TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 57/2023
74
KT QU ĐIU TR VIÊM DA TIT BÃ NGƯI LN BNG
ITRACONAZOL PHI HP E-PSORA
TI BNH VIN DA LIU CẦN THƠ NĂM 2021 – 2022
Châu Hng Hiếu1*, Huỳnh Văn Bá2
1. Trung tâm Y tế thành ph Bc Liêu
2. Trường Đại hc Y c Cần Thơ
*Email: 20210910147@student.ctump.edu.vn
TÓM TT
Đặt vấn đề: Viêm da tiết mt bnh lý ri loạn viêm da mãn tính liên quan đến tuyến
bã nhn, ph biến trên thế gii vi t l mc t 1 đến 10% dân s trưởng thành. Nhiu nghiên cu
cho thy itraconazole hiu qu kim soát các triu chng tốt hơn các loi thuc kháng nm
khác. Vic phi hp itraconazole và thuc bôi không cha corticosteroid cho thy kết qu điu tr
kh quan hơn. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu điu tr viêm da tiết người ln bng
itraconazol phi hp E-PSORA ti Bnh vin Da liu Cần Thơ năm 2021 - 2022. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Mô tcắt ngang trên 72 bệnh nhân viêm da tiết . Các bnh nhân được
khám sàng lọc đủ tiêu chuẩn để s dng itraconazole ung phi hp thoa E-PSORA trong 6 tun.
Kết quả: Sau 6 tuần 98,4% bệnh nhân đáp ứng rất tốt với điều trị (p<0,001), không trường
hợp nặng hơn. Các triệu chứng cơ năng và thực thể đều đáp ứng tốt trở lên. Chưa phát hiện có các
tác dụng không mong muốn xảy ra của thuốc itraconazol uống E-PSORA bôi. Kết luận: Phối
hợp itraconazol uống E-PSORA bôi thể được ưu tiên lựa chọn trong điều trị viêm da tiết
bởi có hiệu quả điều trị và an toàn.
T khóa: Viêm da tiết bã, itraconazole, E-PSORA.
ABSTRACT
THE EFFECTS OF TREATMENT FOR ADULT SEBORRHEIC
DERMATITIS BY USING THE COMBINATION
OF ITRACONAZOLE AND E-PSORA
AT CAN THO DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL IN 2021 - 2022
Chau Hong Hieu1*, Huynh Van Ba2
1. Bac Lieu City Medical Center
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Seborrheic dermatitis is a chronic inflammatory skin disorder disease which
involves the sebaceous glands, is common in worldwide with an incidence from 1 to 10% of the
adults. Some study have shown that itraconazle is more effective treatment and help patient control
symptoms of seborrheic dermatitis than orther anti fungi. The combination of itraconazole and
topical non-corticosteroid have satisfactory result in seborrheic dermatitis. Objective: To evaluate
the treatment results of seborrheic dermatitis in adults by using the combination of Itraconazole and
E-PSORA at Can Tho Dermato-Venereology Hospital in 2021- 2022. Materials and Methods:
Cross-sectional study based on data of 72 seborrheic dermatitis patients. Patients were screened
for meeting some criterias of oral itraconazole and E-PSORA topical combination in 6 weeks.
Results: After 6 weeks, 98.4% of the patients had very good efficient (p<0.001), and none had severe
disease. Signs and symptoms were improved. No side effects were reported. Conclusions: The
combination of itraconazole and E-PSORA topical can be first treatment option in seborrheic
dermatitis because of good efficacy, safe.
Keywords: Seborrheic dermatitis, itraconazole, E-PSORA.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 57/2023
75
I. ĐT VN Đ
Viêm da tiết mt bnh ri loạn viêm da mãn tính liên quan đến tuyến
nhn, ph biến trên thế gii vi t l mc t 1 đến 10% dân s trưởng thành nói chung [7].
Việc điều tr viêm da tiết bã thường được các bác sĩ sử dng thuc ung phi hp vi thuc
bôi có cha corticoid. Công trình nghiên cứu điều tr viêm da tiết bã bng thuc bôi ti ch
E-PSORA chưa được s dng rộng rãi chưa nghiên cu nào v điều tr thuc ung
itraconazol phi hp thoa E-PROSA trên bnh nhân viêm da tiết bã. Xut phát t thc tế
đó, đ tài “Đánh giá kết qu điều tr viêm da tiết người ln bng itraconazol phi hp
E-PSORA ti Bnh vin Da liu Cần Thơ năm 2021 - 2022” được thc hin vi mc tiêu:
Đánh giá kết qu điều tr viêm da tiết bã người ln bng itraconazol phi hp E-PSORA.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm da tiết và được
điều tr bng itraconazol ung phi hp thoa E-PSORA tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm
2021-2022.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bt k bệnh da đồng thi m theo (mn trng cá, viêm da
tiếp xúc, vy nến; Có tin s d ng vi thuc kháng nm azole; Suy thn, suy gan hoc bnh
tim mch; Ph n có thai hoc cho con ; Bnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cu:
- Thiết kế nghiên cu: Phương pháp nghiên cu mô t ct ngang có phân tích.
- C mẫu và phương pháp chọn mu:
+ C mu nghiên cứu đưc tính theo công thc tính c mẫu cho ước lưng mt t l:
Công thc: n = 𝑍1𝛼
2
2𝑝×(1−𝑝)
𝑑2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
p: tỷ lệ bệnh nhân người lớn được chẩn đoán viêm da tiết điều trị bằng
itraconazole uống kết hợp bôi corticoid. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Ngọ năm 2009
trên 31 bệnh nhân viêm da tiết bã điều trị bằng itraconazole uống kết hợp với bôi corticoid
tại Viện Da liễu Quốc gia Việt Nam có kết quả từ tốt trở lên sau 6 tuần điều trị là 96,7% [1].
d: sai số cho phép 5%.
α: mức ý nghĩa thống kê. Với α = 5% thì Z = 1,96.
Thay vào công thức, ta có cỡ mẫu tối thiểu là n = 59.
+ Chn mu thun tin: chn nhng bnh nhân tha tiêu chun chn mu, tiêu chun
loi tr điều tr ti bnh vin Bnh vin Da liu Cần Thơ và trong thời gian nghiên cu cho
đến khi đủ 59 mu.
- Ni dung nghiên cu: Phng vấn, khám lâm sàng, ghi chép theo đng biu mu
bnh án nghiên cu, ghi chép chính c các thông s k thut sau mỗi đợt điu tr, bnh
nhân được liên lạc, trao đổi v tt c các vấn đề v liệu trình điu tr đánh giá chủ quan
ca tng bnh nhân v kết qu điều tr.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 57/2023
76
III. KT QU NGHIÊN CU
Bng 1. Kết qu điều tr bnh viêm da tiết bã
Kết qu đáp ứng
Sau 2 tun
Sau 4 tun
Sau 6 tun
n
%
n
%
n
%
Rt tt
0
0
6
9,5
33
52,4
Tt
32
50,8
50
79,4
29
46
Trung bình
24
38,1
6
9,5
1
1,6
Ít tác dng
7
11,1
1
1,6
0
0
Tng
63
100
63
100
63
100
Nhn xét: Kết qu sau 6 tuần điều tr bệnh nhân đáp ng rt tt với điều tr tr lên
33 (52,4%), tt 29 (46%), trung bình 1 (1,6%). S thay đổi ý nghĩa thống vi
p<0,05 (Chi-Square test p = 0,016).
Bng 2. Kết qu điều tr sau 6 tun
Mức độ bnh
6 tun
Tng
Rt tt
Tt
Trung bình
Ít tác dng
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Nh
19
82,6
4
17,4
0
0
0
0
23
100
Trung bình
12
33,3
23
63,9
1
2,8
0
0
36
100
Nng
2
50
2
50
0
0
0
0
4
100
Tng
33
52,4
29
46
1
1,6
0
0
63
100
Nhn xét: Sau 6 tuần điều tr bệnh nhân đáp ng rt tt rt tt với điều tr chiếm
98,4%. S thay đổi có ý nghĩa thống kê vi p<0,05.
Bảng 3. Đánh giá triệu chng nga sau 6 tuần điều tr
Nga
Chưa điều tr
Sau 6 tuần điều tr
Tn sut
T l (%)
Tn sut
T l (%)
0: không nga
1
1,6
32
50,8
1: nga ít
14
22,2
31
49,2
2: nga va
22
34,9
0
0
3: rt nga
26
41,3
0
0
Tng
63
100
63
100
Nhn xét: Qua 6 tuần điều tr, t l bnh nhân triu chng nga giảm đáng kể. Trước
điều tr, t l bnh nhân nga mức độ rt nga (41,3%) và va (34,9%) chiếm đa số. Sau 6
tuần điều tr, t l bnh nhân không nga (50,8%) ngứa ít (49,2%) tăng lên. Sự thay đổi
có ý nghĩa thống kê vi p = 0,02.
Bảng 4. Đánh giá triệu chng rát sau 6 tuần điều tr
Rát
Chưa điều tr
Sau 6 tuần điều tr
Tn sut
T l (%)
Tn sut
T l (%)
0: không rát
39
61,9
57
90,5
1: Rát ít
17
27
6
9,5
2: Rát va
5
7,9
0
0
3: Rt rát
2
3,2
0
0
Tng
63
100
63
100
Nhn xét: Qua 6 tuần điều tr, t l bệnh nhân không rát gia tăng và tỷ l rát va và rt
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 57/2023
77
rát không có. S thay đổi có ý nghĩa thống kê vi p<0,05.
Sau 6 tun theo dõi, 63 bnh nhân trong nghiên cu của tôi chưa ghi nhận tác dng
ph ca thuc.
IV. BÀN LUN
Sau 2 tuần điều tr vi itraconazol 200mg/ngày kết hp thuc bôi E-PSORA bôi
thương tổn 2 ln/ngày, t l bệnh nhân đạt kết qu t tt tr lên chiếm 50,8%. Kết qu này
tương tự kết qu trong nghiên cu ca tác gi Hoàng Th Ng (2009), t l bệnh nhân đạt kết
qu t tt trn khi s dng itraconazol 200mg/ngày kết hợp bôi thương tổn 2 ln/ngày vi
(Eumovat cha 0,05% clobetasone butyrate) 53,3% [1] . Kết qu này caon so với nghn
cu ca tác gi Ahman S. cng s, t l bnh nhân viêm da tiết điu tr bng itraconazol
200mg/ngày đạt kết qu t tt tr lên sau 2 tun 34% [2]. Kết qu ca chúng tôi và kết qu
ca tác gi Hoàng Th Ng cao hơn so với kết qu ca tác gi Shemer A. và cng s (2008)
do ngoài s dng itraconazol ung 200mg/ngày, nghn cu ca chúng tôi còn s dng kèm
thuc bôi E-PSORA, còn trong nghiên cu ca tác gi Hoàng Th Ng s dng thuc bôi
Eumovat. Khi dùng thuc bôi s c động trc tiếp, ti ch o thương tổn, dẫn đến kết qu
ci thiện nhanh hơn so với ch dùng thuc uống itraconazol đơn thuần. S dng thuc bôi E-
PSORA (Polyhydroxy acid (PHA), Jojoba oil (Simmondsia chinensis), Vitamin E, Aloe vera)
o giai đoạn đầu quá trình điều tr tác dng gim nhanh các triu chng đỏ da, vy da và
nga, bnh nhân thy được hiu qu nhanh chóng t đó tăng tuân th điu tr.
Sau 4 tuần điu tr, t l bnh nhân viêm da tiết điều tr bng itraconazol ung
200mg/ngày 2 ngày đầu mi tuần đạt kết qu t tt tr lên chiếm 88,9%. Kết qu này thp
hơn kết qu trong nghiên cu ca tác gi Hoàng Th Ng (2009), t l bệnh nhân đạt kết qu
t tt tr lên 93,3% [1]. S khác bit này th do chúng tôi ngoài s dng thuc ung
còn kết hp thoa E-PSORA cho bnh nhân. Sau 4 tun ung itraconazol, thuc kháng nm
lc này đã qua đường máu, tích t ti các tế bào sng, nang lông tuyến bã là nơi Malassezia
trú ng. T tun th 2 đến tun th 4, kết qu điu tr đạt t tt tr lên tăng từ 52,8% lên
90,3% cho thấy đây là giai đoạn thuc kháng nm và nhng thành phn có trong E-PSORA
phát huy hiu qu cao nht.
Kết thc điều tr vào tun th 6, t l bnh nhân viêm da tiết bã đạt kết qu t tt tr
lên trong nghiên cu ca chúng tôi chiếm 98,4%. Kết qu này tương t kết qu ca tác gi
Hoàng Th Ng (2009) 96,6% [1]. Như vậy, itraconazol phi hp bôi E-PSORA tác
dng tốt trong điều tr bnh viêm da tiết bã.
Cơ chế bnh sinh và nguyên nhân gây bnh viêm da tiết bã chưa rõ. Sự thay đổi các
cytokin gây viêm bnh nhân viêm da tiết đã được chng minh bng các nghiên cu hóa
mô min dch. So với da bình thường, vùng da có thương tổn viêm da tiết bã có s tăng sản
xut các IL-1α, IL-1β, IL-4, IL-12, yếu t hoi t khi u-α, và interferon (IFN)-γ [6]. Sự gia
tăng đáng kể IL-1RA–đếnIL-IL-1RA–đếnIL-8, vic sn xut quá mc histamin,
cũng được chng minh là xy ra bnh nhân viêm da tiết khi so sánh với nhóm đối
chng khe mạnh. Hơn nữa, tình trng viêm gây ra bi stress oxy hóa thông qua các loi
phn ứng oxy hóa đóng vai trò tiềm tàng trong cơ chế bnh sinh ca viêm da tiết bã.
Malassezia đóng vai trò quan trọng trong bnh viêm da tiết bã. Bng chng các
thương tổn ca bnh viêm da tiết bã phân b ch yếu nhng v trí tp trung nhiu tuyến
nhn - nơi Malassezia tr, bnh viêm da tiết đáp ng tt vi các loi thuc kháng
nm. Khi s dng thuc kháng nm, s ng Malassezia giảm tương ng vi vic gim các
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 57/2023
78
triu chng ca bnh. Ngoài ra, s ợng Malassezia furfur tăng lên bnh nhân viêm da
tiết bã so với nhóm đối chng khe mnh. Nồng độ cao ca M. furfur làm ri lon hàng rào
bo v da và gây viêm.
Itraconazol là thuc kháng nấm toàn thân ưa mỡ và ưa sừng. S tăng tiết bã nhn là
con đường chính gip đưa thuốc đến lp sng của da. Tính ưa mỡ cao ca itraconazol giúp
thuc tn ti trong da và các phn ph ca da nồng độ điều tr trong mt vài tun ngay c
sau khi ngừng điều tr (hiu ng h cha) [5]. Hiu ng này làm kéo dài hiu qu điều tr
ca itraconazol và kéo dài thi gian tái phát bnh.
Ngoài tác dng chng nm ca itraconazol, thuốc còn có đặc tính chng viêm bng
cách ngăn chặn s di chuyn ngẫu nhiên và điều hòa hóa hc bch cu trung tính thông qua
vic c chế sn xut IL-8 trong tế bào sng lớp thượng bì. Tác dng kép chng nm
chống viêm, đồng thi kh năng tồn ti trên da trong 3 - 4 tun sau khi ngừng điều trth
gii thích cho hiu qu điều tr kéo dài ca itraconazol [3].
E-PSORA vi s phi hp các thành phn chính t PHA, Jojoba oil, vitamin E
aloe vera vi các hot tính tiềm năng như chống oxy hóa, chống viêm, dưỡng m da, làm
hn chế tình trng khô da bong vảy và tính an toàn cho da, đc bit là khi s dng trên vùng
mt, các vùng da nhy cảm lâu dài, điều mà c thuc bôi corticoid không th làm được khi
điều tr kéo dài cho các bnh nhân viêm da tiết bã.
Đi cùng với vic s dng itraconazole đó là phối hp E-PSORA để điều tr viêm da
tiết bã. Sau khi bôi lên da, các thành phn của kem dưỡng m trên b mt, hp th vào da
hoc chuyn hóa bng cách bốc hơi ra môi trường bên ngoài, bong ra hoc tiếp xúc vi các
vt liu khác (dính vào áo, quần,…), chỉ có 50% các loi kem bôi vn còn trên b mt da
sau 8 gi. vy, cần hướng dn bnh nhân vy nến tuân th điều tr kem dưỡng m bng
cách bôi đng cách với tn sut t 2 ln tr lên mi ngày, đặc bit là sau khi tắm để đạt kết
qu điều tr tt nht.
Nghiên cu ca chúng tôi mt s hn chế. Th nht, thi gian theo dõi 6 tun
tương đối ngắn, chưa có th đánh giá đầy đủ s tái phát ca bnh. Th hai,t nghim vi nm
soi tươi của chúng tôi thc hin trên môi trường KOH, t l âm tính gi còn cao, chưa phản
ánh đng tình trạng nhim nấm Malassezia trên thương tổn viêm da tiết bã. Th ba, bnh viêm
da tiết b ảnh hưởng bi mùa, trng thái tinh thn, kh năng miễn dch ca bnh nhân,
nhng yếu t y có th làm nh ởng đến kết qu điu tr trong nghiên cu ca chúng tôi.
Qua 6 tun điu tr, t l bnh nhân có triu chng nga gim đáng kể. Trước điều tr,
t l bnh nhân rt nga (41,7%) và nga va (34,7%) chiếm t l cao hơn nhóm ngứa ít
không nga. Sau 6 tuần điều tr, t l bnh nhân không nga (50,8%) và ngứa ít (49,2%) tăng
n. Kết qu này phù hp vi nghiên cu ca tác gi Ghodsi S. Z. và cng s (2015) [4].
c yếu t quan trng làm trm trng thêm triu chng nga là nhit độ môi trưng,
khô da, đổ m hôi vàng thng. Các yếu t ch quan th ci thin tình trng nga là ng
sm tm rửa. Do đó, cần vn bnh nhân hn chế tắm nước quá nóng hoc quá lnh.
Ngi ra, kem dưỡng m, thuc kháng histamin và thuốc điều tr toàn thân đặc hiu s giúp
kiểm soát đưc triu chng nga. Bôi kem dưng m nh nhàng lên vùng da b nga thay vì
o gãi nhiều hơnm tổn thương da càng tăng mức đ nga nhiu hơn. Do đó E-PSORA
vi các thành phần như Polyhydroxy acid (PHA), Jojoba oil (Simmondsia chinensis), Vitamin
E, Aloe vera hiu qu ng m da, làm hn chế tình trng khô da bong vy, mang li
nhiều tính năng quan trọng trong phi hợp điều tr và chăm sóc tại ch cho viêm da tiết bã.
Qua 6 tuần điu tr, t l bnh nhân có triu chng rát giảm đáng kể. Trước điều tr,