intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm CT và MR trong chẩn đoán bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ trước là bệnh lý nằm trong hốc sâu, khó nhìn thấy biểu hiện một cách trực tiếp. Bài viết tiến hành phân tích những giá trị của CT và MR trong bệnh lý nền sọ trước mà chúng tôi đã gặp và theo dõi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm CT và MR trong chẩn đoán bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ trước

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol. bệnh ổn định 25%. 2012;13(3):239. 5. Nguyễn Thị Thái Hòa, Mai Thanh Huyền, Vũ - Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp ứng một Hà Thanh et al. Đánh giá kết quả điều trị bước 1 phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV triển 14,3% có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế Tyrosin Kinase. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 10/2016 . TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, Feng J, et al. Afatinib 1.GLOBOCAN 2018 (IARC) Section of Cancer versus cisplatin plus gemcitabine for first-line Information. treatment of Asian patients with advanced non- 2. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. Gefitinib small-cell lung cancer harbouring EGFR mutations or carboplatin-paclitaxel in pulmonary (LUX-Lung 6): an open-label, randomised phase 3 adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009;361(10):947. trial. Lancet Oncol. 2014 Feb;15(2):213-22. Epub 3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus 2014 Jan 15. chemotherapy as first-line treatment for patients 7. Sequist LV, Yang JC, Yamamoto N. Phase III with advanced EGFR mutation-positive non-small- study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a patients with metastatic lung adenocarcinoma with multicentre, open-label, randomised, phase 3 EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013;31(27):3327. study. Lancet Oncol. 2011;12(8):735. Epub 2013 Jul 1. 4. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. 8. Yang JC, et al. Clinical activity of afatinib in patients Erlotinib versus standard chemotherapy as first- with advanced non-small-cell lung cancer line treatment for European patients with harbouring uncommon EGFR mutations: a combined advanced EGFR mutation-positive non-small-cell post-hoc analysis of LUX-Lung 2, LUX-Lung 3, and lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, LUX-Lung 6. Lancet Oncol 2015;16(7):830-8. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CT VÀ MR TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ U HỐC MŨI XÂM LẤN NỀN SỌ TRƯỚC Ngô Văn Công* TÓM TẮT 34 SUMMARY Giới thiệu: Bệnh lý u hốc mũi xâm lấn nền sọ TO ASSESS CHARACTERISTICS OF trước là bệnh lý nằm trong hốc sâu, khó nhìn thấy biểu hiện một cách trực tiếp. Do đó, các Bác sĩ lâm COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC sàng khi chẩn đoán u vùng nền sọ trước khó đánh giá RESONANCE IN NASAL CAVITY AND một cách toàn diện về tổn thương của u và sự xâm PARANASAL SINUS TUMORS INVADING lấn của khối u với cấu trúc xung quanh bằng các biểu ANTERIOR SKULL BASE hiện lâm sàng. Vì vậy, cần hổ trợ của CT và MR để Introduce: Nasal cavity and paranasal sinus khảo sát đánh giá các tổn thương này. Phương pháp tumors invade anterior skull base is a disease located nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực in the deep cavity. Almost physicians arc difficult to từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện Chợ see them directly. So, it is difficult to evaluate whole Rẫy. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi the tumors and invasion of the tumor with the thu thập 45 trường hợp u vùng nền sọ trước, có cả surrounding structures by clinical symtoms. Therefore, hình ảnh CT và MR. Hầu hết qua hình ảnh CT/ MR đều CT and MR arc important approaches to improve and xác định được khối u (100%). Trên hình ảnh CT cho diagnosis anterior skull base tumors. Research thấy có tổn thương phần xương nền sọ trước rõ ràng method: cross-sectional descriptive study. Datas of hủy và khuyết xương nền sọ trước 93,3%. Hình ảnh the study were collected from September 2010 to MR biểu hiện tổn thương u xâm lấn vào nhu mô não December 2015 at Cho Ray Hospital. Results: We 75,6%, kèm theo các dấu hiệu phù não 11,1% , chèn collected 45 cases of Nasal cavity and paranasal sinus ép thần kinh thị 46,7%. Kết luận: Hình ảnh CT và MR tumors invade anterior skull base. All patients had to có một giá trị nhất định trong chẩn đoán bệnh lý u take CT and MR (100%). On the CT images show vùng nền sọ trước. CT/ MR hổ trợ lẫn nhau trong chẩn destruction of anterior skull base bone 93.3%. MR đoán và đánh giá sự xấm lấn và chèn ép của khối u images show invasion of tumor into the brain tissue vùng nền sọ trước. 75.6%. Beside, there arc other signs such as brain Từ khóa: hình ảnh CT/ MR của u nền sọ trước tissue edema 11.1%, optic nerve compression 46.7% on MR images. Conclusion: CT and MR images have important value in the diagnosis of anterior skull base. *BV.Chợ Rẫy CT / MR supports each other in the diagnosis and Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công assessment of invasion and compression of the Email: congtmh@gmail.com anterior skull base tumors. Ngày nhận bài: 17.2.2020 Key words: CT/MR image of anterior skull base tumor, Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020 Magnetic Resonance Imaging, Skull Base Neoplasms Ngày duyệt bài: 20.4.2020 131
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh lý vùng nền sọ trước thường bắt nguồn 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. từ nền sọ hoặc ở trong hốc mũi xấm lấn lên hoặc 2.2. Đối tượng nghiên cứu. Từ tháng 9/ ở trên màng não, não xâm lấn xuống. Như vậy, 2010 – 12/2015, chúng tôi thu thập 45 trường việc đánh giá lâm sàng thường bị giới hạn, hợp được chẩn đoán u vùng nền sọ trước được không phản ánh đầy đủ một sang thương để chẩn đoán và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng và giúp cho việc điều trị. Do đó, để đánh giá một khoa Ngoại thần kinh của Bệnh Viện Chợ Rẫy. cách tương đối đầy đủ về sang thương nền sọ 2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu trước cần phải có sự hỗ trợ của hình ảnh học đặc - Các bệnh nhân chẩn đoán u nền sọ trước biệt là CT và MR. Thông qua các dấu hiệu trên được nhập viện điều trị, bao gồm: hình ảnh chúng ta có thể xác định được vị trí, + U hốc mũi xâm lấn nền sọ trước nguồn gốc, giới hạn… của sang thương, bên + U hốc mũi xâm lấn não cạnh đó, qua các dấu hiệu trên hình ảnh có thể + U não, màng não xấm lấn xuống hốc mũi xác định sự liên quan giữa sang thương với các + U các cấu trúc vùng nền sọ trước như u cấu trúc mạch máu, thần kinh quan trọng lân xương, u nguyên bào thần kinh khứu giác,… cận. Từ đó giúp cho chúng ta giới hạn lại chẩn - Các bệnh nhân được chụp CT có cản quang đoán và có kế hoạch điều trị thích hợp, và CT và chụp MR với gadolinium tất cả các trường hợp. cùng MR như một tấm bản đồ hướng dẫn phẫu 2.4. Tiến hành nghiên cứu thuật viên trong quá trình phẫu thuật. Vì thế, - Bệnh nhân được chẩn đoán u nền sọ trước hình ảnh học đặc biệt CT và MR có một giá trị và điều trị tại bệnh viện. nhất định trong chẩn đoán và điều trị các bệnh - Chụp CT và MR. lý vùng nền sọ trước [5]. Do vậy, mà chúng tôi - Phân tích thương tổn biểu hiện trên kết quả tiến hành phân tích những giá trị của CT và MR của CT và MR trong bệnh lý nền sọ trước mà chúng tôi đã gặp - Thu thập số liệu và tổng hợp các số liệu. và theo dõi. - Phân tích số liệu và xử lý trên phần mềm thống kết SPSS 20. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Giới tính: nam 22 trường hợp chiếm 48,9%, nữ 23 trường hợp chiếm 51,1%. 3.2. Tuổi: độ tuổi trung bình 48,2 ± 15 tuổi 3.3. Đặc điểm tổn thương các xoang trên CT Bảng 1. Đặc điểm tổn thương các xoang trên CT trước phẫu thuật Ác tính Lành tính Chung Xoang tổn thương Giá trị p (n=32) (n=13) (n=45) Xoang trán 22 (68,8%) 7 (53,9%) 29 (64,4%) 0,494 Xoang hàm 23 (71,9%) 6 (46,2%) 29 (64,4%) 0,169 Xoang sàng trước 25 (78,1%) 11 (84,6%) 36 (80%) 1 Xoang sàng sau 29 (90,6%) 11 (84,6%) 40 (88,9%) 0,617 Xoang bướm 28 (87,5%) 9 (69,2%) 37 (82,2%) 0,202 Nền sọ trước 29 (90,6%) 13 (100%) 42 (93,3%) 0,546 Hầu hết các xoang đều bị tổn thương. Trong đó, xoang sàng trước - sau và vùng nền sọ trước thường tổn thương chiếm từ 80% - 93,3%. Bảng 2. Phần u trong hốc mũi và xoang cạnh mũi qua phim CT Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) Hốc mũi + Xoang sàng 16 35,5 Xoang bướm 2 4,4 Sàng + trán + bướm 27 60 Vị trí u lan rộng ở nhiều vị trí sàng – trán - bướm chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), kế đến là ở hốc mũi và xoang sàng (35,5%). Qua đây, chúng ta thấy vị trí khối u xuất phát hầu hết ở vùng sàng chiếm trên 95,5% các trường hợp. Bảng 3. Đặc điểm tổn thương nền sọ trên CT trước phẫu thuật Ác tính Lành tính Chung Đặc điểm Giá trị p (n=32) (n=13) (n=45) Không tổn thương xương nền sọ 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0,546 132
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Hủy xương & chưa khuyết xương nền sọ 3 (9,4%) 0 (0%) 3 (6,7%) Bào mòn, hủy xương gây khuyết xương nền sọ 29 (90,6%) 13 (100%) 42 (93,3%) Dày, tăng sinh xương 6 (18,8%) 10(76,9%) 16 (35,6%) Hầu hết các khối u (tổn thương) đều nhìn thấy trên CT. Tỷ lệ có bào mòn, hủy xương gây khuyết xương nền sọ trước xảy ra hầu hết các trường hợp u nền sọ trước 100%, trong số đó có một tỷ lệ nhỏ khối u xâm lấn vào nội sọ 18,8% nhưng rất khó phân biệt khối u đẩy màng não hay khối u xuyên qua màng não để xâm lấn vào nội sọ. Trong nhóm nghiên cứu, có hiện tượng dày, tăng sinh xương chiếm 35,6% chủ yếu trong nhóm u lành tính 76,9%. 3.4. Đặc điểm u nền sọ trên MR: Bảng 4. Đặc điểm u trên MR trước phẫu thuật Ác tính Lành tính Chung Giá trị Đặc điểm (n=32) (n=13) (n=45) p Chưa xâm lấn màng não 9 (28,1%) 2 (15,4%) 11 (24,4%) Xâm lấn vào màng não 11 (34,4%) 6 (46,2%) 17 (37,8%) 0,647 Xâm lấn qua màng não 12 (37,5%) 5 (38,5%) 17 (37,8%) Trên MR xác định tổn thương u chưa xâm lấn qua màng não của nền sọ 24,4%; hầu hết các trường hợp có tổn thương u xâm lấn vào màng não hoặc qua màng não vào não chiếm 75,6%. Bảng 5. Hình ảnh phù não, chèn ép cấu trúc trên MR Ác tính Lành tính Chung Đặc điểm (n=32) (n=13) (n= 45) Phù não quanh u 4 (12,5%) 1 (7,7%) 5 (11,1%) Chèn ép thần kinh thị, giao thoa thị 17 (53,1%) 4 (30,8%) 21 (46,7%) Chèn ép động mạch cảnh 3 (9,4%) 1 (7,7%) 4 (8,9%) Bắt cản từ sau tiêm Gd 30 (93,7%) 2 (15,4%) 32 (71,1%) Khối u phát triển, xâm lấn não chèn ép gây phù não, chèn ép thần kinh thị và giao thoa thị ảnh hưởng đến thị lực chủ yếu là nhóm ác tính lần lượt chiếm 12,5% và 53,1% và bắt thuốc Gd mạnh trên MR chiếm 93,7%. IV. BÀN LUẬN nghiên cứu (bảng 3) 100% đều có bào mòn 4.1. Đặc điểm thương tổn u nền sọ trước hoặc hủy xương nền sọ, trong đó khuyết xương trên CT: Bảng 1 cho thấy các thương tổn tập chiếm 93,3%, tương tự với nghiên cứu của tác trung ở xoang sàng trước - sau và xoang bướm giả Kraus [2], điều này cho thấy khối u nền sọ lần lượt là 80%, 88,9% và 82,2%, cùng với mức thường phát triển lớn và xâm lấn nhiều cấu trúc độ mờ toàn bộ hệ thống xoang một bên hoặc hai phía trần nền sọ trước. Và u ác tính thường có bên. Hình ảnh CT có thể hỗ trợ Bác Sĩ lâm sàng dấu hiệu hủy xương nhiều hơn bào mòn chiếm xác định phần tổn thương u hiện diện và lan trên 90,6%. Hình ảnh dày, tăng sinh xương rộng, như trong kết quả nghiên cứu của tôi: khối 35,6% (bảng 3) có cả ở nhóm u lành tính và ác u hiện diện, lan rộng vùng trán – sàng – bướm tính trên hình ảnh CT do tình trạng viêm kéo dài chiếm 60%, còn ở sàng – hốc mũi chiếm 35,5% làm tái cấu trúc (remodeling). (bảng 2) và tương đồng với nghiên cứu của tác Qua hình ảnh CT xác định được vị trí khuyết giả Kraus (n= 22) [2], ghi nhận u lan rộng xương nền sọ hoặc vị trí khuyết màng não, và vị 54,5% trường hợp, 36,4% ở hốc mũi và xoang trí khuyết xương nền sọ trước thường gặp nhất sàng, các vị trí còn lại chiếm tỷ lệ thấp. là trần sàng trước và mảnh ngang xương sàng Như vậy, khối u nền sọ trước thường bao chiếm 44,4%, kế đến là khuyết xương mảnh gồm tổn thương vùng xoang sàng, xoang bướm; ngang xương bướm 33,3%. còn xoang trán và phức hợp lỗ thông mũi xoang 4.2. Đặc điểm thương tổn u nền sọ trước bị tổn thương do khối u phát triển to chèn ép trên MR: Hình ảnh MR trong kết quả nghiên vào xoang bướm hoặc xoang trán do bít tắt hoặc cứu của tôi, cho thấy có thể xác định khối u này bị chèn ép lỗ thông tự nhiên gây ứ đọng dịch mủ dính vào màng não 37,8% hoặc xâm lấn qua hoặc khối u chui vào lòng các xoang. màng não vào não 37,8% (bảng 4), có hình ảnh Mặt khác, hình ảnh CT còn cho thấy tổn mô não xung quanh bì phù 11,1%, chèn ép thần thương bào mòn hay hủy xương nền sọ hoặc kinh thị hoặc giao thoa thị 46,7% và sát động xương lân cận nền sọ. Tất cả các trường hợp mạch cảnh 8,9% (bảng 5). Hầu hết các trường 133
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 hợp này là u ác tính khi phẫu thuật có tình trạng Trong trường hợp này, sử dụng hình ảnh MR với xâm lấn màng não - não. T1W và T2W thì có thể phân biệt được khối u và MR thì cung cấp chi tiết các cấu trúc mô mềm chất xuất tiết. Tuy nhiên, khi xoang chứa nấm, hơn nhiều so với CT và hỗ trợ thêm cho CT ở một khoảng trống tín hiệu khó có thể phân biệt hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, MR có giá trị với không khí và tạo ra hình ảnh giả tạo trên trong việc xác định sự xâm lấn màng não hay hình ảnh T2W như bình thường [1]. xâm lấn não và xác định sự xâm lấn của các dây Sử dụng phối hợp CT và MR giúp phẫu thuật thần kinh mắt, giao thoa thị [3]. viên có thể trả lời các câu hỏi: tổn thương có thể phẫu thuật được không? Cấu trúc nào cần phải cắt bỏ để lấy toàn bộ tổn thương? Đường vào tốt nhất để sinh thiết? Đường phẫu thuật nào tốt nhất? Các nhà hình ảnh học nên quen thuộc với các chống chỉ định phẫu thuật của tổn thương sàn sọ, bao gồm xâm lấn thành bên hoặc thành trên của xoang bướm, xoang hang, giao thoa thị giác hoặc xâm lấn vào thần kinh thị 2 bên, lan rộng xuống vòm họng và thâm nhiễm vào mạc trước cột sống. Các thông tin đặc biệt chú ý trên hình ảnh bao gồm sự xâm lấn vào sàn sọ, nội sọ (màng cứng, màng nhện hoặc nhu mô não), vào các cấu trúc mạch máu thần kinh, xâm lấn vào ổ mắt, đặc biệt Hình 1: (1) CT – Scan cho thấy khối u từ liên quan giữa tổn thương và đỉnh ổ mắt, đây là hốc mũi hủy xương nền sọ trước, (2) MR những yếu tố tiên lượng quan trọng. thể hiện hình ảnh khối u từ hốc mũi đã Xuất hiện xâm lấn màng cứng cần phái cắt sọ xâm lấn vào nhu mô não mặt, làm gia tăng tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử vong sau Kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy, hầu mổ và làm giảm tỉ lệ sống 5 năm của bệnh nhân hết các biểu hiện của các khối u nền sọ trước bị u sàn sọ. Chúng ta không nên ý nghĩ rằng cứ trên CT thể hiện tổ thương ở mũi xoang và mức tăng sinh màng cứng không nhất thiết phải là đổ hủy xương hoặc mòn xương nền sọ. Nhưng khối xâm lấn mà dó là do sự thay đổi phản ứng khi sang thương xâm lấn vào não thì hình ảnh sợi mạch. Dấu hiệu xâm lấn màng cứng bao trên CT khó phân biệt khối u này đã xâm lấn như gồm: màng cứng dày > 5 mm, tăng sinh hạch ở thế nào qua màng não vào nhu mô não, cũng màng cứng, tăng sinh màng nhện và nhu mô như các tổn thương quanh u. Do đó, hình ảnh não và phù nề mạch máu não. MR sẽ hỗ trợ giúp đánh giá mức độ của sang Sự xâm lấn vào mắt xảy ra thường xuyên qua thương u nền sọ có tổn thương màng não hay mảnh giấy là xương yếu nhất của tất cả thành ổ thâm nhiễm màng não hoặc xác định các sang mắt. Sau khi xuyên qua cấu trúc xương này, khối thương mô não quanh khối u. Bên cạnh đó, MR u vẫn có thể bị hạn chế bởi màng xương ổ mắt, giúp đánh giá các tổn thương của mô mềm rất trên MR, có một đường với cường độ tín hiệu tốt và sự xâm lấn của khối u và có thể nhìn thấy thấp. Khi đường biên này vẫn còn bờ trơn láng, sự xâm lấn vào thần kinh sọ, ổ mắt, hố dưới thái cong về phía xương ổ mắt và mở có thể được dương, các khoang và vòm mũi họng, đặc biệt nhìn thấy tách rời ra đường này với cơ trực màng não và não [3]. Bơm thuốc tương phản trong, ổ mắt không bị xâm lấn và khối u có thể cho nhìn thấy rõ hình ảnh mạch máu và liên được phẫu thuật lấy bỏ và bảo tồn các thành quan giải phẫu với khối u. Từ đó, phẫu thuật phần trong ổ mắt. Khi khối u vượt qua màng viên có kế hoạch điều trị thích hợp. Như vậy, xương và đặc biệt khối u lan vào đỉnh ổ mắt cần trong các khối u nền sọ MR và CT bổ trợ cho phải bỏ ổ mắt với hy sinh thần kinh thị. nhau để đánh giá sang thương, nên cần phải Bên cạnh đó, với CT/ MR giúp các nhà lâm chụp cả CT và MR trong bệnh lý u nền sọ trước, sàng có thể đánh giá và theo dõi sau khi phẫu đồng quan điềm với tác giả Verillaud B [4]. thuật, để theo dõi tình trạng bệnh trong quá Ngoài ra, khi một xoang bị mờ khó phân biệt trình theo dõi nhằm đánh giá kết quả sau mổ đây là tổn thương u, hình ảnh CT có thể khó hoặc đánh giá tái phát trong thời gian tái khám phân biệt khối u hay chất xuất tiết ứ đọng. của bệnh nhân. 134
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 V. KẾT LUẬN 2. Briggs R. J., Wormald P. J. (2004), Endoscopic transnasal intradural repair of anterior skull base Hình ảnh CT và MR phải được thực hiện trước cerebrospinal fluid fistulae. J Clin Neurosci, 11 bất cứ phẫu thuật nội soi nền sọ. Hình ảnh CT (6), 597-9. cung cấp thông tin về giải phẫu xương của các 3. Cantu G., Solero C. L., Mariani L., Salvatori P., Mattavelli F., Pizzi N., Riggio E. (1999), xoang và cấu trúc nền sọ hoặc các tổn thương Anterior craniofacial resection for malignant bệnh học xương, khối u xương, vị trí u, sự lan ethmoid tumors--a series of 91 patients. Head rộng, hướng xâm lấn… đặc biệt cung cấp một số Neck, 21 (3), 185-91. thông tin về mạch máu như động mạch cảnh, lỗ 4. Verillaud B., Bresson D., Sauvaget E., nền sọ,… Hình ảnh MR khắc phục những hạn chế Mandonnet E., Georges B., Kania R., Herman P. (2012), Endoscopic endonasal skull base của CT cho thông tin về các mô mềm và sự xâm surgery. European Annals of Otorhinolaryngology, lấn của khối u. Head and Neck Diseases, 129 (4), 190-196. 5. Xian J., Zhang Z., Wang Z., Li J., Yang B., TÀI LIỆU THAM KHẢO Man F., Chang Q., Zhang Y. (2010), Value of 1. Borges A. (2008), Skull base tumours part I: MR imaging in the differentiation of benign and imaging technique, anatomy and anterior skull malignant orbital tumors in adults. Eur Radiol, 20 base tumours. Eur J Radiol, 66 (3), 338-47. (7), 1692-702. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUYỂN ĐỔI CỐ ĐỊNH NGOÀI GÃY HỞ THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN SANG ĐINH NỘI TỦY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn* TÓM TẮT study of 48 patients have tibia and fibula open fracture with external fixation and secondary surgery 35 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chuyển đổi of internal fixation with an intramedullary nail at phương tiện cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng Thong Nhat Hospital from January 2017 to January chân sang đinh nội tủy tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối 2019. Results: All patients were monitored and tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu evaluated after surgery by the standard according tiến cứu mô tả loạt ca trên hồ sơ bệnh án của 48 scales of Larson – Bostman and Ter – Schiphort in bệnh nhân có gãy hở thân xương cẳng chân, được cố clinical, 81,2% patient resilience was very good and định ngoài và phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh 18,8% was good, there were no mean and bad nội tủy thì hai tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2017 results. Conclusion: Transformation from open đến 01/2019. Kết quả: Bệnh nhân được theo dõi và fracture of tibia and fibula with external fixation to đánh giá sau mổ dựa trên phân loại của Larson – internal fixation with intramedullary nail got good Bostman và Ter – Schiphort trên lâm sàng, 81,2% treatment results. bệnh nhân đạt rất tốt và 18,8% đạt tốt, không có kết Keywords: open fracture of tibia and fibula, quả trung bình và kém. Kết luận: Phẫu thuật chuyển external fixation, intramedullary nail. đổi cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng chân sang đinh nội tủy sau mổ tốt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: gãy hở 2 xương cẳng chân, cố định ngoài, đinh nội tủy. Gãy hở thân hai xương cẳng chân (2XCC) là một tổn thương thường gặp trong gãy hở các SUMMARY thân xương dài và có xu hướng ngày càng tăng. THE TRANSFORMATION RESULTS OF EXTERNAL Hiện nay trong điều trị gãy xương hở độ I, II có FIXATION IN OPEN FRACTURE OF TIBIA AND thể kết hợp xương sớm ngay kỳ đầu, riêng gãy FIBULA SHAFT TO INTRAMEDULLARY NAIL hở độ III thì cố định ổ gãy bằng khung cố định AT THONG NHAT HOSPITAL ngoài (CĐN); Ngoài ra một số trường hợp bệnh Objective: The results of the transformation from nhân (BN) gãy hở độ I, II kèm tổn thương khác, external fixation in open fracture of tibia and fibula to không cho phép kết hợp xương bên trong mà intramedullary nail at Thong Nhat Hospital. Subjects phải CNĐ trước để chăm sóc vết thương và vận and research methods: A prospective research chuyển [1]. Tuy nhiên CĐN có những nhược điểm như sinh hoạt khó khăn, nhiễm khuẩn chân *Bệnh viện Thống Nhất đinh, tỉ lệ can lệch và không liền xương cao; Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn Chính vì thế năm 1975, Olerud và Karlstrom là Email: vothanhtoan@yahoo.com những người đầu tiên báo cáo kết quả đóng đinh Ngày nhận bài: 14.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 nội tủy (ĐNT) thì hai sau điều trị bằng CĐN thất Ngày duyệt bài: 20.4.2020 bại [3]. Năm 1993 Klaus A. Siebenrock và cộng 135
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0