intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến cận giáp lành tính trên 77 bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U tuyến cận giáp (TCG) là ít được biết đến ở nước ta. Biểu hiện bệnh đa dạng từ không triệu chứng đến biểu hiện nhiều cơ quan: Thận tiết niệu, cơ xương khớp. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến cận giáp lành tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến cận giáp lành tính trên 77 bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 4cm phải cắt làm nhiều mảnh chiếm 23,2%. chi phí càng tốn kém, do vậy điều trị polyp EMR Trong 80 bệnh nhân của chúng tôi không có tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân. bệnh nhân nào biến chứng thủng, chảy máu Sau 6 tháng chúng tôi kiểm tra lại, tất cả các trong mổ 5 bệnh nhân, sau mổ 2 bệnh nhân diện cắt đều liền sẹo tốt, không ca nào tái phát, nhưng đã xử lý kẹp cầm máu, kẹp clip qua nội chỉ còn 3,75% bệnh nhân còn cảm giác đau soi, không bệnh nhân nào phải chuyển sang bụng đi ngoài giống hội chứng lỵ. phẫu thuật. So sánh với các tác giả khác: Chảy máu Thủng V. KẾT LUẬN Chúng tôi (n =80) 7,5% 0% Polyp lớn, polyp không cuống chân rộng là những tổn thương có nguy cơ ung thư cao. Cắt Philippe (n= 146) 7,7% 4% những polyp này góp phần rất lớn giảm tỷ lệ ung Kato (n= 94) 3,2% 0% thư hóa đại trực tràng. Cắt hớt niêm mạc là kỹ Những trường hợp chảy máu của chúng tôi thuật ít xâm lấn, ít tốn kém, phục hồi nhanh trên những bệnh nhân chức năng gan kém, cao chóng, bảo tồn các chức năng đường ruột bình tuổi, cao huyết áp, tổn thương lớn. thường. Cắt hớt niêm mạc có thể áp dụng an Thời gian chúng tôi thực hiện thành công 1 ca toàn và hiệu quả để cắt polyp đại trực tràng tại chủ yếu là 30 phút, chiếm 62,25%. các cơ sở y tế. Tất cả tổn thương sau cắt chúng tôi đều làm giải phẫu bệnh tổn thương và giải phẫu bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO diện cắt. 42,5% tổn thương loạn sản độ thấp, 1.Jameel K, Pillinger H, Moncur P (2006). 45% loạn sản độ cao, 12,5% ung thư biểu mô Endoscopic mucosal resection (EMR) In the managerment of large colo-rectalpolyps, Colorectal tuyến. Nghiên cứu của Jameel(1) trên 17 trường Disease 8: 497-500 hợp có 4 trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là 2.Kato H, Haga S (2001). Lifting of leisions during loạn sản nặng. Tất cả diện cắt kết quả giải phẫu Endoscopic Mucosal Resection of early colorectal bệnh đều âm tính nên sau điều trị EMR bệnh cancer: Implications for the assessment of respectability. Endoscopy. 33(7): 568-73 nhân có thể ra viện điều trị nội khoa ngoại trú. 3.Philippe S, Chales M ( 2010). Large endoscopic Thời gian nằm viện sau điều trị polyp bằng mucosal resection for colorectal for colorectal EMR của 1bệnh nhân chủ yếu là 2 ngày chiếm tumors exceeding 4cm. World J Gastroenterol, 78,75%. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh 16(5):588-595 nhân được điều trị EMR giảm hơn 3 lần so với 4. Thái Doãn Kỳ(2011). Tổng quan: kỹ thuật cắt hớt niêm mạc và cắt bỏ hạ niêm mạc qua nội soi. bệnh nhân điều trị bằng phẫu thuật. Thời gian Tạp chị Khoa học Tiêu hóa Việt Nam. Tập nằm viện tương úng với chi phí, nằm càng dài 6(23),1521-31. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT U TUYẾN CẬN GIÁP LÀNH TÍNH TRÊN 77 BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Vũ Trung Lương*, Lê Công Định* TÓM TẮT là sau phẫu thuật 1 tháng (72,73%). Mật độ xương tăng dần sau phẫu thuật nhưng rõ rệt sau 6 tháng. Tỷ 24 Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến lệ thành công phẫu thuật là 98,70%, thất bại là 1,3%. cận giáp lành tính . Đối tượng: 77 bệnh nhân được Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và sinh hóa máu cải chẩn đoán là u TCG và phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch thiện nhanh rõ rệt ngay sau phẫu thuật. Phẫu thuật mai từ 03.2010 đến 12.2017. Phương pháp nghiên can thiệp tối thiểu cắt u an toàn, triệt để, tỷ lệ thành cứu: tiến cứu, mô tả và theo dõi dọc. Kết quả: 77 công cao. BN, 60 nữ, 17 nam, tuổi TB 49,32. Đa số được PT can Từ khóa: phẫu thuật cắt u cận giáp, phẫu thuật thiệp tối thiểu (88,31%). Ngay sau phẫu thuật, hầu can thiệp tối thiểu, điều trị u tuyến cận giáp. hết các triệu chứng được cải thiện. Hầu hết canxi máu trở về bình thường hoặc giảm (98,70%). Hay gặp PTH SUMMARY máu cao nhưng không kèm canxi máu cao, nhiều nhất RESULTS OF SURGICAL TREATMENT ON 77 *Bệnh viện Bạch Mai PATIENTS SUFFERING FROM BENIGN Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Lương PARATHYROID ADENOMAS Email: Vutrungluongorl@yahoo.com AT BẠCH MAI HOSPITAL Ngày nhận bài: 19.3.2020 Objective: assess the results of surgical treatment Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020 for parathyroid adenoma. Materials: 77 patients were Ngày duyệt bài: 15.5.2020 diagnosed parathyroid adenoma and operated from 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 03.2010 to 12.2017 at ENT Department, Bạch mai tả từng ca có can thiệp và theo dõi dọc. hospital. Methods: prospective descriptive and 2.2.2 Qui trình nghiên cứu: longitudinal follow up study. Results: 77 patients, 60 females, 17 males, mean age 49,32. Minimally invasive - Tiến hành hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng parathyroidectomy were performed in majority of the xác định các triệu chứng bệnh. patients (88,31%). Postoperatively, almost all the - Xét nghiệm canxi, PTH, phospho, ALP máu, symptoms were improved immediately after surgery. đo loãng xương, siêu âm bụng. Almost all the patients have low to normal calcemia - Xác định vị trí u: siêu âm, xạ hình và chụp (98,70%). PTH is frequently high but not associated CHT và/hoặc CLVT vùng cổ. with hypercalcemia, most common at one month after surgery. Bone mineral density at lumbar spin and neck - Lựa chọn phẫu thuật: PT can thiệp tối thiểu femoral increases significantly after 6 months. The khi xác định được vị trí u kết hợp cắt lạnh, định success of the surgery is high (98,70%), low failure lượng PTH nhanh trong PT. PT thăm dò một bên rate (1,30%). Conclusions: Clinical signs and khi PT can thiệp tối thiểu thất bại. PT thăm dò biochemstry were improved immediately after surgery. hai bên cổ khi không xác định được u hoặc các Minimally invasive parathyoidectomy is safe, high successful rate and curative treatment. phương pháp trên thất bại. Keywords: Surgery of parathyroid adenoma, - Đánh giá sau PT tại thời điểm: sau 1 tuần, 1 minimally invasive parathyroidectomy, parathyroid tháng, 6 tháng, ≥ 1 năm. Các chỉ số: thay đổi adenoma treatment. các triệu chứng cơ năng chính, nồng độ canxi, PTH, phospho, ALP máu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Kết quả chung chia theo 2 mức: thành công U tuyến cận giáp (TCG) là ít được biết đến ở và thất bại. Thành công: các triệu chứng cải nước ta. Biểu hiện bệnh đa dạng từ không triệu thiện, canxi máu không cao. Thất bại: canxi và chứng đến biểu hiện nhiều cơ quan: thận tiết PTH máu còn cao. niệu, cơ xương khớp. Chẩn đoán bệnh dựa tăng - Xử lí số liệu theo các thuật toán thống kê y canxi, PTH máu. Xác định vị trí u dựa vào siêu học. Giá trị p < 0.05 được coi là có ý nghĩa. âm, xạ hình, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và/hoặc cộng hưởng từ (CHT). Có ba phương pháp phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật (PT) cơ bản là can thiệp tối thiểu, thăm dò Có 77 BN, 60 nữ (77,92%), 17 nam một bên cổ và thăm dò hai bên cổ. PT can thiệp (22,08%), theo tỷ lệ: 3,5/1. Tuổi từ 15 - 79, tối thiểu kết hợp định PTH trong phẫu thuật, cắt trung bình (TB) 49,32. Thời gian theo dõi từ 6 - lạnh ngày càng được áp dụng rộng rãi.Tại Việt 60 tháng, TB 18,3 tháng. Nam, phẫu thuật cắt u TCG còn khá mới mẻ trong 3.1. Phương pháp phẫu thuật chuyên ngành Tai Mũi Họng. Cho tới nay có rất ít PT can thiệp tối thiểu là phương pháp chủ báo cáo nghiên cứu về kết quả điều trị u. Do đó yếu 68/77 BN (88,31%). PT thăm dò cả hai bên nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: cổ trong 8/77 BN (10,39%). Trong đó 6 BN do đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u TCG lành tính. nồng độ PTH sau cắt u 10 phút giảm dưới 50%, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU do không xác định được u. PT thăm dò một bên cổ 1 chiếm 1/77 BN (1,30%). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 77 bệnh nhân 3.2. Biến chứng (BN) được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật - Chỉ có 1/77 BN (1,30%) có tụ máu. Không là u TCG và được PT từ tháng 03/2010 - 12/2017 gặp biến chứng khác. tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai. 3.3. Thay đổi các triệu chứng cơ năng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: sau phẫu thuật 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô Bảng 1: Thay đổi các triệu chứng cơ năng trước và sau phẫu thuật Thời điểm Trước PT Sau 7 ngày 1 Tháng 6 Tháng ≥ 12 tháng (N=77) (N=77) (N=77) (N=57) (N=57) Triệu chứng n % n % n % n % n % Mệt mỏi 50 64,94 10 12,99 10 12,99 3 5,26 5 8,77 Chán ăn 30 38,96 1 1,30 4 5,19 1 1,75 1 1,75 Tiểu nhiều 33 42,86 9 11,69 5 6,49 4 7,02 3 5,26 Đau xương 35 45,45 17 22,08 17 22,07 13 22,81 11 19,29 Đau khớp 26 33,77 9 12,69 12 15,58 7 12,28 8 14,04 Đi lại khó khăn 14 18,18 14 18,18 2 2,60 0 0 0 0 Run tay 9 11,69 5 6,49 1 1,3 0 0 0 0 Mất ngủ 19 24,68 15 19,48 10 12,99 9 15,79 8 14,04 79
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Tất cả các triệu chứng cơ năng chính đều cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê (McNemar, p < 0,05). TC giảm sớm nhất, nhiều nhất là mệt mỏi. Sau đó là TC chán ăn, tiểu nhiều, đau xương. TC giảm ít nhất, chậm nhất là mất ngủ. 3.4. Kết quả về nồng độ PTH - Trung bình nồng độ PTH Biểu đồ 1: Trung bình nồng độ PTH máu trước trong và sau phẫu thuật Ngay sau cắt u 10 phút, có 71/77 BN (92,21%) có mức giảm ≥ 50%. Trung bình PTH máu ở tất cả các thời điểm đều giảm so trước PT (p < 0,05). - Kết quả PTH Bảng 2: Kết quả nồng độ PTH máu Thời điểm 1 ngày 7 ngày 1 tháng 6 tháng ≥ 12 tháng Kết quả n % n % n % n % n % Thấp 31 40,26 1 1,30 0 0 0 0 0 0 Bình thường 42 54,55 39 50,65 20 25,97 15 26,32 29 50,88 Kèm canxi máu cao 1 1,30 1 1,30 1 1,30 1 1,75 1 1,75 Cao Canxi không cao 3 3,90 36 46,75 56 72,73 41 71,93 27 47,37 N 77 100 77 100 77 100 57 100 57 100 Tỷ lệ PTH máu ở mức cao phổ biến sau PT, trong đó hầu hết không kèm theo canxi máu cao. Nhiều nhất tại thời điểm 1 tháng (72,73%), còn 47,37% tại thời điểm ≥ 12 tháng. Có 1/77 BN (1,30%) kèm canxi máu cao (thất bại) tại các thời điểm sau PT 7 ngày, 1, 6, ≥ 12 tháng. 3.5. Kết quả về canxi máu - Trung bình canxi máu sau phẫu thuật Biểu đồ 2: Trung bình nồng độ canxi máu trước và sau phẫu thuật Tại tất cả các thời điểm sau PT, nồng độ canxi máu đều giảm (p < 0,05). - Kết qủa canxi máu Bảng 3: Kết quả nồng độ canxi máu Thời điểm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày Kết quả n % n % n % n % n % n % n % Cao 12 15,58 4 5,19 3 3,90 1 1,30 1 1,30 1 1,30 1 1,30 Bình thường 43 54,84 42 54,55 30 38,96 40 51,95 36 46,75 42 54,55 46 59,74 Thấp 22 28,57 31 40,26 44 57,14 36 46,75 40 51,95 34 44,16 30 38,96 80
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Kết quả canxi máu gặp ở tất cả các mức. Hầu nhanh, từ 42,86% trước PT xuống còn 11,69% hết là bình thường hoặc thấp có tổng số là sau 1 tuần, 5,26% sau ≥ 12 tháng (bảng 1). Các 98,70% SM 7 ngày. Tỷ lệ ở mức thấp gặp nhiều nghiên cứu cho thấy tiểu nhiều giảm rõ rệt ngay nhất vào ngày thứ 3 SM (57,14%). Có 18,18% sau vài giờ [2]. Nguyên nhân sự thay đổi nhanh có canxi máu dưới 2,10mmol/l kéo dài trên 4 chóng này là do giảm nồng độ canxi máu. Canxi ngày (hội chứng xương đói canxi). Có 1/77 BN máu không còn cao, không gây đái nhạt tại thận. (1,30%) có canxi máu cao trong thời gian theo Lượng nước tiểu giảm nên cảm giác khát giảm. dõi (thất bại). *Đau xương: Giảm nhanh, từ 45,45% trước Tỷ lệ canxi máu ở mức bình thường tăng dần, PT xuống còn 22,08% sau 1 tuần, 19,29% sau ≥ nhiều nhất là 45/57 BN (78,95%) tại thời điểm 12 tháng (bảng 1). Đau xương giảm nhanh sau PT ≥ 12 tháng. chóng do PTH máu giảm nhanh chóng về bình 3.6. Kết quả về Phospho và ALP máu thường. Xương không còn bị hủy nhiều như Nồng độ phospho máu tại tất cả các thời điểm trước PT, thay vào đó là quá trình tạo xương mới sau PT đều tăng (p < 0,05), về bình thường sau PT [3]. Đau xương giảm nhanh ở đa số các bệnh 7 ngày. Hoạt độ ALP giảm dần, rõ rệt so với trước nhân. Sinh thiết xương sau PT 8 ngày thấy PT (p < 0,05), về bình thường sau PT ≥ 12 tháng. không còn hủy cốt bào [2]. 3.7. Kết quả khác *Mất ngủ: Kết quả ở bảng 1 cho thấy mất - Mật độ xương tại cổ xương đùi, cột sống ngủ có cải thiện nhưng chậm. Tỷ lệ mất ngủ giảm tăng liên tục, rõ rệt từ tháng thứ 6 (p < 0,05). từ 24,68% trước PT xuống còn 19,48% sau 1 - Sỏi thận: Sau PT, tại lần khám cuối tỷ lệ sỏi thận tuần, 14,04% sau PT ≥ 12 tháng. Một số nghiên (41,56%) giảm so trước PT (66,23%) (p < 0,05). cứu chỉ ra các triệu chứng này cải thiện sau PT, - Tỷ lệ suy thận tại lần khám cuối (24,68%) song có một số nghiên cứu không thấy thay đổi [2]. không đổi so trước PT (24,68%) (p < 0,05). 4.3. Sinh hóa máu 3.8. Tỷ lệ thành công: PT có tỷ lệ thành *PTH máu: Kết quả cho thấy TB nồng độ công cao 76/77 BN (98,70%). Có 1 BN (1,30%) PTH giảm nhanh từ 63,12pmol/l (trước PT) thất bại. Nguyên nhân do còn sót u từ TCG khác. xuống 13,81pmol/l ngay sau 10 phút. Tỷ lệ BN có mức giảm từ 50% trở lên chiếm tới 92,21%. IV. BÀN LUẬN Kết quả này không có khác biệt so với Percivale 4.1. Phương pháp phẫu thuật. PT can thiệp (94,5%) [4]. Nồng độ PTH máu sau cắt u không tối thiểu được áp dụng trên hầu hết bệnh nhân, giảm hoặc giảm ít là một dấu hiệu gợi ý u chưa chiếm 88,31%. PT thăm dò một bên và hai bên cổ được cắt bỏ (nhầm hạch…) hoặc còn sót u thứ áp dụng khi không xác định được khối u hoặc PT hai. Nguyên nhân PTH máu giảm nhanh do toàn can thiệp tối thiểu thất bại. Loại PT cũng thay đổi bộ u đã bị cắt bỏ, mất nguồn gây tăng PTH. ở mỗi nước, theo kinh nghiệm phẫu thuật viên. PT Đồng thời do thời gian bán hủy ngắn, PTH nhanh can thiệp tối thiểu ngày càng được áp dụng rộng chóng bị giáng hóa và đào thải. Định lượng PTH rãi ở nhiều nơi [1]. Để thực hiện được PT này cần nhanh trong PT giúp khẳng định đã cắt đúng, xác định chính xác vị trí u trước PT. Phương pháp trúng và toàn bộ u. có nhiều ưu điểm: ít tổn thương mô, thời gian PT - Tăng nồng độ PTH sau phẫu thuật: ngắn, giảm thời gian nằm viện và chi phí. Tuy Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy có hiện tượng nhiên, có nhược điểm là nguy cơ bỏ sót u thứ hai. tăng trung bình nồng độ PTH sau PT. Hầu hết BN Để khắc phục những nhược điểm này, cần dựa tăng PTH nhưng không kèm tăng canxi máu. Kết vào định lượng PTH nhanh[1]. quả ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ BN có tăng PTH Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng rất ít, chỉ có nhưng không kèm tăng canxi máu thay đổi theo 1 BN bị tụ máu chiếm 1,30%. Đây là loại phẫu từng thời điểm, nhiều nhất là sau PT 1 tháng tới thuật an toàn, ít biến chứng. Hay gặp nhất là 72,73%. Tỷ lệ tăng PTH sau PT trong nghiên cứu chảy máu, tụ máu, liệt dây TKQN, có liên quan này cao hơn so với các tác giả khác. Kết quả các đến mức độ PT. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghiên cứu cho thấy tăng PTH có tỷ lệ dao động liệt thanh quản, chảy máu 0 - 2% [2]. 12 - 43% [5],[6]. Tỷ lệ và mức độ tăng giảm dần 4.2. Cải thiện các triệu chứng cơ năng theo thời gian. Có 1 BN trong quá trình theo dõi *Mệt mỏi: Cải thiện rõ rệt. Mệt mỏi giảm sớm tăng PTH máu kèm tăng canxi máu (thất bại). và nhanh nhất, từ 64,94% trước PT xuống còn Vậy tại sao sau cắt u, nồng độ PTH máu giảm 12,99% sau 1 tuần, 8,77% sau ≥ 12 tháng (bảng rồi lại tăng? Nguyên nhân là do cơ chế sinh lý điều 1). Nghiên cứu của Murray cũng cho thấy triệu hòa cân bằng canxi, phospho máu. Sau PT, PTH chứng mệt mỏi giảm nhanh, ngay sau PT [3]. máu giảm dẫn tới giảm hủy xương, tăng tạo *Tiểu nhiều: Triệu chứng này giảm sớm và xương. Canxi máu bị giảm do di chuyển vào 81
  5. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 xương để phục vụ tạo xương. Canxi máu giảm ý nghĩa thống kê. Các báo cáo cho thấy tình kích thích TCG bình thường còn lại tăng tiết PTH, trạng suy thận, vôi hóa thận không thay đổi dẫn tới tăng PTH máu. Sau đó, xương hồi phục nhưng giúp ngăn chặn suy giảm mức lọc cầu dần, không còn cần nhiều canxi như trước. Nồng thận thêm [1]. Suy thận là do viêm thận bể thận độ canxi máu không còn giảm nhiều, tác động mạn tính, hậu quả sỏi thận. Quá trình này diễn đến TCG giảm sản xuất dẫn tới nồng độ PTH máu ra mạn tính, không hồi phục. dần trở về bình thường. Nghiên cứu của Duke cho *Mật độ xương: Kết quả cho thấy mật độ thấy 25% BN sau PT có nồng độ PTH cao [6]. xương đo tại vị trí cột sống, cổ xương đùi tăng Tăng PTH nhưng không kèm tăng canxi máu dần, liên tục sau PT. Nghiên cứu của Cusano cho không được coi là tái phát, không có chỉ định PT. thấy sau PT mật độ xương tăng rõ rệt, ngay cả *Canxi máu: Kết quả ở biểu đồ 2 cho thấy khi không có loãng xương trước PT. Nguyên nồng độ canxi máu giảm rõ rệt. Canxi máu giảm nhân tăng mật độ xương do nồng độ PTH giảm, dưới mức bình thường từ ngày 3 đến ngày 6, xương không bị tiêu như trước. Trái lại, tăng quá thấp nhất ngày 3, rồi tăng dần và trở về giới hạn trình tạo xương, tăng lượng canxi vào xương. bình thường ngày thứ 7 và duy trì ở các thời Quá trình này dẫn tới tăng lượng canxi, chất điểm theo dõi sau đó. Kết quả ở bảng 3 cho thấy xương làm tăng mật độ xương, giúp xương cứng, sau ngày thứ ba, hầu hết canxi máu nằm trong chắc hơn so trước PT. giới hạn bình thường hoặc thấp, trừ 1 BN thất 4.5. Kết quả chung. Kết quả cho thấy phẫu bại còn canxi cao. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thuật có tỷ lệ thành công cao 98,70%. Các canxi máu còn cao sau PT là 3% [6]. nghiên cứu trên thế giới cũng cho kết quả tương Kết quả ở bảng cho thấy hạ canxi máu sau PT tự, tỷ lệ khỏi là 95 - 97%. Phẫu thuật thành công rất hay gặp. Tỷ lệ BN có canxi máu thấp gặp giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài nhiều nhất ngày thứ 3 sau PT, chiếm tới 57,14%. tuổi thọ. Sau đó tỷ lệ này giảm dần, ít nhất là tại thời điểm sau PT ≥ 12 tháng, còn 19,30% (bảng V. KẾT LUẬN 3.28). Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạ canxi - Phẫu thuật can thiệp tối thiểu được áp dụng máu sau PT là 25% [2]. Nguyên nhân giảm canxi nhiều nhất, có nhiều ưu điểm. máu sau PT do lượng lớn canxi di chuyển từ dịch - Sau PT, các triệu chứng cơ năng chính đều ngoại bào vào xương phục vụ quá trình tạo cải thiện, giảm sớm và nhiều nhất là mệt mỏi. xương. Lượng canxi được hấp thu từ thức ăn - PTH giảm trên 50% sau 10 phút ở 92,21%. không đủ cho nhu cầu tạo xương dẫn tới giảm Tuy nhiên, hay gặp tăng PTH nhưng không kèm nồng độ trong máu. tăng canxi máu sau PT, nhiều nhất là sau PT 1 tháng. Hội chứng xương đói canxi: Trong nghiên cứu - Hay gặp giảm canxi máu sau PT, nhiều nhất này, 14/77 bệnh nhân có hội chứng này, chiếm ngày thứ ba sau PT. 18,18%. Kết quả này này tương tự kết quả của - PT cắt u tuyến cận giáp can thiệp tối thiểu Prasarttong-Osoth tại Thái Lan (22%) [5]. Hội tìm u với cắt lạnh, định lượng PTH trong PT chứng này thường xuất hiện ở bệnh nhân có u mang lại kết quả tốt trong 98,70% trường hợp. lớn hoặc có triệu chứng đau xương, loãng xương TÀI LIỆU THAM KHẢO nặng, nồng độ PTH, canxi máu tăng ở mức rất 1. Wilhelm S.M., Wang T.S, Ruan D.T et al (2016). cao. Nguyên nhân hội chứng này do lượng lớn The American Association of Endocrine Surgeons canxi từ dịch máu vào trong xương phục vụ cho Guidelines for Definitive Management of Primary tạo xương. Hậu quả làm canxi máu giảm nặng và Hyperparathyroidism, JAMA Surgery, 151(10), 959-968. 2. Rivero V.P, Romero G.P, Palomino A.G et al kéo dài. (2008). Pre-operative Symptoms and Post- 4.4. Các kết quả khác operative Improvement in Patients Diagnosed With *Sỏi thận: Kết quả cho thấy tỷ lệ sỏi thận Hyperparathyroidism. Analysis of 120 Consecutive giảm từ 66,23% trước PT xuống còn 41,56% tại Cases, Acta Otorrinolaringológica Española, lần khám cuối cùng. Nghiên cứu của Nair cho thấy 59(10), 485-488. 3. Murray S.E, Pathak P.R, Pontes D.S. et al tỷ lệ sỏi giảm từ 43% trước PT xuống còn 37% tại (2013). Timing of symptom improvement after lần khám cuối [7]. Sau PT, nồng độ canxi trong parathyroidectomy for primary hyperparathyroidism, nước tiểu giảm, trở về bình thường, mất đi yếu tố Surgery, 154(6), 1463-1469. chính tạo thành sỏi. Sỏi thận sẽ bị bào mòn dần 4. Percivale A, Gnerre P, Damonte G et al (2015). Primary hyperparathyroidism: epidemiology, clinical và ra ngoài theo đường tự nhiên[4],[7]. features, diagnostic tools and current management. *Suy thận: Kết quả cho thấy tỷ lệ suy thận Italian Journal of Medicine, 9(4), 330-345. có giảm nhẹ từ 27,17% trước PT xuống còn 5. Prasarttong-Osoth P, Wathanaoran P, 24,68% tại lần khám cuối cùng nhưng không có Imruetaicharoenchoke W et al (2012). 82
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2