Khái niệm
Hệ sinh thái
H sinh thái là thợp của một quần xã
sinh vật với môi trường vật mà quần
đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương
tác với nhau và với môi trường đ tạo
nên chu trình vt chất (chu trình
sinh-địa-hoá) và s chuyển hóa của
năng lượng.
dụ: Ao, h, một khu rừng, một
con sông, thậm chí một vùng biển...là
nhng hsinh thái điển hình.
H sinh thái lại trở thành một bộ phận
cấu trúc của mt h sinh thái duy nhất
toàn cầu hay còn gọi là sinh quyển
(Biosphere).
Hsinh thái được nghiên cứu từ lâu và
vậy, khái niệm y đã ra đời cuối thế
k thứ XIX dưới các tên gokhác nhau
như Sinh vật qun lạc” (Dakuchaev,
1846, 1903; Mobius,1877). Sukatsev
(1944) m rộng khái niệm Sinh vật
quần lạc” thành khái niệm Sinh vật địa
quần lạc hay Sinh địa quần lạc”
(Biogeocenose). Thut ng Hệ sinh
thái(Ecosystem) được A. Tansley nêu
ra vào năm 1935 tr thành ph
biến, được sdụng rộng rãi nhất vì
không ch bao hàm các h sinh thái tự
nhiên ccác hsinh thái nhân tạo, kể
c con tàu vũ trụ. Đương nhiên, tàu
tr là mt hệ thống kín, đang hướng đến
trạng thái mở khi con người tạo ra trong
đó quá trình tsản xuất và tiêu th nh
tiếp nhận ngun năng lượng và vật chất
tbên ngoài. Hiện tại, tàu vũ trụ tồn tại
được là do con người cung cấp cho nó
các điều kiện thiết yếu (vật chất, năng
lượng, nước...) để con người và các sinh
vật mang theo tồn tại được. Do vậy,
tr thành một h đặc biệt, không
giống với bất k h sinh thái nào
trên mặt đất. Thut ng h sinh thái
của A. Tansley còn ch ra nhũng h
cực (Microecosystem), đến các h
lớn như mt khu rừng, cánh đồng
rêu (Tundra), biển, đại dương và hệ cực
lớn như sinh quyển.
Hsinh thái luôn là một hệ động lực hở
t điều chỉnh, bởi vì trong quá trình
tồn tại và phát trin, hệ phải tiếp nhận c
nguồn vật chất và năng lượng từ môi
trường. Điều này làm cho h sinh thái
hoàn toàn khác biệt với các hệ thống vật
chất khác có trong tự nhiên.
Do là một hệ động lực cho nên hoạt động
của h tuân theo các định luật th nhất
thhai của nhiệt động học. Định
luật I cho rằng: ng lượng không tự
sinh ra và cũng không tmất đi mà ch
chuyển tdạng này sang dạng khác, còn
định luật thứ II thể phát biểu dưới
nhiều cách, song trong sinh thái học cho
rằng: năng lượng chỉ thể truyền từ
dạng đậm đặc sang dạng khuếch tán,
dụ, nhit độ ch th truyền t
vật nóng sang vật lạnh, ch không
quá trình ngược lại.
Bản thân hsinh thái hoàn chỉnh và toàn
vẹn như mt thể, cho nên tồn tại
trong t nhiên, h cũng có một giới
hạn sinh thái xác định. Trong giới
hạn đó, khi chịu một tác động vừa
phải t bên ngoài, h sphản ứng li
một cách thích nghi bằng cách sắp xếp
lại các mi quan hệ trong nội b
toàn th h thng p hợp với môi
trường thông qua những mi liên h
ngược” đ duy trì s n định của mình
trong điều kiện môi trường biến động.
Tất cả nhng biến đổi trong hệ xảy ra
như trong mộthộp đen” mà kết quả tổng
hợp ca là strả lời” (hay “đầu ra”)
tương ng với những tác động (hay “đầu
vào”) lên hthống. Trong sinh thái học