intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau hóa – xạ trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nạo hạch cổ trong ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau hóa – xạ trị, đánh giá tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật. Nghiên cứu loạt ca 20 nhân được nạo hạch cổ trong ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau hóa – xạ trị từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2024 tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau hóa – xạ trị

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ VÒM HẦU TIẾN TRIỂN HOẶC TÁI PHÁT TẠI HẠCH CỔ SAU HÓA – XẠ TRỊ Lê Văn Cường1 , Trần Thanh Tùng1 , Hồ Thiên Tân1 , Châu Đức Toàn1 , Võ Duy Phi Vũ1 TÓM TẮT 8 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả OUTCOMES OF NECK LYMPH phẫu thuật nạo hạch cổ trong ung thư vòm hầu NODES ELECTIVE SURGERY tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau hóa – xạ FOLLOWING CHEMOTHERAPY AND trị, đánh giá tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật. RADIATION THERAPY FOR Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ADVANCED OR RECURRING Nghiên cứu loạt ca 20 nhân được nạo hạch cổ NASOPHAGEAL CANCER trong ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại Aims: Evaluate the outcomes of neck lymph hạch cổ sau hóa – xạ trị từ tháng 3/2023 đến node dissection surgery in advanced or recurrent tháng 12/2024 tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi nasopharyngeal cancer in the cervical lymph họng, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. nodes following chemotherapy and radiotherapy, Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân được phẫu as well as the rate of postoperative thuật nạo hạch cổ chọn lọc nhóm II, III hoặc IV 1 complications. bên hay 2 bên. Kết quả nghiên cứu với 100% lấy Patients and methods: An investigation was được tổ chức hạch di căn, không có biến chứng conducted from March 2023 to December 2024 nặng sau mổ (chảy máu sau mổ, nhiễm trùng at the department of head and neck surgery - ent, vùng mổ), phục hồi chức năng vùng cổ, vai tốt và Ho Chi Minh City Oncology Hospital, on a chưa có tái phát sau phẫu thuật cho đến thời điểm group of twenty patients who underwent neck hiện tại. lymph node dissection for advanced or recurrent Kết luận: Phẫu thuật nạo hạch cổ chọn lọc nasopharyngeal cancer in the cervical lymph trong ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại nodes following chemotherapy and radiation hạch cổ sau hóa – xạ trị là phương pháp được ưu therapy. tiên lựa chọn để lấy đi tổ chức hạch bị di căn với Results: Patients had groups II, III, and IV tỉ lệ lấy được hạch di căn cao, ít biến chứng nặng selective neck lymph node dissection surgery on sau mổ. one or both sides. The study found that 100% of Từ khóa: Nạo hạch cổ chọn lọc, ung thư metastatic lymph node tissue was removed, there vòm hầu, biến chứng sau nạo hạch cổ. were no major postoperative problems (post- operative hemorrhage, tissue infection), there 1 Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh viện was satisfactory functional recovery in the Ung Bướu TP. HCM cervical and shoulder areas, and there has been Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Cường no recurrence since surgery. Email: cuonglevanbvub@gmail.com Conclusion: Selective neck Ngày nhận bài: 05/9/2024 lymphadenectomy in advanced or recurrent Ngày phản biện: 11/9/2024 nasopharyngeal cancer in the neck lymph nodes Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 56
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 following chemotherapy and radiotherapy is the thư vòm hầu. Đánh giá chính xác hạch cổ tồn ideal way to remove metastatic lymph nodes with lưu hay tái phát sau hóa – xạ trị vẫn còn là a high incidence of metastatic lymph node thách thức trên lâm sàng. removal and minimal significant postoperative Chúng tôi tiến hành phẫu thuật nạo hạch complications. cổ chọn lọc 1 bên hay 2 bên đối với các bệnh Keywords: Selective neck lymphadenectomy, nhân ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát nasopharyngeal cancer, post-neck tại hạch cổ sau hóa – xạ trị cho kết quả tốt về lymphadenectomy complications. ung thư học, ít biến chứng nặng sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật nạo hạch cổ trong ung thư vòm Ung thư vùng vòm hầu là một trong 10 hầu tiến triển hoặc tái phát tại hạch cổ sau loại ung thư thường gặp ở Việt Nam và là hóa – xạ trị, đánh giá tỉ lệ biến chứng sau ung thư thường gặp nhất trong các ung thư phẫu thuật. vùng đầu cổ. Số liệu ghi nhận ung thư quần thể TP. HCM năm 2015 cho thấy ung thư II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vòm hầu đứng hàng thứ 7 ở nam giới với Bao gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán xuất độ chuẩn theo tuổi là 4,5/100.000. ung thư vòm hầu tiến triển hoặc tái phát tại Trung bình 1 năm tại Bệnh viện Ung Bướu hạch cổ được điều trị từ tháng 01 năm 2023 có khoảng 400 trường hợp ung thư vòm hầu cho đến hết tháng 12 năm 2024 tại khoa mới được chẩn đoán và điều trị. Số liệu ghi Ngoại đầu cổ, tai mũi họng, Bệnh viện Ung nhận ung thư quần thể tại Hà Nội cũng cho Bướu. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt thấy ung thư vòm hầu đứng hàng thứ năm ca. trong các loại ung thư ở nam giới với xuất độ 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh chuẩn theo tuổi là 6,5/100.000. - Bệnh nhân có sang thương hạch cổ Ung thư vòm hầu có nhiều đặc điểm khác trong ung thư vòm hầu sau hóa – xạ trị được biệt với các loại ung thư đầu cổ khác về dịch nhập lên khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng và tễ học, sinh bệnh học, giải phẫu bệnh học, được thăm khám – hỏi bệnh, bệnh nhân được kiểu cách lan tràn cũng như điều trị. Do vị trí thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán giai giải phẫu học đặc biệt của vòm hầu, nằm sâu đoạn bệnh. Khi có đầy đủ kết quả hình ảnh khó nhìn và sờ thấy, vì vậy đa số ung thư học và giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định vòm hầu được chẩn đoán ở vào giai đoạn hạch cổ tồn lưu, tiến triển trong ung thư vòm muộn, lan tràn tại chỗ tại vùng. Theo WHO, hầu sau hóa – xạ trị, bệnh nhân được thông vào thời điểm chẩn đoán, khoảng 66% ung qua hội chẩn khoa và dự kiến phẫu thuật nạo thư vòm hầu ở vào giai đoạn III - IV. Theo hạch cổ chọn lọc nhóm II, III, IV 1 bên hoặc Phạm Chí Kiên, > 66% ung thư vòm hầu ở 2 bên. Việt Nam được chẩn đoán ở giai đoạn III - - Tư vấn cho bệnh nhân về phương pháp IV. điều trị phẫu thuật. Nếu bệnh nhân đồng ý Tuy xạ trị vẫn là phương tiện chủ yếu điều trị phẫu thuật và đồng ý tham gia nghiên điều trị ung thư vòm hầu, tuy nhiên thất bại cứu, nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn sau điều trị bên cạnh tái phát tại chỗ tại vùng bệnh nhân và thu thập thông tin theo tiêu còn do tiềm năng di căn xa khá cao của ung chuẩn nghiên cứu trong hồ sơ bệnh án mẫu. 57
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 - Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân nằm ngửa, kê điều trị 1 - 3 - 6 - 12 tháng và thời điểm kết một gối dưới vai cho cổ ngửa, nghiêng bên thúc nghiên cứu. đối diện bên có hạch cổ cần nạo. Bệnh nhân 2.2. Đánh giá về biến chứng được cắt rộng nhóm hạch cổ di căn, 1 bên - Chảy máu sau mổ: Trong vòng 24 - 48 hay 2 bên, bảo tồn các cấu trúc chưa bị hạch giờ sau phẫu thuật. xâm lấn. Cầm máu, may phục hồi cân cơ, da. - Tụ dịch sau mổ: Trong vòng 48 giờ đến - Chăm sóc sau mổ: 2 tuần sau phẫu thuật. + Bệnh nhân được theo dõi hậu phẫu cho - Nhiễm trùng vùng mổ. đến khi xuất viện. - Hạn chế vận động vùng vai cùng bên + Bác sĩ sử dụng thuốc kháng sinh phổ phẫu thuật. rộng, giảm đau, kháng viêm. + Đánh giá quá trình lành vết thương, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quá trình phục hồi chức năng cơ quan. 3.1. Tuổi + Theo dõi màu sắc, lượng dịch dẫn lưu - Tuổi trung bình 49,8. mỗi ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch < - Tuổi thấp nhất 39, cao nhất 68 tuổi. 20ml/24h và vàng trong. Nam/nữ: 2/3. + Hẹn tái khám, theo dõi, đánh giá sau 3.2. Các đặc điểm bệnh học và điều trị Bảng 1. Đặc điểm bệnh học và phẫu thuật Đặc điểm Số BN (n = 20) Nhóm II 14 Hạch cổ nhóm Nhóm III 6 Nhóm IV 3 UTBM tế bào gai không sừng hóa 19 Giải phẫu bệnh UTBM tế bào gai không biệt hóa 1 1 bên 17 1 bên hay 2 bên 2 bên 3 Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có hạch cổ 1 bên với hạch cổ nhóm II, giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tế bào gai không sừng hóa chiếm đa số. 3.3. Kết quả phẫu thuật 3.3.1. Các biến chứng phẫu thuật Bảng 2. Các biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số BN Chảy máu vùng mổ 0/20 Tụ dịch tại vùng mổ 4/20 Nhiễm trùng vùng mổ 0/20 Hạn chế cử động vùng vai cùng bên 2/20 58
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: 2 bệnh nhân có hạn chế cử đoán dương có phần không cao với ≤ 50%. động vùng vai cùng bên nạo hạch cổ trong 1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 20 tuần, sau đó phục hồi hoàn toàn sau 4 tuần. bệnh nhân được làm FNA với kết quả 18/20 3.3.2. Thời gian nằm viện: (90%) trường hợp là carcinoma tế bào gai di - Thời gian nằm viện trung bình 3 ngày. căn hạch, 2/20 (10%) trường hợp có kết quả - 1 BN nằm viện kéo dài 1 tuần do hạch là carcinoma di căn hạch. Có 10/20 (50%) số di căn xâm lấn cơ ức đòn chũm, thần kinh xi, bệnh nhân được chụp PET scan ghi nhận tĩnh mạch hầu trong. 10/10 trường hợp tăng hoạt động chuyển hóa tại hạch cổ (SUL max từ 8,23 - 17,24). IV. BÀN LUẬN 4.2. Về lựa chọn phương pháp nạo 4.1. Về đánh giá đáp ứng sau hóa – xạ hạch cổ: trị: Kế hoạch phẫu thuật nạo hạch cổ có thể Vai trò của CT scan: Chụp CT scan sau 6 không cần thiết đối với bệnh nhân có đáp - 8 tuần có khoảng 70% bệnh nhân đáp ứng ứng hoàn toàn ở vị bướu nguyên phát, không hoàn toàn không cần phẫu thuật. Tiêu chí có bằng chứng tổn thương tồn lưu > 1,5cm, đánh giá đáp ứng hoàn toàn trên CT scan: hoặc sau xạ trị 1 - 2 tháng được đánh giá Đường kính hạch ≤ 10mm, giảm ≥ 80% kích không có hạch hoại tử. thước bướu ban đầu. Hình ảnh CT scan và Đối với tổn thương hạch tồn lưu, tái phát MRI được so sánh có giá trị tương đương ở vùng cổ đã được xác định trên FNA hoặc nhau trong việc phát hiện những khối hạch di PET scan thì nạo hạch cổ chọn lọc được chỉ căn trước khi điều trị trong ung thư đầu cổ định. loại carcinoma tế bào gai. Phẫu thuật nạo hạch cổ được chia làm 4 Vai trò của FNA dưới hướng dẫn siêu nhóm: Nạo hạch cổ tận gốc, nạo hạch cổ tận âm: Là phương tiện cung cấp hình ảnh chính gốc biến đổi, nạo hạch cổ chọn lọc và nạo xác nhất để phát hiện ra những hạch di căn ở hạch cổ mở rộng. Việc chọn lựa dựa trên loại vùng cổ so với siêu âm đơn thuần hay CT bướu, vị trí hạch di căn, tính chất xâm lấn lan scan và MRI với độ nhạy 83% đến 97%, độ rộng của hạch đến các cơ quan xung quanh. đặc hiệu 91% đến 100%. Tuy nhiên FNA Hạch N2, N3 sau hóa xạ trị cần thiết để cũng có những hạn chế như hạch nằm sâu, điều trị phẫu thuật nạo hạch cổ đối với sang khó tiếp cận, CT scan/ MRI/ PET-CT đánh thương hạch tồn lưu, tái phát. Nạo hạch cổ giá hạch xâm lấn các cơ quan lân cận, cơ, tồn lưu sớm sau xạ trị từ 4 - 12 tuần có lợi xương, phụ thuộc vào tính chủ quan. thế về kiểm soát bệnh tại vùng và sống còn Vai trò của FDG-PET scan: 18FDG-PET toàn bộ, sống còn không bệnh. Nạo hạch cổ scan có độ nhạy cao và chính xác trong việc chọn lọc hoặc nạo hạch cổ mở rộng là đánh giá di căn xạ trước điều trị cứu hộ ở phương pháp phù hợp vì tỉ lệ tái phát hạch bệnh nhân nghi ngờ ung thư đầu cổ nói vùng cổ thấp, ít biến chứng nặng. chung và ung thư vòm hầu nói riêng tái phát. 4.3. Kết quả điều trị 18FDG-PET scan dùng trong việc đánh giá Tất cả các bệnh nhân có kết quả giải phẫu đáp ứng và theo dõi sau điều trị trong ung bệnh sau mổ đều ra hạch di căn với 19/20 thư đầu cổ loại carcinoma tế bào gai tốt, với (95%) trường hợp là carcinoma tế bào gai tỉ lệ tiên đoán âm > 95% nhưng tỉ lệ tiên không sừng hóa di căn hạch và 1/20 (5%) 59
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 trường hợp là carcinoma tế bào gai không TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt hóa di căn hạch. 1. UPTODATE. NCCN GUIDELINES Tất cả các bệnh nhân đều phục hồi sớm VERSION 2.2014. sau phẫu thuật với thời gian nằm viện từ 4 2. Đoàn Văn Lâm. Bài báo cáo: Hạch cổ tồn đến 7 ngày. lưu theo dõi và xử lý. Không có bệnh nhân nào có biến chứng 3. Int j radiat oncol biol phys. 2012 FEB the chảy máu sau mổ và nhiễm trùng vết mổ. role of computed tomography in the Có 4/20 trường hợp tụ dịch vết mổ do management of the neck after hạch dính khắng mô xung quanh, xơ chai sau chemoradiotherapy in patients with head- xạ trị, trong quá trình phẫu thuật bóc tách rất and-neck cancer. khó khăn, làm tăng tiết dịch sau phẫu thuật. 4. Eur j radiol. 2007 Nov.detection of lymph node metastases in head and neck cancer: A V. KẾT LUẬN meta-analysis comparing US, USGFNAC, Nghiên cứu 20 bệnh nhân ung vòm hầu CT and MR imaging. tái phát hoặc tồn lưu sau hóa – xạ trị, được 5. Ultrasound-guided fine needle aspiration phẫu thuật nạo hạch cổ chọn lọc tại Bệnh of major salivary gland masses and viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi có kết adjacent lymph nodes, jung, alexander s. luận sau đây: MD., received for publication november 9, - Phẫu thuật nạo hạch cổ chọn lọc là phẫu 2010; accepted january 15, 2011. thuật ưu tiên lựa chọn đối với những bệnh 6. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2011 Nov, nhân có hạch cổ tồn lưu, tái phát sau hóa – diagnostic performance of post-treatment xạ trị trong ung thư vòm hầu. FDG PET or FDG PET/CT imaging in - 100% lấy được hạch di căn, tỉ lệ biến headand neck cancer: a systematic review chứng sau phẫu thuật thấp, thời gian nằm and meta-analysis. Gupta T1, Master Z, viện ngắn. Kannan S. Nạo hạch cổ chọn lọc là phương pháp 7. Pet monitoring of therapy response in khả thi, kỹ thuật mổ an toàn và hiệu quả, là head and neck squamous cell carcinoma. lựa chọn phù hợp cho các trường hợp ung Head neck. 2009, Mar, postradiotherapy thư vòm hầu tồn lưu hoặc tái phát sau hóa – neck dissection for head and neck squamous xạ trị, đem lại kết quả kéo dài thời gian sống cell carcinoma: pattern of pathologic còn không bệnh, sống còn toàn bộ cho bệnh residualcarcinoma and prognosis, Lango nhân, đồng thời ít biến chứng nặng sau mổ, MN[1]. thời gian phục hồi nhanh. 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2