nguy lợi ích, bnh nhân tiếp
tc th thách li vi ATRA gim ½ liu (25
mg/m2/ngày) ATO; cùng vi đó điu tr
d phòng hi chng gi u não bng
Acetazolamide 250 mg 1 viên x 2 ln/ ngày,
điều này được khuyến cáo bi các báo cáo ca
riêng l trên thế gii. Sau điều tr cng c,
bnh nhân không xut hin li các triu
chng thn kinh nào, kim tra tủy đồ lui
bnh, RQ-PCR không phát hin t hp gen
PML-RAR-α. Bnh nhân không ch định
điu tr duy trì do thuộc nhóm nguy cơ trung
gian. Hin ti bnh nhân vẫn đạt đưc lui
bnh hoàn toàn trên lâm ng phân t sau
18 tháng theo dõi.
III. N LUN
Vi nhng đặc điểm lâm sàng như triệu
chng đau đầu, buồn nôn, nhìn đôi, phù gai
th, lit dây thn kinh VI, xét nghim DNT
nh tng khi kim tra sinh hóa tế bào
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
346
hc, chp MRI ch ghi nhn phù nh gai
th, phù hp để thiết lp chẩn đoán Hi
chng gi u não (PC) bnh nhân ca chúng
tôi. Hi chng gi u não (PC) mt ri lon
hiếm gp vi t l mc hàng năm khong 1
trường hp trên 100.000 ngưi, nhưng chủ
yếu ảnh ng đến ph n béo phì trong độ
tuổi sinh đẻ. Bệnh này tng gp c triu
chng như đau đu, buồn nôn nôn, cũng
như ù tai dng mch đập nhìn đôi. Nếu
không đưc điu tr, th gây phù gai th,
dẫn đến teo quang tiến trin lòa [4].
Mc dù nguyên nhân chính xác ca PC vn
chưa ràng, một s thuyết đã đưc đề
xuất như tăng sản xut dch não tủy, tăng lưu
ng u đến não và tăng sức cn dòng
chảy tĩnh mạch [1]. Mt s tình trng bnh lý
hay mt s loi thuc có liên quan ngu
nhiên đến PC, bao gm thuc tránh thai, các
loi kháng sinh khác nhau... Ngoài ra, mi
liên h cht ch đã đưc xác định vi vic s
dụng hormone tăng tng, tetracycline
các hp chất liên quan cũng như các dn xut
vitamin A, trong đó có ATRA [4].
Cho ti nay vn không ATRA gây ra
PC như thế nào. Mt gi thuyết cho rng
retinoids làm tăng sản xut dch não ty
cũng làm thay đi thành phn lipid của đám
ri màng mch nhung mao màng nhn,
phá v h thng vn chuyển bình tng
cn tr s hp thu ca CSF [8]. Liu ATRA
dung np tối đa ngưi ln 150
mg/m2/ngày 4560 mg/m2/ngày đối vi
tr em, nhưng PC đã xảy ra liu thấp n
nhiu c hai nhóm. ATRA b oxy hóa bi
h thng cytochrome P-450 bao gm các
đồng phân CYP2C8, CYP2C9 CYP3A4.
S dụng đồng thi các thuc c chế hoc
đưc chuyn hóa bi h thống này, trong đó
đáng cý nhất thuc chng nm triazole,
th dẫn đến gia tăng nồng độ ATRA độc
hi [3].
Mt báo cáo tng hp 23 ca APL có biến
chng gi u não do ATRA cho thy, các triu
chng thn kinh xut hin 22 bnh nhân,
trong đó tt c đều biu hiện đau đầu, 11
bệnh nhân (50%) nhìn đôi (tng b lit dây
thn kinh s VI) 7 bnh nhân (32%)
bun nôn nôn. Nhng triu chng ít ph
biến n dẫn đến chẩn đoán PC mờ mt
(23%), nhy cm vi ánh sáng (9%), ù tai
(5%) lác mt (5%). Phù gai th là mt phát
hiện tng gp trong tt c trong 23 trưng
hp đưc mô t khi khám võng mc [4].
Thi gian trung nh đ chẩn đoán PC
sau khi bắt đầu điều tr ATRA là 14 ngày
(khong gii hn 7 ngày - 10 tháng), tương
t như bệnh nhân ca chúng tôi, triu chng
bắt đầu xut hin sau 13 ngày s dng
ATRA. Cũng trong bài y, PC đưc ghi
nhận thường xy ra nhất trong quá trình điều
tr tấn công (n = 18, 78%) nhưng cũng có th
xảy ra trong giai đon cng c (n = 3, 13%)
và điu tr duy trì (n = 8 , 35%) [4].
Gi u não do ATRA mt biến chng
rt hiếm gặp, do đó cho ti nay không
ng dn c th nào cho vic x t khi xy
ra biến chng, ch yếu là các thông tin t các
báo cáo ca l t hoc tng hp lot ca. Trong
phn ln các báo cáo ca, điều tr chính là
ngưng ATRA tng bắt đầu li sau khi
các triu chng đã đưc gii quyết,