Mối quan hệ giữa sinh vật và
môi trường
Quần xã sinh vật sống trong môi trường
không ch thích nghi với mọi biến đổi
của các yếu tố môi trường một cách bị
động mà còn phản ng lại một cách tích
cực theo hướng đồng hóa và cải tạo môi
trường để sống tốt hơn. Do đó, giữa môi
trường và quần xã sinh vật mối liên
quan chặt chẽ trên cơ sở tương c lẫn
nhau thông qua các “mối liên hngược.”.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, một trong
nhng đặc tính quan trọng của mối tương
tác đó tỷ lệ giữa số lượng sinh khối và
giá thể” hay sinh cảnh của quần xã . T
lệ này càng nhỏ, trong điều kiện cân bằng
ổn định thì tác động của quần xã lên sinh
cảnh càng yếu và tính ổn định của môi
trường hướng đến việc làm tăng độ bền
vững của toàn h thống càng kém hiệu
quả.
Theo quy luật, thành phần không
sống (hay giá thể) trong thủy quyển
lớn hơn nhiều lần so với các hệ sinh thái
trên cạn. Sinh vật lượng trung nh của
sinh vật trên cạn đạt đến 12 - 13 kg/m2,
còn dưới nước chỉ khoảng
10g/m2 (tính theo khối lượng khô),
nghĩa là nh hơn 1000 lần. Điều khác
biệt chỗ, trên cạn sinh vật phân bố theo
chiều thẳng đứng chỉ vào khoảng mấy
chục mét, còn dưới nước chúng lặn
xuống sâu đến hàng trăm thậm chí hàng
ngàn mét từ mặt xuống đáy.
Trong giới hạn của thủy quyển, mật
độ chất sống tăng khi dung tích thy
vực giảm; đại dương trong một mét
khối nước chứa trung bình 20mg sinh
khối (khối lượng ẩm), còn trong các h
lớn - phần mười gam, trong hồ chứa - vài
chục gam, trong ao nuôi - đến kilogam.
Nói một cách khác, các thủy vực càng
nhỏ, hẹp... thì vai trò của thành phần
sống trong h sinh thái càng cao tác
động của nó lên sinh cnh càng mạnh.
Mặc dù theo khối lượng, thành phần sống
trong hrất nhỏ so với thành phần chung
sống, song vai trò hoạt động và tính ch
đạo của lại rất lớn trong các chu trình
sinh địa hóa. Chẳng hạn thành phần hoá
học của biển cũng n trầm ch đáy
của ch yếu được quyết định bởi
hoạt động sống của sinh vật (Odum,
1983).
Shình thành đất canh tác cũng là minh
chứng rõ rt cho vai tcải tạo đất của
các nấm, vi khuẩn, những loài động vật
nhỏ bé (giun đất) và thực vật.
Khi thích nghi vi môi trường, quần xã
sinh vật không ngừng phát triển do sự
tiến hoá liên tục của các loài. Sinh cảnh
ràng ảnh hưởng lên s phát triển
tiến hoá của sinh vật, nhưng không hoàn
toàn nguyên nhân trực tiếp của quá
trình đó. Ngược lại, sự thay đổi của sinh
cảnh dưới ảnh hưởng của quần k
quan sát được trong thời gian ngắn,
nhưng trong qtrình lịch sử địa chất lại
rất lớn lao, dsự tạo thành các đảo san
Nam Thái Bình Dương, sự biến đổi
của hồ thành rừng...
Qua đó thấy rằng các thành viên cấu tạo
nên quần xã càng bậc tiến hoá cao,
càng đứng cuối xích thức ăn, càng
đóng góp nhiều cho quần xã trong việc
làm biến đổi môi trường.
Thu Nga