ng dn to đĩa RAM trên Windows
Nếu bạn đã từng mong muốn giả lập hiệu năng của một trạng thái rắn
(SSD) mà không phải gắn thêm một phần cứng mới, hãy thử to một đĩa
cứng ảo mới trên PC mà chạy hoàn toàn từ RAM, còn gọi RAM (tất nhiên
nếu hệ thống có đủ RAM). Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc cấu hình ổ đĩa RAM trên
PC.
đĩa RAM gì? Đây một cứng ảo được lưu trên thanh RAM máy nh. Việc
tạo một RAM đòi hỏi phần mm chuyên dụng sử dụng một phần bnhsẵn
trên máy; mặc dù một RAM hiện diện nbất cứ nào khác trên PC nng
RAM mà bạn sử dụng cho ổ RAM sẽ không khả dụng cho các tác v ghi nhớ thông
thường nữa.
Tại sao bạn muốn sử dụng bộ nhớ làm một cứng tự chế? Đơn giản vì tốc độ.
Tốc độ ghi/đọc RAM nhanh hơn bộ lưu trữ truyền thống rất nhiều. hình bên
trên ta ththấy tốc độ ghi đọc khác nhau giữa một cứng 7200 rpm (trái)
một ổ RAM (phải).
Thiết lập ổ RAM: Ưu điểm và nhược điểm
Tốc độ đc/ghi của RAM thm chí còn nhanh hơn tốc độ của những dòng SSD
hàng đu. Điều này m cho đĩa RAM thực sự một công cụ tuyệt vời để đẩy
nhanh c hoạt động mà y tính phải đọc và ghi nhiều dữ liệu, như mã hóa media
hay chỉnh sửa nhiều ảnh.
Những ứng dụng được cài đặt lên RAM cũng đạt tốc đtruy cập lớn. Chẳng hn
như, việc di chuyển Word, Excel, Firefox và Acrobat từ cứng 7200 rpm vào
RAM khiến cho việc tải ứng dụng nhanh gần gấp hai lần.
Tchơi ng chạy mượt mà hơn từ đĩa RAM, mặc dù lưu trò chơi vào ảo cần
rất nhiều bộ nhớ ca RAM.
Tất nhiên, việc chạy các chương trình quan trọng từ một RAM cũng một s
nhược điểm đáng lưu ý.Dung lượng u trữ bị giới hn ngặt nghèo khi so sánh với
cứng tiêu chuẩn, và tính không ổn định cố hữu của bộ nhtruy cập tạm thời
thể vấn đnếu bạn lưu các file quan trọng hay chương trình n RAM. Những
hạn chế v dung lượng RAM điểm trừ lớn: Dung lượng o bị ràng buộc bởi
tổng dung lượng RAM hệ thống.
Do đĩa RAM bất ổn định, chúng sẽ mất dliệu mỗi lần PC sập nguồn. Hầu hết
các ứng dụng tạo ổ RAM xử vấn đề này bằng cách bổ sung tùy chọn cho phép tự
động lưu nội dung trên ổ RAM vào ổ cứng khi tắt y sau đó tải lại dữ liệu vào
RAM khi khởi động. Việc này cũng m tăng tương đi thời gian khởi động và
tắt máy tính đặc biệt nếu bạn đang chạy một ổ RAM dung lượng lớn tn một ổ đĩa
cứng truyền thống. dụ như, một đĩa RAM 4GB sẽ phải mất vài phút đsao
chép dữ liệu sang một ổ cứng 7200 rpm.
Nếu thấy trở ngại những điều trên, hãy dùng thứng dụng Primo RAMdisk.
Chương trình tính năng Quick Save giúp cập nhật file ảnh RAM trên cứng
chỉ lưu phần dữ liệu mới hay bị thay đổi.
Tạo RAM
Trong i này, ta sẽ sử dụng Dataram’s RAMDisk đtạo một RAM 4GB. Tải và
cài đặt phần mềm sau đó khởi chạy RAMDisk Configuration Utitlity. Trên màn
hình thiết lập chính, chọn Unformatted và nhập kích thước RAM tính theo
megabyte. Lưu ý rằng vi bản miễn phí, kích thước ổ RAM tối đa là 4GB.
Tiếp theo, nhấn vào th Load and Save. Nếu bạn muốn phần mm lưu lại dliệu
RAM vào cứng khi tắt máy, hãy ch vào tùy chn Save Disk Image on
Shutdown và chọn v trí lưu file ảnh. Tương tự, tích vào y chọn Load Disk
Image at Startup và trỏ tới cùng vtrí nếu muốn tải lại d liệu đã lưu vào ổ RAM
tự động khi khởi động máy.
Nhớ rằng việc này slàm tăng thời gian khởi động và tắt máy. Nếu không dự định
sử dụng RAM thường xuyên để lưu dliệu quan trọng, ta có thể bỏ hai tùy chọn
này. RAM sẽ đưc xóa mỗi khi máy tính tắt, nng nếu bạn đang lưu chỉ nhng
file tạm trên nó thì mất mát không quan trọng.
Nếu lựa chọn lưu ng dụng lên RAM và muốn giữ lại file đầu ra của chúng, như
tài liệu hay game save lên truyền thống thì bạn thể tiết kim thời gian bằng
cách tải file ảnh cho đĩa lúc khởi đng nhưng vô hiệu hóa tùy chọn Save at
Shutdown. Chỉ cần lưu thủ công file ảnh cứ khi nào bạn bổ sung hay cập nhật một
ứng dụng.
Sau khi chọn tùy chọn lưu và tải, kích vào Start RAMDisk và cài đặt Datagram.
Chương trình sẽ cảnh báo bạn rằng file ảnh đã thất bại nhưng đừng lo lắng. Bây
giờ bạn cần định dạng ổ.
Định dạng ổ RAM
Đối với một số người dùng, ổ đĩa mới sẽ xuất hiện tức thì trong Windows Explorer
(cùng vi C) và việc định dạng rất ddàng. Chỉ cần kích chuột phải vào ổ RAM
chọn Format để hiển thmột hộp các lựa chọn. Thay đi h thống file sang định
dạng và tích vào tùy chọn Quick Format, đặt tên sau đó kích vào Start.
Không may là, đôi khi RAM lại không xuất hiện tự động trong Windows
Explorer và bạn sẽ phải cấp kng gian và bắt đầu quá trình định dạng thủ công.
Mở thực đơn Start menu, kích chuột phải vào Computer và chọn Manage. Cửa sổ
Computer Management sẽ m ra. khung bên trái, kích vào Disk
Management trong Storage. y giờ, tìm đến dán nhãn Unknowncuối cửa
sổ trung tâm. Ta sẽ thấy một thanh màu đen bên cạnh vi kích thước RAM và nhãn
Unallocated” dưới thanh.
Kích chuột phải vào và khởi tạo, tích vào y chọn MBR. Thiết kế đĩa sẽ đổi
nhãn Unknownsang Basic”. Tiếp theo, kích chuột phải vào thanh màu đen và
chọn New Simple Volume. Làm theo các bước trong cửa scài đặt và khi các y
chọn định dạng nhảy ra, sử dụng những thông tin chi tiết đưc mô tả trước đó. Đặt
một chữ cái làm tên ổ (chẳng hạn nR:).
Bây giờ, bạn thể thấy RAM trong Windows Explorer giống nvới những
đĩa khác.
Chuyển cache trình duyệt sang RAM