
425
Bài
39
QUÁ TRÌNH TÁI BẢN,
PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
Thời lượng: 4 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
– Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về các quá trình tái bản DNA, phiên mã
và dịch mã; mã di truyền.
– Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để phát biểu khái niệm mã di truyền,
mô tả các quá trình tái bản DNA, phiên mã và dịch mã; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả
theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình
bày ý kiến.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết
các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Năng lực khoa học tự nhiên
– Nhận thức khoa học tự nhiên: Mô tả sơ lược quá trình tái bản của DNA gồm các giai
đoạn: tháo xoắn tách hai mạch đơn, các nucleotide tự do trong môi trường tế bào kết hợp hai
mạch đơn theo nguyên tắc bổ sung; Nêu được kết quả và ý nghĩa di truyền của tái bản DNA;
Dựa vào sơ đồ, hình ảnh quá trình phiên mã, nêu được khái niệm phiên mã; Nêu được khái
niệm mã di truyền, giải thích được từ bốn loại nucleotide tạo ra được sự đa dạng của mã di
truyền, nêu được ý nghĩa của đa dạng mã di truyền, mã di truyền quy định thành phần hoá
học và cấu trúc của protein; Dựa vào sơ đồ hoặc hình ảnh quá trình dịch mã, nêu được khái
niệm dịch mã.
– Tìm hiểu tự nhiên: Tìm hiểu về các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử gồm tái bản DNA,
phiên mã và dịch mã.
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức về các quá trình tái bản DNA,
phiên mã và dịch mã để giải thích một số vấn đề thực tiễn.
3. Phẩm chất
– Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
– Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá về cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Tranh, ảnh trong SGK và tranh, ảnh về các quá trình tái bản DNA, phiên mã và dịch mã;
bài giảng (bài trình chiếu).
– Phiếu học tập, biên bản thảo luận nhóm, phiếu đánh giá HS.