intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả soi phế quản ống mềm tại Bệnh viện Phổi Thái Nguyên năm 2023 - 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả và phân tích các chỉ định, các kết quả và một số biến chứng nội soi phế quản ống mềm. Phương pháp: Mô tả, cỡ mẫu điều tra một tỷ lệ, chọn chủ đích các bệnh nhân có chỉ định soi phế quản, thu được 385 mẫu. Quy trình soi phế quản ống mềm, lấy dị vật, bơm rửa phổi, dẫn lưu mủ, sinh thiết xuyên thành, sinh thiết tổ chức. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả soi phế quản ống mềm tại Bệnh viện Phổi Thái Nguyên năm 2023 - 2024

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH oral estradiol ± progesterone) are optimal. Therapy: A Systematic Review and Meta- Climacteric. 2017 Aug;20(4):331-338. doi: Analysis. J Menopausal Med. 2023 10.1080/ 13697137.2017. 1291607. Epub Dec;29(3):97-111. doi: 10.6118/jmm.22042. 2017 Mar 16. PMID: 28301216. PMID: 38230593; PMCID: PMC10796198. 3. Manju Navani et al. (2023), “Hormone 6. Meijun Pan, Xinyao Pan, Jing Zhou, Jing Replacement Therapy Guidance for Wang, Qing Qi, Ling Wang (2022), Menopause Management”, NHS Stockport “Update on hormone therapy for the CCG HRT Guidance for Menopause management of postmenopausal Women”, Management, GMMMG greater Manchester BioScience Trends. 2022; 16(1):46-57, DOI: Medicines management group, https:// 10.5582/bst.2021.01418. gmmmg.nhs.uk/wp-content/uploads/2023/03/ 7. Scarabin PY. Progestogens and venous GM-HRT-Guidance-for-Menopause- thromboembolism in menopausal women: an Management-final-v1.0-approved-for- updated oral versus transdermal estrogen GMMMG-website.pdf meta-analysis. Climacteric. 2018 Aug;21(4): 4. Peacock K, Carlson K, Ketvertis KM. 341-345. doi: 10.1080/13697137.2018. Menopause. [Updated 2023 Dec 21]. In: 1446931. Epub 2018 Mar 23. PMID: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): 29570359. StatPearls Publishing; 2024 Jan-. Available 8. E.F. Wolff, D. Narayan, H.S. Taylor from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/ (2005), “Long-term effects of hormone NBK507826/. therapy on skin rigidity and wrinkles”, Fertil 5. Pivazyan L, Avetisyan J, Loshkareva M, Steril, 84 (2005), pp. 285-288, DOI: 10.1016/ Abdurakhmanova A. Skin Rejuvenation in j.fertnstert.2004.12.062. Women using Menopausal Hormone KẾT QUẢ SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM TẠI BỆNH VIỆN PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2023 - 2024 Mai Thanh Long1 , Hoàng Hà1 , Ngô Thị Hiếu1 , Lã Thị Hiên1 TÓM TẮT 33 rãi. Mục tiêu: Mô tả và phân tích các chỉ định, Đặt vấn đề: Nội soi phế quản ống mềm là các kết quả và một số biến chứng nội soi phế thủ thuật giúp trực tiếp quan sát giải quyết vấn đề quản ống mềm. Phương pháp: Mô tả, cỡ mẫu tại lòng phế quản ngày càng được chỉ định rộng điều tra một tỷ lệ, chọn chủ đích các bệnh nhân có chỉ định soi phế quản, thu được 385 mẫu. Quy 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên trình soi phế quản ống mềm, lấy dị vật, bơm rửa Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Hà phổi, dẫn lưu mủ, sinh thiết xuyên thành, sinh SĐT: 09112211826 thiết tổ chức. Xử lý số liệu bằng phần mềm Email: hoangha@tnmc.edu.vn SPSS. Kết quả: Giới Nam (63,1%) chiếm tỉ lệ Ngày nhận bài: 18/8/2024 cao hơn giới nữ (36,9%). Tuổi trung bình 61,32 ± Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 14,32. Triệu chứng định hướng chỉnh định: ho Ngày duyệt bài: 02/10/2024 kéo dài chiếm 83,4%, nghi lao phổi 34,8%, 206
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Xquang phổi thấy bất thường 23,6%, nghi u phổi were persistent cough (83.4%), suspected 12,6%, dị vật xâm nhập 1,03%. Chỉ định nghi pulmonary tuberculosis (34.8%), abnormal chest ngờ lao, nghi ung thư phổi có mối liên quan chặt X-ray findings (23.6%), suspected lung cancer chẽ với kết quả AFB dương tính trong, kết quả (12.6%), and foreign body aspiration (1.03%). sinh thiết tại chỗ trong nội soi phế quản ống mềm There was a strong association between suspected có ý nghĩa thống kê rõ ràng với p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH thuốc gây tê cục bộ. Các biến chứng khác 2.2. Phương pháp nghiên cứu: liên quan đến thuốc bao gồm liệt thần kinh - Nghiêng cứu mô tả cơ kéo dài, tăng thân nhiệt và huyết động - Cỡ mẫu: tính theo công thức mô tả một không ổn định. Mặt khác, các biến chứng của tỷ lệ, với giá trị p ước định = 0,05; d = 0,05. thủ thuật như tràn khí màng phổi và chảy n = 385. máu có thể xảy ra. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả, phân tích các chỉ định và hiệu quả chẩn đoán, Chọn mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân có các biến chứng của thủ thuật nội soi phế đủ tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu. quản trong chẩn đoán các bệnh hô hấp khác Đề tài thu nhận được 385 bệnh nhân. nhau từ đó có được những giá trị thực tiễn 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hành thủ thuật này. Đề tài nhằm - Các chỉ tiêu chí mô tả đặc lâm sàng, cận các mục tiêu: Mô tả và phân tích các chỉ lâm sàng của bệnh nhân: tuổi, giới, tiền sử định, các kết quả và một số biến chứng nội bệnh lao, ho, sốt, gày sút cân, đau ngực, khó soi phế quản ống mềm tại bệnh viện Phổi thở, ho ra máu, có ran, Xquang tổn thương Thái Nguyên năm 2023 - 2024. thâm nhiễm, nốt, đám, có hang, 1 bên hay 2 bên phổi, bằng chứng vi sinh học về lao, thể II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh lao, kết quả điều trị. 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm - Các chỉ tiêu là các tiêu chí chỉ định, kết - Bệnh nhân nghiên cứu là bệnh nhân nội quả thủ thuật và biến chứng của thủ thuật nội soi phế quản ống mềm ống mềm tại Bệnh soi phế quản ống mềm viện Phổi Thái Nguyên. 2.4. Tiêu chuẩn, kỹ thuật nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 6/2023 đến tháng Quy trình nội soi phế quản ống mềm theo 6/2024. hướng dẫn của TT-BYT 372018 (2019), - Tiêu chuẩn lựa chọn là bệnh nhân có danh mục các thủ thuật [1]. Quan sát, phân chỉ định nội soi phế quản ống mềm: tích, lưu giữ hình ảnh bất thường, tổn thương + Có các dấu hiệu cấp, mạn tính đường khi nội soi phế quản. Các thủ thuật lấy dị vật, hô hấp: Ho kéo dài, ho ra máu, khò khè. bơm rửa phổi, dẫn lưu mủ, sinh thiết xuyên + Có các bệnh lý của phổi đang theo dõi phế quản, sinh thiết tổ chức theo hướng dẫn hoặc đã xác định: Ung thư phổi, áp xe phổi, BYT số: 1981 (2014) [1]. xẹp phổi, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính. 2.5. Xử lý số liệu + Có dị vật đường thở, tắc nghẽn đường Số liệu thu thập được mã hóa và nhập thở. vào máy vi tính bằng phần mềm Excel. Số - Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y không hợp tác, nhồi máu cơ tim mới khởi học trên phần mềm SPSS 20.0. phát gần đây, đau thắt ngực không ổn định 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu và rối loạn nhịp nghiêm trọng, Nồng độ O2 Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng thấp SpO2
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu Giới Nam - n (%) Nữ - n (%) Tổng - n (%) Nhóm tuổi
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.3. Một số kết quả và tai biến của soi phế quản Bảng 4: Kết quả mô bệnh học bằng sinh thiết qua soi phế quản Bệnh nhân n % Kết quả mô bệnh Ung thư 29 7,53 Lao 183 47,53 Viêm ngoài lao 252 65,45 Hen 39 10,12 Không xác định 18 4,67 Tổng số 385 100,00 Kết quả mô bệnh học bằng sinh thiết qua soi phế quản chiếm tỉ lệ nhiều nhất là viêm ngoài lao với tỉ lệ 41,9%, tiếp đó là Lao với 30,4%, hen 6,5%, ung thư 4,8%, không xác định chiếm tỉ lệ thấp nhất là 3%. Bảng 5: Liên quan giữa chỉ định nghi lao với kết quả tìm AFB tại chỗ Kết quả từ bệnh phẩm nội soi Lao Không lao ꭓ2 , p Lâm sàng n (%) n (%) Lâm sàng nghi lao phổi (n = 134) 134 (73,22) 0 (0,00) 226,88; p < Lâm sàng không nghi lao (n = 251) 49 (26,78) 202 (100,00) 0,01 Tổng 183 202 Kết quả cho thấy việc chỉ định nghi ngờ lao có mối liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê với kết quả AFB dương tính trong nội soi phế quản ống mềm, với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN chỉ định thực hiện nội soi phế quản cho những 4.1. Một số đặc điểm chung, triệu chứng trường hợp nghi ngờ lao thường dựa trên các định hướng chỉ định nội soi phế quản triệu chứng lâm sàng, hình ảnh trên X-quang Tuổi và giới: Trong thủ thuật nội soi phế và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh lao. quản tuổi và giới của bệnh nhân có thể ảnh Khi tiến hành nội soi phế quản, việc xác định hưởng đến quyết định thực hiện thủ thuật sự hiện diện của vi khuẩn Mycobacterium cũng như kết quả điều trị, đặc biệt đối với tuberculosis qua phương pháp nhuộm AFB tại bệnh nhân bị lao và các bệnh lý hô hấp khác. chỗ là một yếu tố quan trọng để xác nhận Tại nghiên cứu này, độ tuổi thường gặp nhất chẩn đoán lao. Kết quả AFB dương tính cho là 60-69 chiếm 137/385 (35,6%), tiếp đó là thấy có sự hiện diện của vi khuẩn lao, khẳng nhóm tuổi ≥70 chiếm 104/385 (27%), độ tuổi định rằng bệnh nhân đang mắc bệnh lao phổi. ít gặp nhất là
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH điều trị phù hợp. Ngược lại, nếu sinh thiết cho hóa) có thể do quá trình viêm mạn tính hoặc kết quả âm tính, điều này cũng có giá trị trong nhiễm trùng trước đó. Xuất hiện như những việc loại trừ chẩn đoán ung thư, từ đó tiếp tục khu vực đông đặc, thường có bề mặt không điều tra các nguyên nhân khác của triệu chứng đều. Tổn thương niêm mạc có thể là viêm, bệnh nhân. loét hoặc xuất huyết. Viêm phế quản mạn 4.2. Kỹ thuật, kết quả và tai biến của tính thường thấy niêm mạc dày lên, xung soi phế quản huyết, và có thể có chất nhầy tích tụ. Can thiệp điều trị qua nội soi phế quản: Tổn thương có thể có màu đỏ do viêm, Lấy dị vật, bơm rửa và dẫn lưu là công cụ màu trắng do nấm, màu vàng do mủ hoặc do thiết yếu trong điều trị các bệnh lý đường hô một số chất nhầy. Kích thước tổn thương có hấp. Nghiên cứu của chúng tôi có kỹ thuật thể gợi ý về tính chất lành tính hay ác tính. bơm rửa chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ Tổn thương lớn và không đối xứng có thể 90,90%, tiếp theo là sinh thiết bằng kim đáng lo ngại hơn. Tổn thương ở vùng gần gốc 62/385 (16,10%). Lấy dị vật chiếm tỉ lệ thấp phổi có thể chỉ ra bệnh lý lan rộng hơn, trong nhất 2,33%. khi tổn thương ở ngoại biên thường liên quan Việc thực hiện chính xác kỹ thuật nội soi đến những tổn thương khu trú. Tổn thương và theo dõi sau can thiệp là rất quan trọng để xuất hiện tại nhánh phế quản có thể gợi ý về đạt được hiệu quả tốt nhất và giảm thiểu biến nguyên nhân như dị vật, bệnh viêm phế quản chứng. Hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ, kỹ thuật mãn hoặc tổn thương do ung thư [2, 6, 7]. viên và bệnh nhân sẽ nâng cao chất lượng Lấy bệnh phẩm, bơm rửa: Kỹ thuật này điều trị, mang lại sự hồi phục nhanh chóng được thực hiện trong trường hợp nghi ngờ và an toàn cho bệnh nhân. Chỉ định lấy dị vật nhiễm trùng, viêm phế quản mạn tính, hoặc thường được thực hiện khi bệnh nhân có dấu khi có sự tích tụ dịch trong đường hô hấp. hiệu tắc nghẽn đường thở do dị vật gây ra, có Giúp làm sạch đường thở, cải thiện thông khí thể là thực phẩm, đồ chơi, hoặc các dị vật phổi và giảm triệu chứng như ho, khó thở. Có khác. Sử dụng các dụng cụ như kẹp, vòng, thể thu nhận mẫu dịch để xét nghiệm vi sinh hoặc ống lấy dị vật trong quá trình nội soi để nhằm xác định nguyên nhân nhiễm trùng. Kỹ gắp thành công dị vật ra ngoài. Thủ thuật thuật có thể gây phản ứng viêm, tăng tiết dịch, giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng thở của hoặc gây khó chịu cho bệnh nhân [4]. bệnh nhân. Giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn triệu Biến chứng của thủ thuật: Tại nghiên cứu chứng như khó thở, ho, và rối loạn thở. Nguy này hay gặp nhất là nôn, ọe dịch với tỉ lệ gặp cơ nhiễm trùng phổi giảm nếu dị vật được là 15,3%. Sốt sau nội soi ít gặp khá nhiều với lấy ra kịp thời [1, 3, 4]. tỉ lệ 14,28%. tiếp theo là chảy máu mũi Mô tả hình thái tổn thương khi thực hiện 40/385 (10,4%), co thắt thanh quản, khí nội soi phế quản: là rất quan trọng vì nó giúp quản, phế quản 31/385 (8,1%). Kết quả này bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra triệu cũng tương đương nghiên cứu khác, cho thấy chứng hô hấp, cũng như lập kế hoạch điều trị triệu chứng sốt xảy ra ở 10% đến 15% số hợp lý. Tổn thương có thể xuất hiện dưới bệnh nhân. Bệnh nhân có thể bị tăng ho sau nhiều hình thức, từ khối u xấu (ung thư) đến khi rửa phế quản. Hiếm khi, gây tê tại chỗ khối u lành (u bã đậu, tổn thương viêm). Với gây ra co thắt thanh quản, co thắt phế quản, u lành, tổn thương thường có bờ rõ ràng và co giật hoặc rối loạn nhịp tim hoặc ngừng độ dày không đồng nhất. Tổn thương sẹo (xơ tim. Không có tử vong. Tỷ lệ tử vong là từ 1 212
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đến 4/10.000 bệnh nhân [5]. Sinh thiết xuyên phế quản có thể gây tràn khí màng phổi (2% TÀI LIỆU THAM KHẢO đến 5%), xuất huyết đáng kể (1% đến 3,0%). 1. Bộ Y tế, (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ Ở người lớn tuổi, nguy cơ mắc các bệnh lý thuật Nội khoa, chuyên ngành Hô hấp, số hô hấp bẩm sinh và mắc kèm cao. Hệ thống 1981/QĐ-BYT, Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2024. miễn dịch cũng yếu hơn, làm cho bệnh nhân 2. Tạ Bá Thắng, (2024), Cập nhật vai trò nội soi dễ bị nhiễm trùng [5]. phế quản chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp, Sốt sau nội soi ít gặp khá nhiều với tỉ lệ Tạp chí Y Dược học quân sự, số đặc biệt. 14,28%. Sốt sau khi nội soi phế quản có thể 3. Ahn JH. An update on the role of do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm bronchoscopy in the diagnosis of pulmonary nhiễm trùng tại chỗ do thủ thuật nội soi. Vi disease. Yeungnam Univ J Med. 2020. khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể trong quá 00584. https://doi.org/ trình thực hiện. Nội soi phế quản có thể gây 10.12701/yujm.2020.00584. ra phản ứng viêm tại vùng niêm mạc phế 4. Bauer, T. T., Arosio, C., Monton, C., Filella, X., Xaubet, A., & Torres, A. quản, dẫn đến sốt như một phản ứng của cơ (2001). Systemic inflammatory response thể. Nếu có chấn thương nhẹ trong quá trình after bronchoalveolar lavage in critically ill nội soi hoặc do sự tắc nghẽn của đường thở, patients. European Respiratory Journal, có thể gây ra tình trạng viêm và sốt. Một số 17(2), 274-280. bệnh nhân có thể có phản ứng quá mức với 5. Bauer, T. T., Torres, A., Ewig, S., thủ thuật, gây ra các triệu chứng như sốt, gọi Hernández, C., Sanchez-Nieto, J. M., là “Hội chứng phản ứng”. Trong một số Xaubet, A.,... & Rodriguez-Roisin, R. trường hợp hiếm, nếu có sự rò rỉ khí vào (2001). Effects of bronchoalveolar lavage khoang màng phổi, có thể gây ra tràn khí và volume on arterial oxygenation in mechanically ventilated patients with dẫn đến triệu chứng sốt [7]. pneumonia. Intensive care medicine, 27(2), 384-393. V. KẾT LUẬN 6. Jiang J, Chang SH, Kent AJ, Geraci TC Nội soi phế quản là một thủ thuật quan and Cerfolio RJ. Current novel advances in trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bronchoscopy. Front. Surg. 7:596925. DOI: bệnh lý hô hấp, đặc biệt là chẩn đoán lao 10.3389/fsurg.2020.596925. 2020. phổi và ung thư phổi. Việc chỉ định thực hiện 7. Shen YC, Chen CH, Tu CY. Advances in nội soi phế quản cần phải được cân nhắc kỹ diagnostic bronchoscopy. Diagnostics. 2021; 11:1984. https: //doi.org/ 10.3390/ lưỡng dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh diagnostics11111984. nhân, lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. 8. Sultan Qanash, Osamah A. Hakami, et al, (2021) Flexible Fiberoptic Bronchoscopy: VI. KHUYẾN NGHỊ Indications, Diagnostic Yield and Cần cẩn thận theo dõi và chăm sóc bệnh Complications, Cureus 12(10): e11122. DOI nhân sau thủ thuật nội soi phế quản ống mềm 10.7759/cureus.11122. để phát hiện sớm các biến chứng nếu có. 213
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2