KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐẶT ỐNG GHÉP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ<br />
(ĐMC)<br />
Văn Tần*, Cardon JM**, DeSoutter P***<br />
TÓM LƯỢC<br />
Đặt giá ñỡ (stent) sau khi nong nội mạch cho các trường hợp hẹp lòng ñộng mạch (ĐM) ñã ñược thực<br />
hiện từ ñầu thập kỷ 70 nhưng ñặt ống ghép nội mạch có giá ñỡ (stent-graft) cho các trường hợp phình<br />
ĐMC thì mới thực hiện từ thập kỷ 90 mà Parodi, tác giả thực hiện ñầu tiên ở người năm 1991. Đến<br />
nay, trên thế giới ñã có hàng ngàn trường hợp phình ĐMC ñược ñiều trị như thế.<br />
Đặt ống ghép nội mạch có giá ñỡ cho các trường hợp phình ñộng mạch hay ñặt giá ñỡ cho các trường<br />
hợp hẹp ñộng mạch sau khi nong là phẫu thuật ít xâm lấn ngày càng ñược ứng dụng nhiều thay thế cho<br />
các phẫu thuật mở. Riêng ñặt ống ghép nội mạch có giá ñỡ cho các trường hợp phình ñộng mạch, ñến<br />
nay, trên thế giới ñã có hàng ngàn trường hợp phình ĐMC ñược ñiều trị như thế.<br />
Từ cuối năm 2005, tại BV Bình Dân, nhờ BS Cardon và BS DeSoutter trong hội ADVASE cho ống<br />
ghép và hướng dẫn kỹ thuật, chúng tôi ñã ñặt ống ghép nội mạch cho 5 trường hợp phình ĐMC thành<br />
công. Các bệnh nhân này ñang ñược theo dõi ñịnh kỳ bằng MSCT cho ñến tháng 9/2009, chưa thấy<br />
biến chứng hay dư chứng.<br />
Tham khảo các báo cáo trên thế giới cho thấy ñặt ống ghép nội mạch cho các túi phình ĐMC là khả thi<br />
(> 95%), an toàn (TV< mổ mở) và hiệu quả (BC < mổ mở). Tuy nhiên ống ghép cần chế tạo cho từng<br />
trường hợp riêng biệt với những thông số của cổ túi phình, của túi phình và của các ĐM chậu ñùi. Ống<br />
ghép chế tạo như vậy phải cần 1 thời gian và rất ñắt tiền không như ống ghép kinh ñiển luôn có sẵn.<br />
Kíp mổ phải học thành thạo cách ñặt ống ghép.<br />
Dầu ñã ñược ứng dụng khoảng 15 năm nay với nhiều cải tiến cách chế tạo ống ghép, một số trường<br />
hợp vẫn không thể ñặt ñược và một số biến chứng sau ñặt có thể xảy ra. Để cho phương pháp phẫu<br />
thuật này thực hiện an toàn và phổ biến, cần nghiên cứu cách chế tạo ống ghép, dụng cụ và kỹ thuật<br />
ñặt vừa dễ thực hiện vừa ñạt hiệu quả lâu dài và giá thành hạ.<br />
Từ khoá: Ghép nội mạch<br />
PRELIMINARY RESULTS OF EVAR IN TREATMENT OF AORTIC ANEURYSM<br />
ABSTRACT<br />
Percutaneous angioplastic stenting for arterial stenosis was performed since the 70 decade but the<br />
EVAR for aortic aneurysm was applied only since the 90 decade that Parodi, the first author<br />
performed this technique on 1991. The stent-graft for repairing the arterial aneurysm and the<br />
percutaneous angioplastic stenting for arterial stenosis are the minimally invasive surgery that their<br />
applications become worldwide nowaday in place of the opened surgery. For the stent-graft for<br />
repairing the aortic aneurysm until now, there are thousands patients are beneficed by this procedure.<br />
From 2005 until now, with the help of Dr Cardon and Dr DeSoutter (ADVASE), we applied this<br />
technique to treat 5 patients having AA, got good results. They were follow-up until September 2009,<br />
on MSCT, the endografts were still patent, no complications neither side effects were detected.<br />
In the period more than 10 years practicing this technique in the world, many studies showed that the<br />
procedure is feasible (>95%), safe (death rate < opened procedure) and effective (>opened procedure)<br />
in majority of AA. The crutial problem is that the stent-graft must be made accurately for each AA<br />
characteristic. As proceed, a lot of modified module is invented since 1991 but the last devices are still<br />
difficult to manipulate even with the expert vascular surgeons. By popularity of the procedure, the<br />
device must be more accurate and easier for stenting.<br />
Key words: AAA/Stent-graft<br />
Phình ĐMC dưới ĐM thận là bệnh ĐMC thường gặp ở người nam cao tuổi. Các ñiều tra cơ bản cho<br />
thấy tỉ lệ xảy ra trong khoảng trên dưới 1%, tùy từng vùng dân cư, tùy nước và tùy da màu. Nam bị<br />
phình ĐMC cao hơn nữ. Ở TP Hồ Chí Minh, một ñiều tra cơ bản 24 quận-huyện trong thành phố năm<br />
2006, cho thấy tỉ lệ phình ĐMC dưới thận là 0,9%. Nam là 1,3% và nữ là 0,3%(15) Đa số có xơ mỡ<br />
thành mạch.<br />
*<br />
<br />
Khoa Lồng Ngực-Mạch Máu bệnh viện Bình Dân<br />
Hội SCV Pháp<br />
***<br />
Hội ADVASE & APICS Pháp<br />
Địa chỉ liên lạc: GS Văn Tần<br />
Email: binhdanhospital@hcm.vnn.vn<br />
**<br />
<br />
173<br />
<br />
Điều trị chính là phẫu thuật thay ñoạn ĐM phình bằng một ñoạn mạch máu nhân tạo, dệt bằng sợi<br />
dacron hay ñúc bằng hoá chất PTFE. Chỉ ñịnh ñặt ống ghép nội mạch cũng như chỉ ñịnh mổ mở,<br />
nhưng có 1 số giới hạn.<br />
Parodi JC(13), từ năm 1976 ñã nghiên cứu tìm cách chế tạo một mạch ghép có giá ñỡ (stent graft) thu<br />
nhỏ, hình ống, ñường kính # 5mm, có thể ñặt vào trong lòng túi phình ĐMC qua ĐM ñùi, bung lớn ra<br />
ñược 30mm, nhờ một bóng hình trụ bên trong (Palmaz et al) bơm căng ra, một khi dụng cụ ñặt vào<br />
ñúng vị trí ñã ñánh dấu trên người bệnh so với hình ảnh DSA tức thì trên màn tăng sáng của một máy<br />
C-arm. Trong thập kỷ 80, ông ñã ñặt thử cho 43 con chó. Từ 1990 ñến 1995, ông ñã ñặt cho 88 bệnh<br />
nhân, gồm có những người bị phình chỉ ĐMC hay cả ĐMC lẫn ĐM chậu. Tất cả những bệnh nhân này<br />
ñều có ít nhất 1 bệnh kết hợp. Kết quả tốt ñạt ñược là 75% cho phình ĐM chủ và chậu, 84% cho ĐM<br />
chủ ñơn thuần. Số thất bại hầu hết do dò máu 2 ñầu mạch ghép hay dò các mạch tạng. 8% tử vong<br />
trong 30 ngày ñiều trị. Các bệnh nhân tốt phục hồi nhanh, ăn sáng ngày hôm sau, ñi bộ sau mổ 24-48<br />
giờ và xuất viện sau 3-4 ngày. Biến chứng gồm 2 bệnh nhân bị máu tụ ở bẹn, 1 dò ñầu trên, 1 tổn<br />
thương ĐM chậu ngoài, 1 thuyên tắc ĐM nhỏ và 1 dò chỗ cuối mạch ghép. Ngay sau thành công của<br />
Parodi, các hảng dụng cụ y khoa ñã chế tạo ra nhiều mẫu mạch ghép nội mạch và phẫu thuật này ñã<br />
ñược ứng dụng ngay sau ñó ở các nước tiên tiến. Cho ñến nay hàng ngàn bệnh nhân phình ĐMC ñược<br />
ñiều trị với mạch ghép trên(8,16,1,12,17,4,10,5,11,9,3).<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ñặt ống ghép nội mạch cho các bệnh nhân bị phình<br />
ĐMC.<br />
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Bệnh nhân: Chọn bệnh nhân bị phình ĐMC có chỉ ñịnh phẫu thuật.<br />
Phương pháp: Chụp hình MSCT ĐMC, túi phình, các ĐM tạng và ĐM chậu-ñùi với lát cắt từng mm<br />
có cản quang. Đo chiều dài, ñường kính và góc ñộ so với trục dọc ĐMC với các thông số chính xác.<br />
- Về ống ghép nội mạch ĐMC bụng dưới thận, ñường kính và ñộ dài phải làm ñúng kích cỡ từng túi<br />
phình, ĐMC trên và dưới túi phình cũng như ĐM chậu. Đường kính và ñộ dài thường thay ñổi từ 1820mm/8-12cm. Trong mỗi ống ghép nội mạch còn có 1 dây nhỏ bằng vàng, cản quang, hiện rõ ở 2 ñầu<br />
và các bên của ống ghép trên màn huỳnh quang ñể xoay, sửa lại khi ống ghép bị xoắn.<br />
Một CT scan (MSCT) có cản quang với lát cắt 1mm, cho thấy rõ ñầu trên và ñầu dưới túi phình. Cần<br />
tính khoảng cách từ ĐM thận ñến ñầu trên túi phình, ñường kính của ĐM chủ trên túi phình, khoảng<br />
cách từ ĐM thận ñến chỗ chia ĐM chậu, bề dài của ĐM chậu chung mỗi bên và ñường kính ĐM ñùi.<br />
MSCT ñược dựng 3 chiều ñể có thể thấy các ĐM tạng, các ĐM màng treo dưới và tủy sống lưng và<br />
ñường ñi của các ĐM chậu cũng như trục ĐM chủ, ĐM chậu với túi phình. Nếu cần phải chụp DSA<br />
ĐMC ñể thêm chi tiết cho phẫu thuật khỏi sai sót.<br />
- Về ống ghép nội mạch ĐMC ngực xuống, cũng như phình ĐMC dưới ĐM thận, ở ñây ngoài các<br />
thông số về ñường kính, về bề dài túi phình, cần ño ñộ dài cổ trên và cổ dưới túi phình mà phía trên kể<br />
từ gốc ĐM dưới ñòn trái xuống ñến túi phình, phía dưới từ gốc ĐM thân tạng lên ñến túi phình và<br />
cũng nên lưu ý ĐM tủy chính nếu có.<br />
Cần chú ý là cổ trên túi phình không bị xơ cứng nhiều do vôi hoá và không có huyết khối bám thành<br />
dày >1mm; Đường kính ĐM ñùi hay chậu ngoài phải > 5mm và ĐM chậu-ñùi không bị hẹp nhiều hay<br />
nghẹt.<br />
Gởi hình ảnh có các thông số cho cơ sở làm ống ghép nội mạch ở nước ngoài 2 tuần trước khi dự ñịnh<br />
mổ và họ sẽ gởi về cho chúng ta mạch ghép và dụng cụ ñặt ñúng như cam kết.<br />
Vô cảm và Phẫu thuật: bệnh nhân ñược chuẩn bị như mổ mở, có thể ñược gây mê hay gây tê. Thời<br />
gian mổ dự ñịnh 90-120 phút.<br />
1- Bộc lộ ĐM chậu-ñùi phải (và trái nếu cần) ở bẹn. Dưới màn huỳnh quang C-arm, luồn dây dẫn và<br />
catheter qua ñường xẻ ĐM ñùi lên trên ĐM thận. Có thể có hỗ trợ của bác sĩ chụp hình ĐMC luồn dây<br />
dẫn và catheter qua da vào ĐM cánh tay xuống ĐMC ñể chụp DSA.<br />
- Với túi phình ĐMC bụng dưới ĐM thận, chụp DSA ĐMC và các ĐM thận, lưu lại trên 1 màn huỳnh<br />
quang của C-arm. Đánh dấu các mốc ĐM thận, chỗ chia ĐM chủ - chậu, chỗ chia ĐM chậu trong-chậu<br />
ngoài trên bụng người bệnh bằng kim cản quang. Kiểm tra lại các thông số của ống ghép và các thông<br />
số ở ĐM chủ-chậu xem có phù hợp không, có thể có một ít sai số cho phép mà không làm sai lệch<br />
nhiều khi ñặt ống ghép. Nhớ cho heparin qua tĩnh mạch 0.5mg/kgp trước khi kẹp và xẻ ĐM ñùi ñể<br />
luồn dây dẫn. Luồn ống ghép theo dây dẫn qua ĐM ñùi phải, ñẩy dần lên ĐMC ñến chỗ chia ĐM thận.<br />
Khi hình ảnh trên màn huỳnh quang cho thấy ñầu trên ống ghép nằm ñúng vị trí, ngay dưới ĐM thận<br />
<br />
174<br />
<br />
trái và không bị xoắn. Nếu bị xoắn (dựa trên vị trí dây cản quang bằng vàng) thì xoay ống ghép ñể cho<br />
ống ghép nằm theo mặt phẳng, cùng mặt với ĐM chậu phải. Mở khóa, bóng tự ñộng mở, căng ống<br />
ghép ra ngay từ ñầu trên. Phần ñầu ống ghép sẽ bung, ra ép chặt vào mặt trong ĐMC ngay dưới ĐM<br />
thận. Ống ghép bung dần khi kéo cần khóa xuống dưới từ ĐMC qua ĐM chậu ñến trên chỗ chia ĐM<br />
chậu trong rồi ra ngoài. Như thế, ống ghép thứ nhất ñã ñặt xong. Chụp DSA kiểm tra lại ống ghép xem<br />
ñã nằm ñúng vị trí chưa. Nếu thấy máu dò nhiều vào túi phình là thất bại do ñầu trên ống ghép bị tụt<br />
xuống hay ñặt không ñúng vị trí.<br />
Nếu ống ghép chính ñã ñặt ñúng thì, qua ĐM ñùi trái, luồn ống ghép ĐM chậu trái theo dây dẫn từ<br />
ĐM chậu trái vào lổ ống ghép của ống ghép chính dành cho ĐM chậu trái. Nhờ DSA trên màn hùynh<br />
quang, xoay ống ghép vào ñúng vị trí rồi mở khóa cho ống ghép bung ra, ñầu trên bung ra nhanh, ép<br />
vào thành trong ống ghép chính, trên lỗ ra của ĐM chậu trái > 2cm, kéo cần ống ghép dần xuống cho<br />
ống ghép bung dần ñến gần chỗ chia ĐM chậu trong rồi kéo cần ra ngoài.<br />
Chụp hình DSA kiểm tra toàn bộ ống ghép. Thường thì ống ghép nằm ñúng vị trí và máu lưu thông<br />
qua ống ghép, túi phình chỉ thấy lờ mờ do còn 1 số máu chảy ra từ các mạch nhánh. Trong một số<br />
trường hợp, 1 phần máu chảy ra ngoài ống ghép, do ở ñầu trên, các móc của stent không bám sát ñược<br />
vào thành trong cổ túi phình (calci hóa thành mạch hay huyết khối), gọi là endoleak type I hay do các<br />
mạch máu tủy và màng treo dưới chảy mạnh, túi phình chưa xóa hết gọi là endoleak type II. Nếu máu<br />
dò qua dacron của ống ghép do rách hay thủng thì gọi là endoleak type III. Đặt ống ghép nội mạch thất<br />
bại khi máu dò quá nhiều bất cứ qua endoleak type nào làm cho áp suất trong túi phình cao ñè xẹp ống<br />
ghép. Thất bại còn xảy ra khi tuột móc ñầu trên, dầu trên ñặt quá cao làm nghẹt ĐM thận hay bị xê<br />
dịch xuống quá thấp, ñầu dưới ñặt quá xa làm nghẹt ĐM chậu trong hay xoắn làm nghẹt ĐM chậu<br />
ngoài. Các loại dò này, nếu ít có thể tự giảm rồi hết. Trong trường hợp dò tồn tại lâu, ống ghép xẹp thì<br />
phải mổ mở ñể xử trí hay ñặt lại ống ghép thứ hai trong ống ghép trước.<br />
Một số thay ñổi ống ghép và phẫu thuật:<br />
Đặt một ống ghép ở ĐM chủ-chậu rồi dùng coil bít ĐM chậu bên kia và làm cầu nối ĐM ñùi<br />
ñùi.<br />
Trường hợp túi phình nằm cao trên chỗ chia 2 ĐM chậu > 15mm thì có thể dùng ống ghép<br />
thẳng ñể ñặt trong ñoạn ĐMC bụng dưới thận là ñủ.<br />
Trường hợp cổ túi phình ngắn thì có thể ñặt ống ghép lên cao trên ĐM thận với loại ống ghép,<br />
1 phần ñầu trên không có dacron (non covered stent graft)<br />
Trường hợp cổ túi phình gập góc nhiều có thể dùng dây dẫn ñường cứng ñể sửa.<br />
Trường hợp ĐM ñùi bị hẹp thì có thể luồn ống ghép qua ĐM chậu ngoài<br />
- Với túi phình ĐMC ngực:<br />
Ngoài phình ĐMC ngực xuống có thể ñặt ống ghép thẳng, các ñoạn ĐMC ngực lên, quai và<br />
ĐMC ngực bụng ñều hoặc phải ñặt ống ghép có khoét lổ tương ứng với các mạch nhánh kết hợp với<br />
các mạch ghép qua các mạch nhánh ñể cố ñịnh gốc các mạch nhánh hay kết hợp với mổ mở (hybrid),<br />
nối bắc cầu cho máu ñến các mạch nhánh trước. Phẫu thuật như vậy rất phức tạp và thời gian mổ rất<br />
dài.<br />
- Phẫu thuật và kết quả các trường hợp ñầu tiên: Trong thời gian nghiên cứu cứu này, tôi xin tóm tắt<br />
báo cáo 5 bệnh nhân phình ĐMC ñược ñặt ống ghép nội mạch ñể ñiều trị ñầu tiên ở Việt Nam.<br />
Bệnh nhân 1<br />
Võ Duy Q. 1938, bệnh án 08390/205. Nhập viện vì khối u bụng dưới hạ sườn trái. ñập và dãn rộng<br />
chiều ngang theo nhịp tim.<br />
Định bệnh lâm sàng: bệnh nhân bị phình ĐMC dưới thận, lớn và ñau.<br />
HA=130/8. ECG có bloc A-V ñộ 1. SA tim cho thấy thiếu máu cơ tim cục bộ, hở van 2 lá ¼, dãn<br />
ĐMC lên. EF=67<br />
Cholesterol=5,1. Triglycerid = 2.1, HDL=1,1, LDH=3,0.<br />
MSCT (hình 1): AAA/thận, có mảng xơ vữa. Dãn ĐM chậu gốc bên phải. Hẹp ñoạn gốc ĐM thận 2<br />
bên 50%.<br />
Các thông số cần thiết ñể chế tạo ống ghép: Đường kính cổ trên túi phình = 19mm, khoảng cách ĐMC<br />
từ dưới ĐM thận ñến ñầu trên túi phình = 23mm, ñến chỗ chia ĐM chậu chung = 57mm, ñường kính<br />
ĐM chậu gốc phải = 12mm, dài 26mm; trái = 8,8mm, dài 25mm, ñường kính ĐM dùi 2 bên = 5,4 mm.<br />
Ngày 22/8/2005, bệnh nhân ñược ñặt ống ghép nội mạch ĐMC dưới thận và 2 ĐM chậu<br />
<br />
175<br />
<br />
Thời gian mổ: 90 phút, không truyền máu. Bệnh nhân tự di chuyển ngày hôm sau nhưng phải giữ lại<br />
bệnh viện sau mổ 9 ngày ñể tiện theo dõi.<br />
Tái khám ñịnh kỳ: Lâm sàng rất tốt. MSCT (12-12-2005) (hình 2): ống ghép nằm dưới ĐM thận, lòng<br />
mạch thông suốt, không dò cản quang ra ngoài. Tái khám ñịnh kỳ hàng 3 tháng, bệnh nhân rất khỏe.<br />
SA Doppler DMC ở ñoạn ghép, ñến nay chưa thấy gì bất thường.<br />
<br />
H.1<br />
H.2<br />
Bệnh nhân 2<br />
Bùi văn M. 1940, bệnh án 06541/205. Nhập viện vì khối u bụng dưới hạ sườn trái, ñập và dãn rộng<br />
chiều ngang theo nhịp tim.<br />
Định bệnh lâm sàng: phình ĐMC dưới thận, lớn và ñau.<br />
Tiền căn: Hẹp và nghẹt ĐM khoeo chân (T) và (P) do cục máu ñông. Điều trị chống ñông. 2 ngày sau,<br />
chân (T) căng cứng, ñau do hội chứng chèn ép khoang (13/5/2005). Xẻ gân cơ giải ép (15/5/05). Chân<br />
(P) cũng bị căng ñau 1 ngày sau (16/5/05) phải xẻ gan cơ. 2 chân hồi phục và xuất viện sau 16 ngày<br />
ñiều trị.<br />
HA=130/8. ECG sóng T cao V3 - V5. SA ĐMC: AAA 43/44/60 mm, lòng có huyết khối, ĐM thận,<br />
ĐM cảnh không hẹp. SA tim: bệnh tim thiếu máu cục bộ, hở van 2 lá 2/4, EF = 68 dãn ĐMC lên.<br />
MSCT (hình 3): AAA/thận, có mảng xơ vữa. Dãn ĐM chậu gốc bên phải. Hẹp ñoạn gốc ĐM thận 2<br />
bên 50%.<br />
Các thông số cần thiết: Đường kính ĐMC trên phình 19mm, khoảng cách ĐMC từ dưới ĐM thận ñến<br />
ñầu trên túi phình 21mm, ñến chỗ chia ĐM chậu = 62mm, ñường kính ĐM chậu gốc phải = 12mm, dài<br />
26mm, trái = 8,8mm, dài 25mm, ñường kính ĐM ñùi 2 bên =5,3mm .<br />
Cholesterol= 5,7 . Triglycerid = 1,3, HDL=1.18, LDH=3,9. US= 7,3, Creatinine: 98, Glucose: 5,9. EF<br />
= 62<br />
Ngày 12/12/2005, bệnh nhân ñược ñặt ống ghép nội mạch ĐMC dưới thận và 2 ĐM chậu. Sau khi ñặt,<br />
mạch bẹn trái mất. Chụp DSA thấy máu ñông trong ñoạn ống ghép chậu gốc trái, phải dùng Fogarty<br />
rút máu cục, thông ĐM chủ - chậu trái và cho thêm heparin.<br />
Thời gian mổ: 90 phút, không truyền máu. Nằm viện sau mổ 9 ngày.<br />
Tái khám lần ñầu: Lâm sàng rất tốt. MSCT (30-3-2006) (hình 4): mạch ghép nằm dưới ĐM thận, lòng<br />
mạch thông suốt, không dò cản quang ra ngoài. Tái khám ñịnh kỳ hàng 3 tháng, bệnh nhân rất khỏe.<br />
SA Doppler: DMC ở ñoạn ghép, ñến nay chưa thấy gì bất thường.<br />
<br />
176<br />
<br />
H.3<br />
<br />
H.4<br />
<br />
Bệnh nhân 3<br />
Dương Công Th. 1941, bệnh án 06590/203. AAA ñau # 50mm<br />
Tiền căn: Cao HA, suy thận mãn, thiếu máu cơ tim<br />
Lâm sàng: U bụng ñập, mở rộng theo nhịp tim trên 3 năm, ngày càng lớn.<br />
HA=140/80. ECG. BT, SA ĐMC: AAA: 43/45/63 mm, ĐM thận, ĐM cảnh không hẹp. SA tim: bệnh<br />
tim thiếu máu cục bộ, co bóp thất trái bảo tồn. EF = 64<br />
MSCT (hình 5): AAA/thận, có mảng xơ vữa. Dãn ĐM chậu gốc bên phải. Hẹp ñoạn gốc ĐM thận 2<br />
bên 50%. Các thông số cần thiết: Đường kính ĐMC trên phình 19mm, khoảng cách ĐMC từ dưới ĐM<br />
thận ñến ñầu trên túi phình 17mm, ñến chỗ chia ĐM chậu = 67mm. Đường kính ĐM chậu gốc phải =<br />
12mm, dài = 26mm, trái = 8,8mm, dài =25mm, ñường kính ĐM ñùi 2 bện = 5,3mm.<br />
Cholesterol=4,4. Triglycerid = 2,2, HDL=0,8, LDH=2,6. US= 7,7, Creatinin: 123, Glucose: 5,6.<br />
Đặt ống ghép nội mạch ĐMC- ĐM chậu phải, cầu nối ĐM ñùi-ñùi ngày 12-12-2005 (hybrid)<br />
Sau mổ HA cao, có khi lên 200/140 và suy thận mãn tiếp tục. Nhập bệnh viện Pháp-Việt, làm MSCT<br />
(hình 6) thấy rõ ĐM thận 2 bên mặc dù ñầu trên ống ghép nằm cao trên ĐM thận, ĐM thận phải nhỏ,<br />
thận phải nhỏ. Không dò cản quang ra ngoài, lòng mạch thông suốt.<br />
Nhập bệnh viện Tim tháng 3/2006. Hội chẩn chuyển bệnh viện Bình Dân, HA và chức năng thận về<br />
gần bình thường, cho xuất viện.<br />
Nhập lại bệnh viện Việt-Pháp tháng 4/2006. Nong ĐM thận và tái khám bệnh viện Bình Dân, bệnh<br />
nhân khỏe nhưng suy thận mãn và cao HA phải uống thuốc hạ áp.<br />
<br />
H.5<br />
<br />
H.6<br />
<br />
Bệnh nhân 4<br />
Giun tac S.1930, bệnh án 15750/208. Nhập viện vì khối u bụng dưới hạ sườn trái, ñập và dãn rộng<br />
chiều ngang theo nhịp tim.<br />
Định bệnh lâm sàng: phình ĐMC dưới thận, lớn và ñau.<br />
Tiền căn: cắt 2/3 dạ dày do nghẹt môn vị và xuất huyết, Suy thận mãn vừa phải<br />
HA=140/80. SA Doppler màu: ĐM thận, ĐM cảnh không hẹp. SA tim: bệnh tim thiếu máu cục bộ, EF<br />
= 64.<br />
MSCT (hình 6 &7): AAA/thận 53/51/57mm.<br />
Các thông số cần thiết ñể chế tạo ống ghép: Đường kính cổ túi phình 22mm, khoảng cách ĐMC từ<br />
dưới ĐM thận ñến ñầu trên túi phình = 43mm, ñến chỗ chia ĐM chậu = 100mm, ñường kính ĐM chậu<br />
gốc phải = 21mm, dài 53mm, trái = 16mm, dài 57mm, ñường kính ĐM ñùi 2 bên =5mm .<br />
Cholesterol= 4,4 . Triglycerid = 2,2, HDL= 0,8, LDL=2,6. US= 10,2, Creatinine: 144, Glucose: 5,3.<br />
Ngày 18/12/2008, bệnh nhân ñược ñặt ống ghép nội mạch ĐMC dưới thận và 2 ĐM chậu. Sau khi ñặt,<br />
DSA thấy 2 bờ của ồng ghép nội mạch bên phải chồng nhau ngắn nên phải ñặt thêm một ống ghép<br />
<br />
177<br />
<br />