
Kết quả điều trị rò hậu môn tại Bệnh viện Tâm Anh Hà Nội giai đoạn 2021-2023
lượt xem 1
download

Bài viết đánh giá kết quả phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Tâm Anh Hà Nội giai đoạn 2021-2023. Kết quả phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Tâm Anh tốt, tỉ lệ tái phát thấp, phương pháp mổ đa dạng phù hợp với phân loại đường rò.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị rò hậu môn tại Bệnh viện Tâm Anh Hà Nội giai đoạn 2021-2023
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN TÂM ANH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2023 Lưu Văn Đạt1 , Nguyễn Hữu Hùng1 , Triệu Triều Dương1 , Ngô Sỹ Thanh Nam1 , Lê Văn Lượng1 , Nguyễn Văn Chiến1 , Nguyễn Dương Hùng1 , Trần Đức Hùng1 , Hồ Thanh Tùng1 , Nguyễn Văn Trường1 , Trần Thái Sơn1 TÓM TẮT 19 thuật cắt đường rò, mở ngỏ là phương pháp được Đặt vấn đề: Rò hậu môn là nhiễm khuẩn khu sử dụng nhiều nhất 89%. Phẫu thuật LIFT, phẫu trú, mà điểm khởi phát 90% bắt nguồn từ một thuật đặt Seton chiếm tỉ lệ 3.12%; phẫu thuật trong những tuyến Hermann - Desfosses nằm ở điều trị rò bằng Laser 4.69%. Kết quả điều trị tại hốc hậu môn. Những nhiễm khuẩn hình thành thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 4 trường hợp các ổ áp xe, vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc tái phát chiếm tỷ lệ 6.25%. vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò hậu Kết luận: Kết quả phẫu thuật rò hậu môn tại môn khác nhau. Chụp cộng hưởng từ vùng chậu bệnh viện Tâm Anh tốt, tỉ lệ tái phát thấp, giúp đánh giá vị trí đường rò, cân nhắc lựa chọn phương pháp mổ đa dạng phù hợp với phân loại phương pháp phẫu thuật. đường rò. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật rò Từ khóa: Rò hậu môn, Phẫu thuật điều trị rò hậu môn tại bệnh viện Tâm Anh Hà Nội giai hậu môn, rò hậu môn phức tạp. đoạn 2021-2023. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được SUMMARY chẩn đoán rò hậu môn được phẫu thuật tại bệnh RESULTS OF ANAL FISTULA viện Tâm Anh từ 01/01/2021 - 31/12/2023. TREATMENT AT TAM ANH HANOI Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. HOSPITAL PERIOD 2021-2023 Kết quả: Từ 01/01/2021 - 31/12/2023 có 64 Background: Anal fistula is a localized trường hợp rò hậu môn được phẫu thuật tại bệnh infection, with 90% of the starting point viện đa khoa Tâm Anh. Tỉ lệ nam/ nữ: 3/1. Toàn originating from one of the Hermann - Desfosses bộ bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ trước glands located in the anal cavity. These infections mổ. Rò liên cơ thắt: 75%. Thời gian phẫu thuật form abscesses, break out of the skin next to the trung bình: 46 ± 22 phút. Phương pháp mổ đa anus or break into the rectum, causing different dạng: Tùy thuộc vào phân loại đường rò. Phẫu types of anal fistula. Pelvic magnetic resonance imaging helps evaluate the location of the fistula and consider choosing a surgical method. 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội Objective: Evaluate the results of anal fistula Chịu trách nhiệm chính: Lưu Văn Đạt surgery at Tam Anh Ha Noi Hospital, in the SĐT: 035241998 period 2021-2023. Email: 23na11.vandat@gmail.com Research subjects: Patients diagnosed with Ngày nhận bài: 02/7/2024 anal fistula undergoing surgery at Tam Anh Ngày phản biện khoa học: 13/7/2024 hospital from January 1, 2021 - December 31, 2023. Ngày duyệt bài: 29/7/2024 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Research methods: Descriptive, retrospective. Điều trị rò hậu môn chủ yếu là phẫu Results: From January 1, 2021 to December thuật. Tùy theo hình thái đường rò, các 31, 2023, there were 64 cases of anal fistula thương tổn phối hợp để lựa chọn phương operated on at Tam Anh General Hospital. pháp phẫu thuật phù hợp. Ngày nay ngoài Male/female ratio: 3/1. All patients had magnetic phương pháp phẫu thuật kinh điển còn có các resonance imaging before surgery. Average phương pháp can thiệp ít xâm lấn đang được surgery time: 46 ± 22 minutes. Intersphincteric nghiên cứu áp dụng và đánh giá kết quả. Vì fistula rate: 75%. Various surgical methods: vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với Depending on the classification of the fistula. mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật rò hậu Fistula resection and leaving the skin exposed is môn tại bệnh viện Tâm Anh Hà Nội giai the most used method, 89%. LIFT surgery and đoạn 2021-2023. seton placement surgery account for 3.12%; Fistula laser closure (FiLaC): 4.69%. Treatment II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU results at 6 months after surgery had 4 cases of Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được recurrence, accounting for 6.25%. chẩn đoán rò hậu môn được phẫu thuật tại Conclusion: The results of anal fistula bệnh viện Tâm Anh từ 01/01/2021- surgery at Tam Anh hospital are good, the 31/12/2023. recurrence rate is low, the surgical methods are Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được diverse and suitable for fistula classification. chẩn đoán rò hậu môn không do những Keywords: Anal fistula, surgical treatment of nguyên nhân mạn tính như lao, Crohn, ung thư. anal fistula, complicated anal fistula. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô I. ĐẶT VẤN ĐỀ tả cắt ngang có can thiệp. Tất cả bệnh nhân Rò hậu môn là bệnh phổ biến thứ hai của nhập viện điều trị phẫu thuật rò hậu môn tại vùng hậu môn trực tràng sau bệnh trĩ, bệnh bệnh viện Tâm Anh từ 01/01/2021- do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng nguyên 31/12/2023 sẽ được thu thập thông tin qua nhân do nhiễm trùng tuyến Hermann - việc hồi cứu hồ sơ. Desfosses nằm ở hốc hậu môn chiếm đa số Phân loại đường rò theo Park chia làm (90% trường hợp)3 . Những nhiễm khuẩn bốn loại: hình thành các ổ áp xe, vỡ ra ngoài da cạnh Loại I: Rò liên cơ thắt (đường rò chạy hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng giữa cơ thắt trong và ngoài). gây ra các thể rò hậu môn khác nhau. Rò hậu Loại II: Rò xuyên cơ thắt (đường rò chạy môn không nguy hiểm đến tính mạng bệnh xuyên qua cơ thắt ngoài). nhân nhưng các triệu chứng của bệnh gây Loại III: Rò trên cơ thắt đường rò xuyên cho bệnh nhân những khó chịu kéo dài và qua phía trên khối cơ thắt kể cả một phần bó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. mu trực tràng của cơ nâng hậu môn. Chẩn đoán rò hậu môn chủ yếu dựa vào thăm Loại IV: Rò ngoài cơ thắt (đường rò đi khám lâm sàng. Chụp cộng hưởng từ (MRI) từ khoang chậu - trực tràng xuyên qua cơ có giá trị trong đánh giá vị trí đường rò, ổ áp nâng mà không xuyên qua cơ thắt, để đổ ra xe so với khối cơ thắt. Đặc biệt có vai trò ngoài da). quan trọng đối với những đường rò phức tạp. 125
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Phân loại đường rò theo St James có 5 Độ 4: Rò xuyên cơ thắt với ổ áp-xe hoặc độ: đường rò phụ (Đường rò lan lên khoang ngồi Độ 1: Rò gian cơ thắt đơn giản. trực tràng hoặc khoang ngồi hậu môn). Độ 2: Rò gian cơ thắt với ổ áp-xe hoặc Độ 5: Rò trên cơ nâng hậu môn hoặc đường rò phụ. xuyên cơ nâng hậu môn. Độ 3: Rò xuyên cơ thắt. Đánh giá tình trạng tiêu không kiểm soát theo bảng điểm CCIS. Bảng 1. Bảng điểm CCIS (Cleveland Clinic Incontinence Score) Mất tự chủ với Tần suất Hơi Phân lỏng Phân đặc Mang tã Đôi khi 1 4 7 1 ≥ 1 lần/tuần 2 5 8 2 Mỗi ngày 3 6 9 3 CCIS (1) = 0 Tự chủ hoàn toàn. CCIS (5) > 20 Mất tự chủ hoàn toàn. CCIS (2) = 1-7 Tự chủ tốt. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm CCIS (3) = 8-14 Mất tự chủ trung bình. VAS (Visual Analogue Scale) CCIS (4) = 15-20 Mất tự chủ nặng. Hình 1. Thang điểm đánh giá đau VAS 9 - Không đau (VAS = 0); Rất đau (VAS = 10). Vết mổ lành: Đã liền da hoặc sẹo hoặc đã - Đau ít (VAS = 1– 3): Đau ít, không đầy mô hạt và không tiết dịch hay rỉ dịch viêm. đáng kể. Vết mổ không lành: Đã có mô hạt ít hoặc - Đau vừa (VAS = 4–6): Đau vừa hay bứt vết mổ còn hở không có mô hạt nhưng còn rứt, nhưng vẫn còn chịu đựng được, sử dụng tiết dịch viêm. thuốc giảm đau đường uống. - Đau nhiều (VAS = 7–9): Bứt rứt nhiều, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đứng hay ngồi yên không dám cử động Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nhiều và cần sử dụng thêm thuốc giảm đau - Tỉ lệ Nam/Nữ ≈ 3/1. đường tiêm. - Tuổi trung bình 41,55 ± 14,05 tuổi. Quy ước lành vết mổ: Đánh giá trong Bệnh nhân lớn nhất 85 tuổi, nhỏ nhất 19 tuổi. thời gian 3 tháng sau phẫu thuật Độ tuổi thường gặp là 31-40 tuổi (37,5%) 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Nghề nghiệp thường gặp là nhóm nhân ngoài, có 3 bệnh nhân (4,69%) rò kép có 2 viên văn phòng (34,38%). đường rò riêng biệt. 61,22% lỗ ngoài tập Đặc điểm lâm sàng và phân loại rò trung nửa sau hậu môn. hậu môn - Đặc điểm lỗ rò trong: 76,5% có 1 lỗ rò - Lý do vào viện: 68,4% vào viện vì chảy trong; 84,61% lỗ rò trong nằm ngay trên dịch cạnh hậu môn; đau hậu môn là lý do đường lược. thường gặp thứ hai (34,38%) khiến bệnh - Toàn bộ bệnh nhân được chụp cộng nhân nhập viện. hưởng từ trước mổ. - Đặc điểm lỗ rò ngoài: 71,88% có 1 lỗ rò - Phân loại rò hậu môn. Bảng 2: Phân loại đường rò theo Park Loại rò Tần suất Tỷ lệ Rò liên cơ thắt 48 75% Rò xuyên cơ thắt 16 25% Rò trên cơ thắt 0 0% Rò ngoài cơ thắt 0 0% Tổng 64 100% Bảng 3: Phân loại đường rò theo St James Tần suất Tỉ lệ (%) Rò gian cơ thắt đơn giản 22 34,1 Rò gian cơ thắt với ổ áp-xe hoặc đường rò phụ 26 40,7 Rò xuyên cơ thắt 12 18,8 Rò xuyên cơ thắt với ổ áp-xe hoặc đường rò phụ 4 6,3 Rò trên cơ nâng hậu môn hoặc xuyên cơ nâng hậu môn 0 0 Bảng 4: Phân loại rò hậu môn theo nguyên nhân Nguyên nhân Tần suất Tỉ lệ Nhiễm trùng khe tuyến 64 100% Nguyên nhân đặc hiệu 0 0% Tổng 64 100% Phương pháp phẫu thuật chỉ ghi nhận được vào thời điểm đêm đầu - Phẫu thuật cắt đường rò, mở ngỏ là tiên của cuộc phẫu thuật, nhất là khi tác dụng phương pháp được sử dụng nhiều nhất 89%. của thuốc tê đã hết. Khảo sát tình trạng đau Phẫu thuật LIFT, phẫu thuật đặt Seton ngày 3 sau mổ, không có đau nhiều, chỉ còn chiếm tỉ lệ 3,12%; phẫu thuật điều trị rò đau vừa 9,38%. bằng Laser 4,69%. - Biến chứng sớm 24 giờ sau mổ. Tỉ lệ - Thời gian phẫu thuật trung bình: 46 ± biến chứng chung là 10,94% trong đó: Chảy 22 phút. máu sau mổ 1,56%, bí tiểu 9,38%. Kết quả điều trị - Thời gian nằm viện sau phẫu thuật - Vào ngày đầu tiên sau mổ tỷ lệ 40,7% trung bình: 2,91 ± 1,06 ngày. đau vừa và đau nhiều. Cảm giác đau nhiều 127
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 - Thời gian lành vết mổ trung bình 8,51 ± phiền chính để bệnh nhân tìm đến cơ sở y tế 3,12 tuần. điều trị (82,3%)7 . - Bảng điểm CCIS: Sau mổ 3 tháng có Trong mẫu 64 trường hợp chúng tôi 2/64 bệnh nhân (3,12%) mất tự chủ một phần nghiên cứu thì 71,88% có 1 lỗ rò ngoài, có 3 (điểm CCIS 8 – 14). bệnh nhân (4,69%) rò kép có 2 lỗ ngoài. - Chậm lành vết mổ chiếm 4,69 %. 61,22% lỗ ngoài tập trung nửa sau hậu môn. - Bệnh nhân được ghi nhận là tái phát rò 76,5% có 1 lỗ rò trong; 84,61% lỗ rò trong hậu môn khi lâm sàng có triệu chứng sưng nằm ngay trên đường lược. Kết quả nghiên đau hậu môn, có chảy dịch cạnh hậu môn khi cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều khám lâm sàng và kết quả chụp cộng hưởng nghiên cứu rò hậu môn khác. Nghiên cứu của từ ghi nhận có đường rò hậu môn. Tại thời Nguyễn Xuân Hùng có 79,2% bệnh nhân có điểm 6 tháng tính từ ngày phẫu thuật, chúng 1 lỗ rò ngoài và 63,9% số lỗ ngoài tập trung tôi ghi nhận được có 4 trường hợp bị tái phát ở nửa sau hậu môn 6 . Kết quả nghiên cứu 126 triệu chứng chảy dịch cạnh hậu môn (chiếm ca rò hậu môn của tác giả Nguyễn Văn tỷ lệ 6,25%). 60 trường hợp còn lại đều Xuyên năm 2007, số bệnh nhân có 1 lỗ rò không thất xuất hiện lại các triệu chứng cũ trong cũng chiếm tỉ lệ cao nhất (69%), và có sau 6 tháng phẫu thuật. Tỷ lệ điều trị thành đến 74,3% lỗ rò trong nằm ở nửa sau hậu công của nghiên cứu tính đến thời điểm 6 môn5 . Điều này phù hợp với cơ chế bệnh tháng sau phẫu thuật là 93,75%. sinh của bệnh rò hậu môn là do các tuyến Herrmann - Desffosses phân bố tập trung IV. BÀN LUẬN phần lớn ở nửa sau hậu môn. 4.1. Đặc điểm lâm sàng và phân loại rò Nguyên nhân rò hậu môn do nhiễm trùng hậu môn khe tuyến trong nghiên cứu của chúng tôi Bệnh rò hậu môn thường gặp ở nam giới chiếm tỉ lệ là 100%, có lẽ do số mẫu còn ít nhiều hơn nữ .Nghiên cứu cho thấy trong 64 nên chúng tôi chưa gặp các nguyên nhân đặc bệnh nhân rò hậu môn được phẫu thuật thì có hiệu khác như sau phẫu thuật vùng hậu môn, 48 (75%) nam, 16 nữ (25%) với độ tuổi trung chấn thương. bình là 41,55 ± 14,05 năm. Tương tự nghiên Việc xác định mối tương quan giữa cứu của tác giả Nguyễn Văn Xuyên ở những đường rò và hệ thống cơ thắt hậu môn có vai bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn tái trò quan trọng trong việc lựa chọn phương phát thì tỷ lệ nam giới lần lượt là 86,8%5 . pháp phẫu thuật, nhằm hạn chế tình trạng Các triệu chảy dịch hậu môn là lý do mất tự chủ hậu môn sau phẫu thuật. Kết quả chính làm cho bệnh nhân khó chịu và phải đi nghiên cứu từ 64 trường hợp rò hậu môn điều trị (68,4%) đặc điểm này cũng tương chúng tôi ghi nhận rò liên cơ thắt chiếm tỷ lệ đồng như các nghiên cứu về bệnh rò hậu cao nhất với 75%, rò xuyên cơ thắt tỉ lệ 25%. môn của các tác giả khác. Than phiền về Nghiên cứu của Lữ Hoàng Phi ghi nhận: chảy dịch hậu môn nhiều lần làm cho bệnh 71,92% trường hợp thuộc loại rò liên cơ thắt, nhân phải đi điều trị là lý do vào viện chính có 18,9% rò xuyên cơ thắt thấp và 8,7% rò trong nghiên cứu của tác giả Lữ Hoàng Phi2 . xuyên cơ thắt cao2 . Theo nghiên cứu của Tác giả Tăng Huy Cường cũng ghi nhận triệu G.Rosa và cộng sự thực hiện trên 844 bệnh chứng chảy dịch từ lỗ rò ngoài là lý do than nhân ghi nhận: Rò liên cơ thắt chiếm tỷ lệ 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cao nhất với 58,3%, kế đến là rò xuyên cơ tập phục hồi chức năng rút ống thông sau 2 thắt thấp với 23,8%10 Mặc dù có sự khác biệt ngày. Bệnh nhân bí tiểu do nhiều nguyên về tỷ lệ các loại rò, nhưng các tác giả đều kết nhân như phẫu thuật rò hậu môn can thiệp luận rò liên cơ thắt là loại rò thường gặp nhất vào vùng tầng sinh môn, mức độ đau sau mổ trên lâm sàng. và tác dụng phụ của gây tê tủy sống. Theo 4.2. Kết quả điều trị nghiên cứu của Lữ Hoàng Phi, bí tiểu chỉ gặp Phẫu thuật cắt đường rò, mở ngỏ là ở 1,4% bệnh nhân sau mổ. Vậy biến chứng phương pháp được sử dụng nhiều nhất 89%. bí tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi cao Do bệnh nhân của chúng tôi được phân loại hơn nghiên cứu của Lữ Hoàng Phi2 . Tuy trước mổ chủ yếu là rò liên cơ thắt, xuyên cơ thắt thấp và trung gian. Rò xuyên cơ thắt cao nhiên, tỷ lệ bí tiểu trong nghiên cứu của chỉ định phẫu thuật Lift hoặc đặt seton. Phẫu chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn thuật Laser điều trị rò bước đầu cũng đã Hoàng Diệu và Trịnh Hồng Sơn, hai tác giả được áp dụng đối với trường hợp đường rò ghi nhận có 28,6% bệnh nhân bí tiểu, trong đơn độc không có ổ áp xe. Theo nghiên cứu đó 50% trường hợp phải đặt thông tiểu 4 . của Nguyễn Văn Xuyên, phẫu thuật cắt Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp chảy máu đường rò và cắt một phần cơ thắt cũng chiếm vết mổ sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 1,56%. tỉ lệ cao nhất 64,3%, cắt đường rò có cắt cơ Bệnh nhân chảy máu thấm băng, được xử trí thắt và khâu tái tạo 17,5%, cắt đường rò và bằng băng ép, không cần phải phẫu thuật thắt dần cơ thắt 7,1 %5 . cầm máu lại và không truyền máu. Sau 1 Thời gian phẫu thuật trung bình của ngày thì tình trạng chảy máu hết hẳn. Nghiên chúng tôi: 46 ± 22 phút. Kết quả nghiên cứu cứu của Lữ Hoàng Phi ghi nhận 5/220 trường của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của hợp chảy máu vết mổ chiếm tỷ lệ 2,3%2 . các tác giả trong và ngoài nước và các tác giả Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Xuân đều thống nhất rằng, thời gian của phẫu thuật phụ thuộc thương tổn của đường rò, phương Hùng ghi nhận 2,2% trường hợp chảy máu tiện, trang thiết bị và kinh nghiệm của phẫu sau mổ phải khâu cầm máu6 . thuật viên. Thời gian nằm viện sau phẫu Tình trạng tự chủ hậu môn và tái phát là thuật trung bình: 2,91 ± 1,06 ngày. Kết quả hai tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức này cũng phù hợp với thời gian nằm viện độ thành công của phẫu thuật điều trị rò hậu trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đắc môn. Tình trạng tự chủ hậu môn của bệnh Thao là 3,5 ± 1,3 ngày8 . nhân tốt dần lên sau 3 tháng theo dõi. Có Nhìn chung, phẫu thuật rò hậu môn là 2/64 bệnh nhân (3,12%) mất tự chủ một phần phẫu thuật tương đối an toàn, biến chứng chủ (điểm CCIS 8 – 14). Còn lại đều tự chủ hậu yếu là bí tiểu và chảy máu sau mổ, có thể môn tốt. Hai bệnh nhân đều đã từng phẫu điều trị bảo tồn thành công. Các biến chứng thuật rò hậu môn và lớn tuổi. Theo nghiên sớm sau phẫu thuật 24 giờ chiếm tỷ lệ 10,9% cứu của Đỗ Đình Công, có 2/103 trường hợp trong mẫu 64 bệnh nhân của chúng tôi. yếu cơ thắt độ I sau phẫu thuật chiếm 2%1 . Trong đó, có 6 bệnh nhân bí tiểu chiếm Tác giả cho rằng chức năng cơ thắt sẽ trở lại 9,38%, 1 bệnh nhân cần đặt sonde tiểu. Được bình thường sau 5-6 tháng. 129
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Đặc điểm của vết mổ rò hậu môn là mất thống cơ thắt, là cơ sở chính để phân loại một diện tích da (tùy theo phương pháp phẫu đường rò. Ngoài ra số lần phẫu thuật, chăm thuật), để hở hoàn toàn và thường xuyên tiếp sóc hậu phẫu cũng là một trong những yếu tố xúc với vi khuẩn từ lòng trực tràng nên thời liên quan đến tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật. gian liền sẹo chậm hơn các vết mổ khác. Thời gian lành vết mổ trung bình trong mẫu V. KẾT LUẬN nghiên cứu của chúng tôi là 8,51 ± 3,12 tuần. Qua nghiên cứu 64 trường hợp rò hậu Đa số bệnh nhân lành vết mổ trong khoảng môn được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện 4-6 tuần (40,63%). Sau 3 tháng, có 62/64 Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, chúng tôi rút ra bệnh nhân lành vết mổ chiếm 95,31%; còn 2 một số kết luận sau: bệnh nhân chưa lành vết mổ. Thời gian lành - Đặc điểm lâm sàng: Bệnh đa phần xảy vết mổ trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn ra ở nam giới. Tuổi mắc bệnh trung bình là hơn nghiên cứu của G. Rosa. Tác giả ghi 41,55 ± 14,05 tuổi. Đa số bệnh nhân vào nhận, thời gian lành vết mổ trung bình của rò viện vì chảy dịch, mủ cạnh hậu môn. Bệnh hậu môn phức tạp là 18 tuần10 . Tiến bộ của Y nhân có 1 lỗ rò ngoài chiếm đa số. Nguyên học cả về phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu nhân do nhiễm trùng khe tuyến hậu môn là nguyên nhân của sự khác biệt này. chiếm 100%. Sau 6 tháng theo dõi chúng tôi ghi nhận 4 - Phân loại rò hậu môn: Toàn bộ bệnh trường hợp (6,25%) bệnh tái phát. Theo Tăng nhân được chụp cộng hưởng từ trước mổ. Huy Cường, trong 169 bệnh nhân theo dõi Phân loại rò hậu môn theo Parks: Rò liên cơ sau phẫu thuật có 15 bệnh nhân có tái phát thắt chiếm tỉ lệ 75 %, còn lại là rò xuyên cơ (chiếm 8,9%), trong 15 bệnh nhân tái phát có thắt chiếm tỷ lệ 25%. Việc phân loại đường 11 bệnh nhân không tìm được lỗ trong trong rò trước phẫu thuật có vai trò quan trọng phẫu thuật 7 . Tác giả Schulze B. và cộng sự, trong việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật. trong nghiên cứu 75 bệnh nhân rò hậu môn - Kết quả điều trị: Biến chứng sớm phức tạp11 . Thời gian theo dõi trung bình sau 10,9%. Thời gian lành vết mổ trung bình mổ 14,6 ± 1,7 tháng, có 9/75 (12%) có tái 8,51 tuần. Tình trạng tự chủ hậu môn của phát sau mổ, thời gian tái phát trung bình bệnh nhân tốt dần lên sau 3 tháng theo dõi. trong khoảng 9,2 ± 2,7 tháng. Kết quả nghiên Có 3,12% mất tự chủ một phần (điểm CCIS 8 – 14). Tỷ lệ điều trị thành công của nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết cứu tính đến thời điểm 6 tháng sau phẫu quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và thuật là 93,75%. Kết quả phẫu thuật rò hậu ngoài nước. Các tác giả cũng cho rằng, tỷ lệ môn tại bệnh viện Tâm Anh tốt, tỉ lệ tái phát thất bại của phẫu thuật xuất phát từ một số thấp, phương pháp mổ đa dạng phù hợp với nguyên nhân sau: Tìm và xử trí lỗ trong phân loại đường rò. không tốt, không đánh giá đúng các hình thái lâm sàng trước và trong mổ, nhất là các TÀI LIỆU THAM KHẢO đường rò phức tạp có nhiều nhánh phụ, túi 1. Đỗ Đình Công (2007), “Kết quả sớm điều trị cùng và mối liên quan của đường rò với hệ phẫu thuật bệnh rò hậu môn”, Y học thực 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hành, 11, tr.173-175. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều 2. Lữ Hoàng Phi (2015), Nghiên cứu đặc điểm trị phẫu thuật lại rò hậu môn tại Bệnh viện lâm sàng, phân loại và kết quả điều trị rò hậu Việt Đức, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường môn tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y 8. Nguyễn Đắc Thao (2021). Kết quả phẫu Dược Cần Thơ, Cần Thơ. thuật thắt đường rò gian cơ thắt điều trị rò 3. Nguyễn Đình Hối (2002) Rò hậu môn. Hậu hậu môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. môn trực tràng học. NXB Y Học, tr. 129- 147. Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại Học Y 4. Nguyễn Hoàng Diệu, Trịnh Hồng Sơn Hà Nội, Hà Nội. (2011), “Phẫu thuật điều trị rò hậu môn tại 9. Breivik H et al (2008). "Assessment of bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình”, Y học pain". British Journal of Anaesthesia. 101(1): thực hành, 7, tr.43-201. pp. 17-24. 5. Nguyễn Văn Xuyên (2007) Tìm hiểu một số 10. Rosa G, Lolli P (2006), “Fistula-in-ano: nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và kết quả anatomoclinical aspects, surgical therapy and điều trị ngoại khoa 126 bệnh nhân rò hậu results in 844 patients”, Tech Coloproctol, môn tái phát. Tạp chí Y học thực hành, số 10, pp.215-221. 11, tr.104- 107. 11. Schulze B. and Yik-Hong Ho (2015), 6. Nguyễn Xuân Hùng (2008) Đánh giá kết “Management of complex anorectal fistulas quả điều trị rò hậu môn tại bệnh viện Việt with seton drainage plus partial fistulotomy Đức trong giai đoạn 2003-2006. Tạp chí Y and subsequent ligation of intersphincteric học Việt Nam, tập 7, số 2, tr. 49- 53. fistula tract (LIFT)”, Tech Coloproctology, 7. Tăng Huy Cường (2011), Nghiên cứu đặc pp. 89-95. 131

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hậu Quả của Sự Thiếu Ngủ
5 p |
187 |
29
-
Rò hậu môn (Kỳ 1)
5 p |
144 |
22
-
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN
12 p |
200 |
19
-
Hội chứng đái dưỡng chấp
4 p |
168 |
9
-
PHƯƠNG PHÁP DUPLAY - SNODGRASS
14 p |
154 |
9
-
Cẩn thận với phương pháp sinh mổ
5 p |
80 |
8
-
“Sát thủ” của răng miệng
5 p |
170 |
7
-
AXID (Kỳ 4)
6 p |
74 |
3
-
Hậu Quả của Thiếu Ngủ
10 p |
72 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị rò hậu môn tái phát
4 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn phức tạp
8 p |
5 |
1
-
Vai trò của thang điểm Alvarado, siêu âm trong chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa trong bệnh viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang 2024
6 p |
2 |
1
-
Kết quả điều trị rò tiêu hóa ra da bằng phƣơng pháp hút áp lực âm cải biên với túi dán
9 p |
6 |
0
-
Kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn phức tạp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
