intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng Duane

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng Duane

1. Công trình nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DUANE<br /> TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC<br /> <br /> Bệnh viện mắt TW<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh<br /> viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane<br /> được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác,<br /> cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay<br /> downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6<br /> tháng. Kết quả: Tỷ lệ thành công 91,67%. Độ lác trung bình trước mổ 28,45 (min:<br /> 14; max: 45). Sau mổ độ lác trung bình giảm còn 3,69  (min: 0 ; max: 18). Độ<br /> lệch đầu cổ trung bình trước mổ 25 độ (min: 0; max: 40) giảm còn 2,5 độ sau mổ (min:<br /> 0; max: 15). Mức độ hạn chế vận nhãn trung bình trước mổ -3,2 (min: -1; max: -4)<br /> giảm còn -2,4 sau mổ (min: 0; max: -3). Mức độ co rút nhãn cầu cũng như tình trạng<br /> upshoot hay downshoot đều được cải thiện ở tất cả các BN sau mổ. Kết luận: PT lùi các<br /> cơ trực ngang phù hợp và PT di thực các cơ trực đứng là các phương pháp an toàn,<br /> hiệu quả trong điều trị hội chứng Duane. Chỉ định phương pháp PT phải phù hợp với<br /> từng trường hợp BN cụ thể.<br /> Từ khóa: Hội chứng Duane, lác, lệch đầu cổ, vận nhãn bất thường, PT lùi cơ, di<br /> thực cơ.<br /> <br /> I.<br /> <br /> liếc vào trong hay ra ngoài hoặc cả hai.<br /> BN mắc hội chứng Duane thường có lác<br /> mắt, lệch đầu cổ và phối hợp với các dị<br /> tật bẩm sinh khác ở tại mắt cũng như<br /> toàn thân.<br /> Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên<br /> cứu về biểu hiện lâm sàng của hội chứng<br /> Duane. Huber chia hội chứng Duane làm<br /> 3 type hình thái lâm sàng và điều trị khác<br /> nhau. Mặc dù các biểu hiện lâm sàng của<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Hội chứng Duane là nguyên nhân<br /> thường gặp nhất của sự phân bố thần<br /> kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt. Biểu hiện<br /> lâm sàng đặc trưng của hội chứng Duane<br /> là mất động tác liếc ngoài với hạn chế<br /> liếc trong và co rút làm hẹp khe mi khi<br /> cố liếc vào trong, ngoài ra còn có thể có<br /> động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot)<br /> hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi<br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> hội chứng Duane đã được mô tả đầy đủ<br /> trong y văn nhưng cách thức điều trị còn<br /> rất khác nhau và vẫn còn là vấn đề tranh<br /> luận của các tác giả. Mục đích của PT<br /> với hội chứng Duane là điều chỉnh độ lác<br /> ở tư thế nguyên phát, cải thiện tư thế lệch<br /> đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu và<br /> hẹp khe mi, mở rộng biên độ thị giác hai<br /> mắt. Các cách thức PT khác nhau đã<br /> được đề ra và áp dụng trong điều trị hội<br /> chứng Duane như: lùi cơ trực bên mắt<br /> lành hoặc bên mắt bị bệnh hoặc cả hai<br /> bên mắt, lùi cả hai cơ trực ở một bên mắt<br /> bị bệnh, phẫu thuật Faden, di thực các cơ<br /> trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y, di thực<br /> cơ theo phương pháp Kestenbaum…<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm mục đích: đánh giá hiệu quả của<br /> PT điều trị hội chứng Duane và nhận xét<br /> về chỉ định của các phương pháp điều trị<br /> PT với từng hình thái lâm sàng của hội<br /> chứng mắt bẩm sinh này.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> Các BN đều được khám mắt toàn<br /> diện và đầy đủ. Độ lác được đo ở tư thế<br /> đầu thẳng khi nhìn xa (5m) bằng lăng<br /> kính với test che mắt luân phiên. Tình<br /> trạng vận nhãn được đánh giá từ 0 (vận<br /> nhãn bình thường) đến -4 (khi mắt không<br /> đưa được qua đường giữa). Co rút nhãn<br /> cầu được đánh giá chủ quan theo 3 mức<br /> độ: nhẹ, vừa và nặng. Tư thế lệch đầu cổ<br /> được đánh giá bằng ước lượng theo độ<br /> nghiêng so với bình diện đứng dọc, BN<br /> được chụp ảnh để so sánh kết quả trước<br /> và sau mổ. Đánh giá kết quả PT (dựa<br /> theo tiêu chuẩn Burke cải tiến [2, 5]):<br /> Rất tốt : nếu như BN hết lác và hết<br /> tư thế lệch đầu cổ.<br /> Tốt : nếu BN còn độ lác tồn dư<br /> dưới 10 điốp lăng kính (), tư thế đầu cổ<br /> cải thiện.<br /> Trung bình : Nếu BN còn độ lác<br /> trên 10 -20 , tư thế đầu cổ có cải thiện.<br /> Xấu : Nếu như độ lác còn trên 20 <br /> hoặc tư thế lệch đầu cổ không cải thiện.<br /> BN sau mổ được hẹn khám lại sau<br /> 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,<br /> 2 năm … Các số liệu nghiên cứu được<br /> ghi chép lại, thống kê và xử lý bằng<br /> chương trình Epi-info.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các BN<br /> mắc hội chứng Duane chưa từng PT mắt<br /> từ trước, đến khám và điều trị tại Khoa<br /> Mắt trẻ em, BV Mắt TW và có chỉ định<br /> PT trong thời gian từ tháng 6-2001 đến<br /> 6-2008 với thời gian theo dõi sau mổ tối<br /> thiểu 3 tháng. Chỉ định PT bao gồm: các<br /> BN có lác, có tư thế lệch đầu cổ, BN có<br /> co rút mi nhiều gây lõm mắt hoặc có<br /> upshoot hay downshoot khi liếc vào<br /> trong hay ra ngoài gây ảnh hưởng đến<br /> thẩm mỹ. Trong thời gian này đã có 72<br /> BN mắc hội chứng Duane đáp ứng các<br /> tiêu chuẩn kể trên và được đưa vào<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Đặc điểm bệnh nhân:<br /> Tuổi trung bình của BN là 10 tuổi<br /> (nhỏ nhất 3 tuổi và lớn nhất 28 tuổi), 33<br /> BN nam (45,83%) và 39 nữ (54,17%).<br /> Có 20 BN bị mắt phải (27,78%), 45 BN<br /> bị mắt trái (62,50%) và 7 BN bị cả hai<br /> bên mắt (9,72%). Trong 68 BN bị lác có<br /> 55 lác trong (80,89%) và 13 lác ngoài<br /> (19,11%). 54 BN type I theo cách phân<br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> loại của Huber (75%), 11 BN type II<br /> (15,28%) và 7 BN type III (9,72%).<br /> Trong 55 BN lác trong có 52 là type I và<br /> 3 BN type III. Trong 13 BN lác ngoài có<br /> 11 BN type II và 2 type III.<br /> 3.2. Chỉ định và các phương pháp<br /> phẫu thuật áp dụng:<br /> Chỉ định PT: 68 BN có lác ở tư thế<br /> nhìn thẳng (94,44%), 48 BN lệch đầu cổ<br /> (66,67%), 63 BN hạn chế liếc mắt<br /> (87,5%), 2 BN do lõm mắt (2,78%), 2<br /> BN do upshoot hay downshoot đơn thuần<br /> (2,78%). Nhiều BN có nhiều hơn 1 chỉ<br /> định PT kể trên. PT lùi cơ trực ngang 1<br /> bên được tiến hành trên 14 BN (19,44%),<br /> Kết quả<br /> Hình thái lác<br /> Lác trong<br /> Lác ngoài<br /> Không lác<br /> Cộng<br /> <br /> lùi cơ trực ngang hai bên 35 BN<br /> (48,61%), lùi cả cơ trực trong và ngoài<br /> cùng bên 4 BN (5,56%), lùi cơ kèm theo<br /> chẻ đôi hình chữ Y điều trị upshoot và<br /> downshoot 11 BN (15,28%), di thực cơ<br /> trực đứng 8 BN (11,11%). Mức độ lùi cơ<br /> trực trong (để điều chỉnh lác trong) trung<br /> bình 4,85mm (tối thiểu 4mm; tối đa<br /> 6mm), mức độ lùi cơ trực ngoài (để điều<br /> chỉnh lác ngoài) trung bình 6,84mm (tối<br /> thiểu 5.5mm; tối đa 8mm). Thời gian<br /> theo dõi sau mổ trung bình là 14,6 tháng<br /> (tối thiểu là 3 tháng và tối đa 5 năm).<br /> 3.3. Kết quả chung:<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả chung sau mổ<br /> Trung<br /> Rất tốt<br /> Tốt<br /> bình<br /> 42 (76,36%)<br /> 9 (16,36%)<br /> 4 (7,28%)<br /> 9 (69,23%)<br /> 2 (15,38%) 2 (15,38%)<br /> 4 (100%)<br /> 0<br /> 0<br /> 55 (76,39%) 11 (15,28%) 6 (8,33%)<br /> <br /> Kết quả chung sau mổ theo cách đánh<br /> giá của Burke được minh họa trong bảng 1.<br /> Theo cách đánh giá này, kết quả sau mổ rất<br /> tốt và tốt là 91,67% trong đó với lác trong là<br /> 92,72% và lác ngoài là 84,62%. Không BN<br /> nào sau mổ còn lác trên 20 hay không cải<br /> thiện tư thế lệch đầu cổ.<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 55<br /> 13<br /> 4<br /> 72 (100%)<br /> <br /> Nếu không tính 4 BN không có lác<br /> ở tư thế nguyên phát, bảng 2 minh họa<br /> kết quả PT của 68 BN có lác theo từng<br /> hình thái Duane. Kết quả sau mổ rất tốt<br /> và tốt với những BN Duane có lác là<br /> 91,18%.<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả sau mổ theo từng loại hội chứng Duane<br /> Kết quả<br /> Trung<br /> Rất tốt<br /> Tốt<br /> Xấu<br /> Hình thái lác<br /> bình<br /> Lác<br /> Type I<br /> 41 (78,85%) 8 (15,38%) 3 (5,77%)<br /> 0<br /> trong<br /> Type III<br /> 1 (33%)<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> Lác<br /> Type II<br /> 9 (81,82%)<br /> 1 (9,09%)<br /> 1<br /> 0<br /> ngoài<br /> Type III<br /> 0<br /> 1 (50%)<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> Cộng<br /> 51 (75%) 11 (16,18%) 6 (8,82%)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cộng<br /> 52<br /> 3<br /> 11<br /> 2<br /> 68<br /> (100%)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3.4. Kết quả về độ lác<br /> Kết quả<br /> Trước Lác trong<br /> mổ<br /> Lác ngoài<br /> Cộng<br /> Sau<br /> mổ<br /> <br /> Lác trong<br /> Lác ngoài<br /> Cộng<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả sau mổ về độ lác<br /> ≤10 <br /> >10-20<br /> >20-30<br /> >30<br /> 0<br /> 12<br /> 19<br /> 24<br /> 0<br /> 2<br /> 6<br /> 5<br /> 0<br /> 14 (20.59%)<br /> 25<br /> 29 (42,65%)<br /> (36,76%)<br /> 51 (92,73%) 4 (7,27%)<br /> 0<br /> 0<br /> 11 (84,62%) 2 (15,38%)<br /> 0<br /> 0<br /> 62 (91,18%) 6 (8,82%)<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Trước mổ 68 BN có lác ở tư thế<br /> nhìn thẳng (94,44%) và đây là lý do chủ<br /> yếu của PT. Độ lác trung bình trước mổ<br /> là 28,45 (nhỏ nhất 14 và lớn nhất<br /> 45), sau mổ độ lác trung bình là 3,69<br /> (nhỏ nhất 0  và lớn nhất 18). Trước<br /> mổ không BN nào có độ lác dưới 10<br /> <br /> Kết quả<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> 55<br /> 13<br /> 68<br /> <br /> nhưng sau mổ có 62 trường hợp<br /> (91,98%). Không BN nào sau mổ có độ<br /> lác tồn dư trên 20. Có 1 ca quá chỉnh<br /> thành lác ngoài -12 sau khi lùi cơ trực<br /> trong và di thực các cơ trực đứng vào chỗ<br /> bám của cơ trực ngoài.<br /> 3.5. Kết quả về tư thế đầu cổ<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả sau mổ về độ lệch đầu cổ<br /> 0°<br /> >0°-15°<br /> >15-30°<br /> >30°<br /> 24 (33,33%) 17 (23,61%)<br /> 29 (40,28%) 2 (2,78%)<br /> 57 (79,17%) 15 (20,83%)<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Trước mổ 48 BN có tư thế lệch đầu<br /> cổ (66,67%) với độ lệch đầu cổ trung<br /> bình là 25 độ (nhỏ nhất 0 độ và lớn nhất<br /> 40 độ). Sau mổ độ lệch đầu cổ trung bình<br /> giảm xuống còn 2,5 độ (nhỏ nhất 0 và<br /> lớn nhất 15 độ). Độ lệch đầu cổ hết hoàn<br /> <br /> Kết quả<br /> Trước mổ<br /> <br /> Cộng<br /> 55<br /> 13<br /> 68<br /> <br /> Cộng<br /> 72 (100%)<br /> 72 (100%)<br /> <br /> toàn ở 79,17% BN và cải thiện có ý<br /> nghĩa ở 100% BN. Không BN nào sau<br /> mổ có độ lệch đầu cổ trên 15 độ (bảng<br /> 4).<br /> 3.6. Kết quả về tình trạng vận nhãn<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả sau mổ về tình trạng hạn chế vận nhãn<br /> 0<br /> -1<br /> -2<br /> -3<br /> -4<br /> 0<br /> 9<br /> 24<br /> 31<br /> 8<br /> (12,5%) (33,33%) (40,56%) (11,11%)<br /> 5<br /> 22<br /> 35<br /> 10<br /> 0<br /> (6,94%) (30.56%) (48,61%) (13,89%)<br /> <br /> Cộng<br /> 72<br /> (100%)<br /> 72<br /> (100%)<br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hạn chế liếc mắt bên mắt bị bệnh<br /> gặp ở tất cả các BN trước mổ (trung bình<br /> là -3.2; tối thiểu -1; tối đa -4). Hạn chế<br /> liếc mắt cải thiện sau mổ ở tất cả các BN<br /> với giá trị trung bình sau mổ là -2,4 (tối<br /> <br /> Kết quả<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> <br /> thiểu 0 và tối đa -3). Không BN nào sau<br /> mổ có hạn chế vận nhãn ở mức độ -4<br /> (bảng 5).<br /> 3.7. Kết quả về mức độ co rút nhãn<br /> cầu:<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả sau mổ về co rút nhãn cầu<br /> Nhẹ<br /> Vừa<br /> Nặng<br /> 18 (25%)<br /> 47 (65,28%)<br /> 7 (9,72%)<br /> 38 (52,78%)<br /> 32 (44,44%)<br /> 2 (2,78%)<br /> <br /> Tất cả các BN trước mổ đều có co<br /> rút nhãn cầu khi liếc mắt vào trong hay<br /> ra ngoài vào ở các mức độ khác nhau.<br /> Đây cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán<br /> xác định hội chứng Duane. Kết quả về<br /> mức độ co rút nhãn cầu trước và sau mổ<br /> được minh họa trong bảng 6. Mức độ co<br /> rút nhãn cầu đều giảm đi sau mổ tuy<br /> nhiên vẫn còn 2 BN có co rút ở mức độ<br /> nặng.<br /> 3.8. Kết quả về tình trạng upshoot và<br /> downshoot<br /> Trước mổ 14 BN (19,44%) có<br /> upshoot và downshoot trong đó 2 BN chỉ<br /> có upshoot mà không có lác ở tư thế nhìn<br /> thẳng. Trừ 3 BN với mức độ upshoot và<br /> downshoot nhẹ nên chỉ cần PT lùi cơ, 11<br /> BN còn lại cần phải lùi cơ trực kèm theo<br /> chẻ đôi hình chữ Y để điều trị upshoot và<br /> downshoot. Sau mổ 100% BN cải thiện<br /> về tình trạng upshoot và downshoot<br /> trong đó 9 BN (64,28%) hết upshoot và<br /> downshoot.<br /> <br /> Cộng<br /> 72 (100%)<br /> 72 (100%)<br /> <br /> có các biểu hiện rất đa dạng và phong<br /> phú và chính đó là nguyên nhân của sự<br /> không đồng nhất trong chỉ định phương<br /> pháp PT của các tác giả khác nhau. PT<br /> cơ trong hội chứng Duane không thể làm<br /> phục hồi hoàn toàn khả năng vận động<br /> nhãn cầu do bản chất là sự phân bố thần<br /> kinh cơ bất thường, vì vậy mục đích chủ<br /> yếu của PT là điều chỉnh độ lác và tư thế<br /> lệch đầu cổ. Ngoài ra PT còn giúp giảm<br /> bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe mi,<br /> giảm các động tác vận nhãn bất thường<br /> ảnh hưởng đến thẩm mỹ như upshoot hay<br /> downshoot và mở rộng biên độ thị giác<br /> hai mắt. Đó cũng chính là những lý do<br /> chỉ định PT mà chúng tôi áp dụng cho<br /> các BN hội chứng Duane trong nghiên<br /> cứu này.<br /> Nhằm mục đích điều trị đó đã có<br /> rất nhiều phương pháp PT khác nhau<br /> được đưa ra và áp dụng như: lùi cơ trực<br /> một hoặc hai bên, lùi cả hai cơ trực cùng<br /> bên, phẫu thuật Faden 2 bên mắt, di thực<br /> các cơ trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y,<br /> di thực cơ theo phương pháp<br /> Kestenbaum… Việc lựa chọn phương<br /> pháp PT nào là tối ưu cũng rất khác nhau<br /> tùy theo từng tác giả. Do sự khác nhau về<br /> phân bố thần kinh và các yếu tố cơ học<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Hội chứng Duane là hội chứng rối<br /> loạn vận động nhãn cầu do sự phân bố<br /> thần kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt gây ra.<br /> Trên thực tế lâm sàng hội chứng Duane<br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2