Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO<br />
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP – HẢI PHÒNG<br />
Nguyễn Công Bình*, Bùi Văn Chiến*, Lê Quang Hùng*, Nguyễn Mạnh Thắng*,<br />
Bùi Vân Tùng*, Phạm Thanh Hải*, Đỗ Minh Tùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đắt vấn đề và mục đích: Đánh giá kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội<br />
soi qua niệu đạo.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 1378 bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến<br />
tiền liệt được nội soi cắt u qua niệu đạo tại BV Việt Tiệp từ tháng 1/2002 đến 6/2012.<br />
Kết quả: 1. Sau phẫu thuật cắt nội soi các triệu chứng rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân đã được cải thiện<br />
đáng kể. Mức độ cải thiện tăng dần theo thời gian theo dõi và ổn định sau phẫu thuật 3 tháng. 2. Tỷ lệ chảy máu<br />
trong mổ mức độ vừa phải truyền 1 đơn vị máu là 6,53%, chảy máu nặng phải truyền 2 đơn vị máu và<br />
chuyển sang mổ mở để cầm máu là 0,8%. - Tai biến do sai sót kỹ thuật như cắt thủng vỏ tuyến tiền liệt (0,73%),<br />
tổn thương ụ núi (3,63%), tổn thương cơ thắt ngoài dễ dẫn tới những biến chứng nặng nề khác như hội chứng<br />
nội soi, rối loạn đông máu (1,08%), đái rỉ (5,8%). Hội chứng nội soi là một biến chứng nặng tuy tỷ lệ bệnh nhân<br />
có biểu hiện lâm sàng thấp (0,73%.)- Biến chứng nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ khá cao: viêm đường niệu 41,87 % ; viêm tinh hoàn - 4,93%, 45/1378 trường hợp suy thận cấp (3,26%).<br />
Kết luận: Tuổi đời, trọng lượng khối u, thời gian phẫu thuật, các bệnh phối hợp, kinh nghiệm của phẫu<br />
thuật viên cùng với trang thiết bị không hoàn chỉnh là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tai biến, biến<br />
chứng sớm trong phẫu thuật cắt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. TURP là một phẫu thuật an<br />
toàn, thời gian nằm viện ngắn, hiệu quả cao.<br />
Từ khóa: Phì đại lành tính tuyến tiền liệt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION THE RESULTS OF TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE<br />
Nguyen Cong Binh, Bui Van Chien,Le Quang Hung, Nguyen Manh Thang,Bui Van Tung,<br />
Pham Thanh Hai,Do Minh Tung * Y học TP Hồ Chí Minh. Vol 16 Supllement of No 2-2012: 532-539<br />
Introduction and Aims: To evaluate the results of TURP for benign prostatic hyperplasia.<br />
Patient and method: The retrospective study reviewed, 1378 patients with benign prostatic hyperplasia<br />
treated by TURP from 01/2002 to 6/2012 in Viet Tiep Friendship Hospital. We evaluate operative results after<br />
TURP at 3 months.<br />
Results: 1. After the TURP, urinary disorder symptoms were better according to the time, and they were<br />
stable in three months after the operation. 2. The averaged bleeding rate during surgery, that required a blood<br />
transfusion with 250 ml of blood (6,53%), the serve bleeding required to change to open operation to keep<br />
blood(0,8%). 3. TURP syndrom is serve complication but rare (0,73%).<br />
Conclusion: The age of patient, the weight of BPH, the operative time, the relative diseases, experiences of<br />
surgeons and the equipments were the important effects that affected to operative results. TURP is a safety<br />
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng<br />
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Văn Chiến<br />
*<br />
<br />
532<br />
<br />
ĐT:0919999068<br />
<br />
Email: chienvietitep@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
operation with minimum complication, the day in hospital is short and the general results are good.<br />
Key words: BPH.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là<br />
một u lành tính hay gặp nhất ở nam giới, tăng<br />
dần theo tuổi và phụ thuộc vào nội tiết tố của<br />
nam. Tỷ lệ gặp là 59,18% ở nam giới trên 50 tuổi<br />
và 90 % lúc 85 tuổi (Theo GS Trần Đức Thọ).<br />
BPH là nguyên nhân chính gây rối loạn tiểu tiện<br />
và nhiều biến chứng khác do tắc nghẽn đường<br />
tiểu ở nam giới trên 50 tuổi.<br />
Có nhiều phương pháp điều trị u phì đại<br />
lành tính tuyến tiền liệt. Tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng phương pháp cắt nội soi được<br />
áp dụng để điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền<br />
liệt (TURP) từ năm 1997, tuy nhiên do phương<br />
tiện kỹ thuật để chẩn đoán và phẫu thuật còn<br />
thiếu thốn, không đồng bộ nên tỷ lệ tai biến, biến<br />
chứng còn cao.<br />
Đề tài "Kết quả điều trị u phì dại lành tính<br />
tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua niệu<br />
đạo tại bệnh viện Việt - Tiệp, Hải phòng" được<br />
tiến hành nhằm các mục đích sau:<br />
Đánh giá kết quả điều trị BPH bằng phương<br />
pháp cắt nội soi qua niệu đạo.<br />
Phát hiện các tai biến, biến chứng sớm trong<br />
điều trị BPH bằng phương pháp cắt nội soi qua<br />
niệu đạo.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 1378 bệnh nhân BPH được điều trị<br />
bằng phương pháp cắt nội soi tại khoa Ngoại<br />
Tiết niệu, bệnh viện Việt - Tiệp, Hải Phòng từ<br />
tháng 1/2002 đến tháng 6/2012.<br />
<br />
*Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
- Bệnh nhân được chẩn đoán là BPH, được<br />
điều trị bằng phương pháp cắt nội soi qua niệu<br />
đạo và được theo dõi định kỳ.<br />
- Không có các biến chứng do kỹ thuật gây<br />
mê và vô cảm.<br />
*Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Ung thư TTL, chấn thương hoặc bệnh lý có<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
tổn thương sọ não hoặc tủy sống, đã được điều<br />
trị ngoại khoa BPH nay phải phẫu thuật lại hoặc<br />
có đái rỉ trước mổ…<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hồi cứu.<br />
Chỉ định phẫu thuật nội soi.<br />
* Chỉ định:<br />
Các bệnh nhân có BPH được chỉ định phẫu<br />
thuật cắt nội soi khi có chỉ định điều trị ngoại<br />
khoa.<br />
- Bí đái hoàn toàn.<br />
- Bí đái không hoàn toàn, có rối loạn tiểu tiện<br />
mức độ vừa và nặng: IPSS8 điểm; QoL3.<br />
- Không nhiễm khuẩn tiết niệu.<br />
* Chống chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi.<br />
- Bệnh nhân còn nhiễm khuẩn tiết niệu, có u<br />
bàng quang, túi thừa bàng quang, ung thư TTL,<br />
sỏi bàng quang lớn hơn 2cm, dị vật trong bàng<br />
quang.<br />
- Bệnh nhân có niệu đạo hẹp không đặt được<br />
máy cắt, dị dạng hoặc dị tật vùng khung chậu,<br />
khớp háng. Bệnh nhân có bệnh kèm theo chưa<br />
được điều trị, có nguy cơ cao với phẫu thuật.<br />
Đánh giá mức độ rối loạn tiểu tiện.<br />
Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện được đánh<br />
giá theo thang điểm quốc tế IPSS (International<br />
prostatic symptom score) và mức độ ảnh hưởng<br />
của các triệu chứng đến chất lượng cuộc sống<br />
QoL (Quality of life) do bệnh nhân tự trả lời theo<br />
các mẫu quy định sẵn.<br />
Thăm trực tràng.<br />
Siêu âm hệ tiết niệu:Siêu âm khảo sát TTL qua<br />
đường trên xương mu.<br />
Soi bàng quang trước mổ.<br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng.<br />
Các chỉ số huyết học và chức năng đông máu.<br />
Các chỉ số sinh hoá máu. Xét nghiệm nước tiểu. Cấy<br />
nước tiểu, làm kháng sinh đồ.<br />
Theo dõi các tai biến trong mổ.<br />
<br />
533<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
* Chảy máu: chia mức độ mất máu trong khi<br />
mổ thành 3 mức: nặng, vừa, nhẹ dựa vào các<br />
triệu chứng lâm sàng.<br />
* Các tai biến do tổn thương: tổn thương các lỗ<br />
niệu quản, ụ núi, thủng niệu đạo, bàng quang và<br />
vỏ TTL.<br />
* Hội chứng nội soi.<br />
Do không theo dõi được hiện tượng hấp thu<br />
dịch tưới rửa vào máu bằng các phương pháp<br />
trực tiếp hay gián tiếp (phương pháp đánh dấu)<br />
chúng tôi dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận<br />
lâm sàng để phát hiện hội chứng nội soi.<br />
Theo dõi các biến chứng sau mổ.<br />
* Chảy máu sau mổ: Chia 3 mức nặng, vừa, nhẹ<br />
dựa vào lâm sàng và xét nghiệm ngay sau mổ.<br />
* Nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn huyết, viêm<br />
đường niệu, viêm tinh hoàn và các nhiễm khuẩn<br />
khác...<br />
* Bí đái sau khi rút thông niệu đạo bàng quang<br />
sau mổ.<br />
* Suy thận sau mổ, rối loạn đông máu, đái rỉ (đái<br />
rỉ tạm thời: hết sau 2 tháng, đái rỉ vĩnh viễn:<br />
Không hết sau 2 tháng).<br />
Đánh giá kết quả điều trị.<br />
Đánh giá kết quả điều trị dựa vào thang<br />
điểm IPSS, QoL.<br />
Thời gian điều trị: tính thời gian phẫu thuật và<br />
thời gian điều trị.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Cũng như nhiều tác giả đã nêu trong các<br />
nghiên cứu (5,13,18), hầu hết các bệnh nhân trong<br />
1329 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị<br />
BPH của chúng tôi ở độ tuổi 61-80 (78,50%), có<br />
nhiều bệnh phối hợp kèm theo, hay gặp nhất<br />
là bệnh về tim mạch (40,85%), bệnh đường hô<br />
hấp (39,91%), đái tháo đường (5,73%), đặc biệt<br />
nhiều bệnh nhân đến muộn khi đã bị bí đái<br />
phải mang thông niệu đạo bàng quang<br />
(33,92%), viêm đường niệu (29,89%), có sỏi<br />
bàng quang kết hợp (6,89%).<br />
Bảng 2: Điểm IPSS, QoL.<br />
Chỉ tiêu Điểm số Số lượng Tỷ lệ (%) Trung bình<br />
nghiên cứu<br />
(X SD)<br />
IPSS<br />
0–7<br />
0<br />
23,00 <br />
2,11<br />
(n = 1329)<br />
8 – 19<br />
217<br />
16,33<br />
20 – 35<br />
<br />
1161<br />
<br />
83,67<br />
<br />
Kết quả điểm IPSS trung bình là 23,00 2,11 ;<br />
điểm đánh giá chất lượng cuộc sống (QoL) trung<br />
bình là 3,52 0,43 . So với kết quả nghiên cứu<br />
của Nguyễn Thuý Hiền(5), kết quả của chúng tôi<br />
thấp hơn.<br />
* Trọng lượng BPH trước mổ.<br />
Trọng lượng trung bình của BPH trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 54,01 6,89. Đa số<br />
các bệnh nhân có trọng lượng BPH dưới 50g<br />
(83,97%). So với các tác giả khác 30 - 50g (15); 48,08<br />
18,82 (18); 30 - 60g(5), trọng lượng khối u trên các<br />
bệnh nhân của chúng tôi tương đương.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BÀN LUẬN<br />
<br />
* Kết quả nghiên cứu các chỉ số huyết học,<br />
đông máu, sinh hoá máu và điện giải đồ được<br />
khảo sát trước mổ đều ở trong giới hạn bình<br />
thường.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Bảng 3: Vi khuẩn nước tiểu trước mổ (n= 1378).<br />
<br />
Các số liệu được xử lý bằng phương pháp<br />
thống kê thường dùng trong y sinh học.<br />
<br />
Bảng 1: Bệnh phối hợp.<br />
Bệnh phối hợp<br />
Bệnh tim mạch<br />
Bệnh hô hấp<br />
Viêm loét dạ dày-tá tràng<br />
Sỏi túi mật<br />
Xơ gan<br />
Đái tháo đường<br />
Sỏi bàng quang 2 cm<br />
Viêm đường niệu<br />
<br />
534<br />
<br />
Số lượng<br />
563/1378<br />
550/1378<br />
110/1378<br />
35/1378<br />
33/1378<br />
79/1378<br />
95/1378<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
40,85<br />
39,91<br />
7,98<br />
2,53<br />
2,39<br />
5,73<br />
6,89<br />
<br />
412/1378<br />
<br />
29,89<br />
<br />
Loại vi khuẩn<br />
Staphylococcus epidermidis<br />
Enterobacter<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
Streptococcus Faecalis<br />
Proteus<br />
<br />
Số lượng<br />
50<br />
190<br />
98<br />
48<br />
46<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
3,62<br />
13,78<br />
7,11<br />
3,48<br />
3,34<br />
<br />
Xét nghiệm cấy nước tiểu trước mổ thấy<br />
412/1378 người (29,89%) có vi khuẩn mọc, trong<br />
đó gặp nhiều hơn cả là Enterobacter và<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
Pseudomonas aeruginosa (13,78% và 7,11%). Các<br />
trường hợp này đều được điều trị kháng sinh<br />
thích hợp đến khi hết vi khuẩn trong nước tiểu<br />
mới tiến hành phẫu thuật.<br />
* Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu<br />
thuật (n= 1378).<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình: 59,42 <br />
15,43 phút. Phần lớn các bệnh nhân được phẫu<br />
thuật 60 phút (63,23 %) (bảng 7). Thời gian mổ<br />
của chúng tôi cũng tương đương với nghiên cứu<br />
của nhiều tác giả khác tại bệnh viện Việt - Đức<br />
(2,15,16).<br />
* Ngày điều trị trung bình.<br />
Ngày điều trị ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 30<br />
ngày.<br />
Thời gian điều trị trung bình là 6,89 2,77<br />
ngày, ngắn hơn thời gian điều trị bằng mổ mở<br />
tại bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng 13,6 6<br />
ngày(13). Theo các tác giả, thời gian nằm viện<br />
trung bình từ 3,1 ngày đến 4,7 ngày(7,9,13). Còn<br />
theo Nguyễn Bửu Triều và cs.(15,16) thời gian<br />
điều trị đối với phẫu thuật cắt nội soi ở bệnh<br />
viện Việt - Đức là 5- 8 ngày. Ngày điều trị<br />
trung bình của chúng tôi còn cao do kinh<br />
nghiệm còn chưa nhiều, kỹ thuật chưa hoàn<br />
thiện nên phải kéo dài thời gian nằm viện để<br />
theo dõi và xử trí các biến chứng.<br />
<br />
Tai biến và biến chứng sớm<br />
Bảng 4: Mức độ chảy máu trong mổ (n= 1378).<br />
Mức độ chảy máu<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
<br />
Số lượng<br />
1277<br />
90<br />
11<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
92,67<br />
6,53<br />
0,8<br />
<br />
Hầu hết bệnh nhân có mức độ chảy máu<br />
nhẹ không cần truyền máu (92,67%) được coi<br />
như diễn biến bình thường. Có 6,53% bệnh<br />
nhân chảy máu mức độ vừa phải truyền 250ml<br />
máu và 11 trường hợp (0,8%) chảy máu mức<br />
độ nặng phải truyền 500ml máu trong mổ và<br />
chuyển sang mổ mở để cầm máu.<br />
Bảng 5: Mức độ chảy máu sau cắt nội soi<br />
UPĐLTTTL (n= 1378).<br />
Mức độ chảy máu<br />
Nhẹ<br />
<br />
Số lượng<br />
1359<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
98,62<br />
<br />
Mức độ chảy máu<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Số lượng<br />
10<br />
9<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0,72<br />
0,66<br />
<br />
Chảy máu nhẹ: 98,48% coi như diễn biến sau<br />
mổ bình thường, không phải là biến chứng, có<br />
10 trường hợp chảy máu mức độ vừa (0,72%)<br />
phải truyền 500ml máu và 9 trường hợp chảy<br />
máu mức độ nặng (0,66%).<br />
Mặc dù đa số bệnh nhân không phải truyền<br />
máu trong khi mổ, song hiện tượng mất máu<br />
còn thể hiện trên các xét nghiệm huyết học và<br />
chức năng đông máu ngay sau mổ 1 giờ.<br />
Bảng 6: Biến đổi một số chỉ số huyết học và đông<br />
máu, sau cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt<br />
(n= 1378) (X SD).<br />
Chỉ số<br />
Số lượng hồng cầu<br />
(T/lít)<br />
Hàm lượng Hb (g/l)<br />
<br />
Trước phẫu Sau phẫu<br />
P<br />
thuật<br />
thuật<br />
4,53 0,48 3,99 0,57 0,05<br />
>0,05<br />
<br />
phải đặt thông niệu đạo bàng quang trước khi<br />
mổ do bí đái.<br />
<br />
Các tai biến do sai sót kỹ thuật trong mổ<br />
Có 10 trường hợp (0,73%) thủng vỏ TTL làm<br />
chảy máu nặng và gây nên hội chứng nội soi,<br />
phải tiến hành mổ mở để xử trí biến chứng. Tai<br />
biến tổn thương ụ núi do đặt máy cắt lạc đường<br />
gặp 50 trường hợp (3,63%). Tỷ lệ thủng bàng<br />
quang thay đổi tùy theo từng nghiên cứu từ<br />
0,47%(18); đến 3,8%(12). Theo Gomez A. R. và cs(8),<br />
tai biến thủng vỏ TTL chiếm khoảng 0,5%. Tác<br />
giả Nguyễn Bửu Triều và cs. (16) đã gặp 4/544<br />
trường hợp (0,73%) bị thủng vỏ TTL.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />