vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
14
thống enzyme cytochrom P450 người tiếp xúc
nghề nghiệp với TNT và động vật thực nghiệm, tác
dụng của Naturenz, luận án tiến sỹ, Học viện quân
y. 2010.
3. Nguyễn Phúc Thái. Nghiên cứu lâm sàng, cận
lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp
với trinitrotoluene thăm do tác dụng của cà gai
leo trên thực nghiệm. Luận án tiến y học, Học
viện Quân y, Hà Nội. 1998.
4. Nguyễn Vượng. Nghiên cứu sự thay đổi một
số chỉ số chống oxy hóa ở công nhân tiếp xúc nghề
nghiệp với Trinitrotoluen, trên động vật thực
nghiệm thăm tác dụng của Belaf, luận văn
Tiến sỹ y học, Học viện quân y. 2011.
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN
NHIM TRÙNG HUYT SƠ SINH TI KHOA SƠ SINH BNH VIN NHI ĐNG 1
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Khảo sát giá trị Procalcitonin trong chẩn
đoán nhiễm trùng huyết sinh. Phương pháp:
Nghiên cứu tả cắt ngang Kết quả:Trong 100 ca
theo dõi nhiễm trùng huyết 11 ca nhiễm trùng
huyết xác định, 23 ca nhiễm trùng huyết có thể 66
ca không nhiễm trùng huyết. Tỉ lệ dương tính của
Procalcitonin (PCT) trong nhóm nhiễm trùng huyết xác
định 90,9% (10/11), trong nhóm nhiễm trùng huyết
thể 87% (20/23), nhóm không nhiễm trùng
huyết 3% (2/66). Giá trị trung bình của PCT trong
nhóm nhiễm trùng huyết xác định 11,7 ± 2,5ng/ml,
nhóm nhiễm trùng huyết thể 2,1 ± 1,4ng/ml,
nhóm không nhiễm trùng huyết 0,2 ± 0,1ng/ml.
PCT dương tính trong 75% (3/4) trường hợp nhiễm
trùng huyết khởi phát sớm, 90% (27/30) trường hợp
nhiễm trùng huyết khởi phát muộn. Trong nhóm
nhiễm trùng huyết xác định nhập viện sớm trước 12
giờ PCT tăng 100%, CRP tăng 75%, bạch cầu không
tăng. Phân tích đường cong ROC, diện tích dưới
đường cong của PCT là 0,978; CRP 0,891; bạch cầu
0,745 tiểu cầu 0,44. Kết luận: Trong chẩn
đoán nhiễm trùng huyết PCT độ nhạy 88,2%, độ
đặc hiệu 97%; CRP độ nhạy 61,8% độ đặc hiệu
97%; bạch cầu độ nhạy 47,1% độ đặc hiệu
92,4%; tiểu cầu độ nhạy 5,9% độ đặc hiệu
93,9%. PCT tại giá trị 2,5 ng/ml độ nhạy 90,9%,
độ đặc hiệu 94,4%, giá trị tiên đoán dương 66,7%,
giá trị tiên đoán âm 98,8%, tương quan với cấy máu
dương tính đều cao hơn so với CRP tại giá trị 21 mg/l
độ nhạy 63,6%, độ đặc hiệu 93,3%, giá trị tiên
đoán dương 50%, giá trị tiên đoán âm 95,3%.
Từ khóa:
Procalcitonin, nhiễm trùng huyết sơ sinh.
SUMMARY
SURVEYING PROCALCITONIN VALUES IN
DIAGNOSIS OF SEPSIS ON PRETERM
INFANTS AT 1 CHILDREN’S HOSPITAL
Objectives:Reviewing values of Procalcitonin in
diagnosis of sepsis on preterm infants at 1 children’s
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 30/3/2020
Ngày duyệt bài: 10/4/2020
hospital. Methods: A cross-sectional study.
Results:Of 100 cases of neonates with clinically
suspected qualified for inclusion, 11 cases of the
definite sepsis group, 23 cases of the possible sepsis
group and 66 cases of the no sepsis group. The
positive incidence of procalcitonin was 90.9% in the
definite sepsis group, 87% in the possible sepsis
group, 3% in no sepsis group. The median value of
procalcitonin in the definite sepsis group was 11.7 ±
2.5ng/ml, in the possible sepsis group was 2.1 ±
1.4ng/ml, in the no sepsis group was 0.2 ± 0.1ng/ml.
PCT was positive in 75% cases of early-onset sepsis,
in 90% cases of late-onset sepsis. In the definite
sepsis group hospitalized before 12 hours, PCT
increased in 100% cases, CRP increased in 75%
cases, white blood cells were normal. In the ROC
analysis, the area under the curve was 0.978 for PCT;
0.891 for CRP; 0.745 for white blood cells and 0.44 for
platelet count. Conclusion: In diagnosis neonatal
sepsis PCT, CRP, white blood cells, platelet count with
sensitivity 88.2%; 61.8%; 47.1%; 5.9% and
specificity 97%; 97%; 92.4%; 93.9% respectively.
The cutoff concentrations of 2.5ng/ml for PCT was
related with positive blood culture with sensitivity
90.9%, specificity 94.4%, positive predictive value
66.7%, negative predictive value 98.8% were higher
than cutoff 21mg/l for CRP sensitivity 63.6%,
specificity 93.3%, positive predictive value 50%,
negative predictive value 95.3%.
Key words:
Procalcitonin, neonatal sepsis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng huyết trẻ sinh trẻ lứa
tuổi khác không giống nhau về mặt dịch tễ, sinh
bệnh đặc điểm lâm sàng. Chẩn đoán
điều trị nhiễm trùng huyết sớm rất cần thiết
để ngăn ngừa những biến chứng nghiêm trọng,
cải thiện tỉ lệ tử vong. Cấy u tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán c định nhiễm trùng huyết
tuy nhiên thời gian cấy máu kéo dài, ít nhất 48
72 giờ mới kết quả tỉ lệ dương tính n
thấp. PCT không chịu ảnh hưởng bởi sự giảm
bạch cầu hạt, không hoặc ít thay đổi trong đáp
ứng viêm không do nhiễm khuẩn, ng sớm hơn
CRP khi nhiễm khuẩn xảy ra [1]. Theo Simon
trong nghiên cứu phân tích gộp PCT độ nhạy
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
15
và độ đặc hiệu đều cao n CRP lần lượt 88%
75%, 81% 67% [2]. Tuy nhiên vẫn rất
ít nghiên cứu về PCT trong chẩn đoán nhiễm
trùng huyết sinh. Chính vậy chúng tôi thực
hiện nghiên cứu khảo sát đặc điểm của PCT
trong nhiễm khuẩn huyết trẻ sinh để từ đó
làm sở cho chỉ định PCT rộng rãi hơn trong
chẩn đoán ban đầu của nhiễm trùng huyết
sinh. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu
“Khảo sát
giá trị Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng
huyết sơ sinh.”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 100 trẻ sinh
được chẩn đoán theo dõi nhiễm trùng huyết
tuổi thai trên 34 tuần nhập khoa sinh bệnh
viện Nhi đồng 1 từ 02/02/2017 đến 30/06/2017.
*Tiêu chuẩn lựa chọn
Trẻ sơ sinh tuổi thai trên 34 tuần,
trẻ 1 dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng huyết
[3]: thân nhiệt >37,50C hoặc < 35,50C, thở
nhanh > 60 lần/phút, thở chậm < 30 lần/phút,
cơn ngưng thở kéo dài, thrút lõm ngực nặng,
nhịp tim nhanh > 180 lần/phút, nhịp tim chậm <
100 lần/phút, li bì, kích thích, bỏ bú, bụng
chướng, ọc dịch bất thường, co giật, vàng da
nặng, xuất huyết, da nổi bông.
Và trẻ chưa điều trị kháng sinh trước đó.
Và cha mẹ đồng ý lấy máu làm xét nghiệm.
*Tiêu chuẩn loại trừ. Trẻ đa dị tật, suy
giảm miễn dịch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang.
Bệnh nhi có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được
hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng thực hiện các
xét nghiệm lúc nhập khoa: cấy máu, công thức
máu, CRP, PCT. Các thông tin lưu trữ vào mẫu
bệnh án nghiên cứu.
Nhóm nhiễm trùng huyết xác định (NTHXĐ):
lâm ng gợi ý nhiễm trùng huyết 2 cận lâm
sàng bất thường và cấy máu dương tính.
Nhóm nhiễm trùng huyết thể (NTHCT):
lâm ng gợi ý nhiễm trùng huyết 2 cận lâm
sàng bất thường và cấy máu âm tính.
Nhóm không nhiễm trùng huyết (KNTH): m
sàng gợi ý nhiễm trùng huyết 1 cận m sàng
bất thường và cấy máu âm tính.
PCT được đo bằng phương pháp định lượng
miễn dịch điện hóa phát quang ECLIA dương
tính khi kết quả trên 0,5 ng/ml.
2.3. Phương pháp x số liệu: s liệu
thu thập được nhập xử trên phần mềm
thống kê y sinh học SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm cận lâm sàng. Tỉ lệ cấy máu
dương tính 11% chủ yếu Staphylococcus
aureus (27,3%), Staphylococcus coagulase
negative (27,3%), Elizabethkingia
meningoseptica (27,3%). Cận lâm sàng khác
như thay đổi bạch cầu, tiểu cầu, CRP tăng, PCT
tăng lần lượt là 21%; 6%; 24%; 32%.
Bảng 1. Tỉ lệ PCT dương tính ở các nhóm
Nhóm
NTH khởi
phát sớm
NTH khởi
phát muộn
NTHXĐ
NTHCT
KNTH
Tỉ lệ PCT
dương tính
75% (3/4)
90% (27/30)
90,9% (10/11)
87% (20/23)
3% (2/66)
KNTH: Không nhiễm trùng huyết; NTHCT: nhiễm trùng huyết có thể.
NTHXĐ: nhiễm trùng huyết xác định.
Nhận xét:
PCT tỉ lệ dương tính cao trong cả 2 nhóm nhiễm trùng huyết khởi phát sớm
muộn. PCT có tỉ lệ cao nhất trong nhóm NTHXĐ 90,9%, kế đến nhóm NTHCT 87% âm tính
cao trong nhóm KNTH 97%.
Bảng 2. Trị số các cận lâm sàng
Nhóm
Bạch cầu (x103
/mm3)
Tiểu cầu (x103
/mm3)
CRP (mg/l)
PCT (ng/ml)
Trung bình
(Độ lệch chuẩn)
Trung bình
(Độ lệch chuẩn)
Trung bình
(Độ lệch chuẩn)
Trung bình
(Độ lệch chuẩn)
NTHXĐ
12,4 (± 6,3)
386,5 (± 168,1)
24,2 (± 4,2)
11,7 (± 2,5)
NTHCT
18,8 (± 6,4)
309,7 (± 132,3)
10,4 (± 3,6)
2,1 (± 1,4)
KNTH
10,5 (± 3,2)
363,4 (± 110,2)
1,1 (± 4)
0,2 (± 0,1)
P
< 0,001*
0,13*
< 0,001*
< 0,001*
Nhận xét:
sự khác biệt ý nghĩa về sự thay đổi bạch cầu, CRP, PCT giữa các nhóm NTHXĐ,
NTHCT và KNTH.
Bảng 3. Đặc điểm thay đổi các cận lâm sàng theo thời gian nhập viện từ lúc khởi phát bệnh trong
nhóm NTHXĐ (n=11)
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
16
Thời gian khởi phát
4 - 12 giờ (n= 4)
>12 giờ (n=7)
0% (0/4)
42,9% (3/7)
25% (1/4)
0% (0/7)
75% (3/4)
71,4% (5/7)
100% (4/4)
85,7% (6/7)
Nhận xét:
Tỷ lệ PCT dương tính đều cao trong cả 2 nhóm đặc biệt nhóm nhập viện trước 12 giờ
sau khởi phát bệnh so với thay đổi bạch cầu, tiểu cầu và CRP.
Bảng 4. Diện tích dưới đường cong ROC các cận lâm sàng
Cận lâm sàng
AUC
p
KTC 95%
Bạch cầu
0,745
< 0,001
0,616
0,873
Tiểu cầu
0,440
>0,05
0,311
0,568
CRP
0,891
<0,05
0,821
0,960
PCT
0,978
< 0,001
0,950
1,0
Nhận xét:
Diện tích dưới đường cong cao nhất PCT 0,978 (KTC 95% 0,95; 1); kế đến CRP
0,891 (KTC 95% 0,821; 0,96) và bạch cầu 0,745 (KTC 95% 0,616; 0,873), thấp nhất tiểu cầu 0,44
(KTC 95% 0,311; 0,568).
Bảng 5. Độ nhạy, độ đặc hiệu của các cận lâm sàng trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết
Bạch cầu
(> 20.000/mm3 hoặc
< 5.000/mm3)
Tiểu cầu
(<150.000/mm3)
CRP
(10 mg/l)
PCT
(0,5 ng/ml)
Độ nhạy
47,1%
5,9%
61,8%
88,2%
Độ đặc hiệu
92,4%
93,9%
97%
97%
Nhận xét:
PCT độ nhạy độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết so với bạch
cầu, tiểu cầu và CRP.
Bảng 6. So sánh giữa CRP PCT trong
nhóm nhiễm trùng huyết xác định
CRP (21
mg/l)
PCT (2,5
ng/ml)
Độ nhạy
63,6%
90,9%
Độ đặc hiệu
93,3%
94,4%
Giá trị tiên đoán dương
50%
66,7%
Giá trị tiên đoán âm
95,3%
98,8%
Nhận xét:
PCT tại giá trị 2,5ng/ml độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá
trị tiên đoán âm cao hơn so với CRP trong nhóm
nhiễm trùng huyết xác định. PCT tại giá trị
2,5ng/ml CRP tại giá trị 21mg/l đều sự
tương quan với cấy máu dương tính (p <0,001)
tuy nhiên PCT (OR= 168) sự tương quan cao
hơn so với CRP (OR=20,5).
IV. BÀN LUẬN
Tỉ lệ cấy máu dương tính trong nghiên cứu
của chúng tôi còn thấp chỉ 11%, tương đồng với
nghiên cứu của các tác giả khác dưới 10% [4],
[5]. Kết quả cấy máu chiếm tỉ lệ cao trong
nghiên cứu Staphylococus coagulase negative
(27,3%), Staphylococcus aureus (27,3%), phù
hợp với y văn đã ghi nhận về tác nhân thường
gặp trong nhiễm trùng huyết khởi phát muộn
các nước đang phát triển. Tuy nhiên còn tác
nhân Elizabethkingia meningoseptica trực
khuẩn gram âm ít gặp, đa kháng nhiều loại
kháng sinh cũng đang ng cao, điều đó cho
thấy tình trạng đề kháng kháng sinh khi sử dụng
kháng sinh phổ rộng và kéo dài ngày càng tăng.
PCT tỉ lệ dương nh cao trong cả 2 nhóm
nhiễm trùng huyết khởi phát sớm và muộn (bảng
1). PCTng trong nhóm nhiễm trùng huyết khởi
phát sớm 75% n khởi phát muộn 100%.
Điều này cho thấy PCT có giá trị trong chẩn đoán
nhiễm trùng huyết đặc biệt nhiễm trùng huyết
khởi phát muộn, kết quả này tương đồng với
nghiên cứu tác giả Trần Thị Lam (2013) tại bệnh
viện Nhi đồng 2 tỉ lệ PCT dương tính trong nhiễm
trùng huyết khởi phát sớm muộn lần lượt
88,9% 100% [6]. PCT thể ng sinh
trong 48 giờ sau sanh tuy nhiên vẫn giá trị
trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết, do đó cần
có thêm nghiên cứu nhiễm trùng huyết khởi phát
sớm với cỡ mẫu lớn hơn để tìm trị số PCT tham
khảo trong chẩn đoán.
Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa
về sự tăng PCT giữa 2 nhóm nhiễm trùng huyết
không nhiễm trùng huyết (p = 0,005). Trong
nhóm nhiễm trùng huyết c định nhóm
nhiễm trùng huyết thể, tỉ lệ dương tính của
PCT cao lần lượt 90,9% 87%, n trong
nhóm không nhiễm trùng huyết thì thấp 3%.
Giá trị trung bình của PCT trong nhóm NTHXĐ
cao nhất 11,7 (±2,5)ng/ml so với nhóm
NTHCT 2,1 (± 1,4) ng/ml thấp nhất trong
nhóm KNTH 0,2 0,1) ng/ml (bảng 2).
Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
17
trị số PCT giữa các nhóm nhiễm trùng huyết. Trị
số PCT của các tác giả trên thế giới cũng khác
nhau thể do tiêu chuẩn chọn mẫu tuy nhiên
đều điểm tương đồng là PCT trị số cao
nhất trong nhóm NTHXĐ bình thường trong
nhóm KNTH. Điều đó cho thấy PCT 1 xét
nghiệm giá trị trong chẩn đoán nhiễm trùng
huyết sinh, giúp phân biệt nhiễm trùng huyết
thật sự nhóm không nhiễm trùng huyết khi
triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu.
Trong nhóm NTHXĐ được chia 2 nhóm: nhập
viện trước sau 12 giờ từ lúc khởi phát bệnh.
Nhóm NTHXĐ nhập viện trước 12 giờ, PCT tăng
100%, CRP chỉ tăng 75%, giảm tiểu cầu trong
25% trường hợp còn sự thay đổi bạch cầu không
ghi nhận. Nhóm NTHXĐ nhập viện sau 12 giờ,
PCT cũng tăng cao nhất trong 85,7%, so với
CRP, thay đổi bạch cầu tiểu cầu (bảng 3). T
bảng 2 3 cho thấy CRP PCT những
marker tăng sớm trong đáp ứng nhiễm trùng.
CRP skhác biệt ý nghĩa khi so sánh giữa
các nhóm NTHXĐ, NTHCT KNTH tuy nhiên
CRP xuất hiện muộn hơn so với PCT. Do đó giá
trị của CRP độ nhạy chưa cao trong giai đoạn
sớm của nhiễm trùng huyết. Bạch cầu ng hay
giảm sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm
NTHXĐ nhóm NTHCT nhưng không sự
khác biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm NTHXĐ
KNTH, xuất hiện muộn sau khởi phát nhiễm
trùng, do đó bạch cầu không phải yếu tố nhạy
hay chuyên biệt trong chẩn đoán nhiễm trùng
huyết [7]. Tiểu cầu giảm không sự khác biệt
ý nghĩa giữa các nhóm NTHXĐ, NTHCT,
KNTH, tiểu cầu giảm xuất hiện khi tình trạng
nhiễm trùng huyết nặng.
Kết quả bảng 4 cho thấy PCT xét nghiệm
giá trị tốt trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết
sơ sinh. Diện tích dưới đường cong ROC của PCT
cao nhất 97,8% (95% KTC 95% - 100%) so
với CRP 89,1% (95% KTC 82,1% - 96%),
bạch cầu 74,5% (95% KTC 61,6% - 87,3%)
còn tiểu cầu thấp nhất 44% (95% KTC 31,1%
- 56,8%). Từ đường cong ROC chúng tôi chọn
những điểm cắt để tìm độ nhạy, độ đặc hiệu của
các xét nghiệm. PCT dương tính tại giá trị 0,5
ng/ml cho độ nhạy 88,2%; độ đặc hiệu 97% cao
hơn so với các cận lâm sàng khác như bạch cầu
giá trị tăng trên 20.000/mm3 hoặc giảm dưới
5.000/mm3 độ nhạy 47,1%; độ đặc hiệu
92,4%; tiểu cầu khi giảm dưới 150.000/mm3
độ nhạy 5,9%; độ đặc hiệu 93,9%; CRP tại giá
trị 10 mg/l độ nhạy 61,8%; độ đặc hiệu 97%.%
(bảng 5). Nghiên cứu của tác giả Vincent
Gendrel đnhạy của PCT từ 83 đến 100%, độ
đặc hiệu từ 70 đến 100% trong chẩn đoán
nhiễm trùng huyết [8].
Trong nhóm NTHXĐ khi chọn PCT tại điểm
cắt 2,5 ng/ml thì độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm đều cao
lần lượt 90,9%; 94,4%; 66,7%; 98,8% (bảng
6). CRP tại giá trị 21 mg/l tăng độ đặc hiệu lên
93,3%, giá trị tiên đoán dương 50%, giá trị tiên
đoán âm 95,3% tuy nhiên độ nhạy giảm xuống
còn 63,6% (bảng 6). PCT tại giá trị 2,5 ng/ml
CRP tại giá trị 21 mg/l đều sự tương quan với
cấy máu dương tính (p < 0,001) tuy nhiên PCT
(OR= 168) có sự tương quan cao hơn so với CRP
(OR=20,5).
V. KẾT LUẬN
PCT tỉ lệ dương tính cao trong nhóm nhiễm
trùng huyết khởi phát sớm và muộn. Nhóm không
nhiễm trùng huyết có tỉ lệ PCT âm tính cao. Giá trị
trung bình của PCT trong nhóm NTHXĐ là 11,7
2,5) ng/ml, nhóm NTHCT 2,1 (±1,4)ng/ml,
nhóm KNTH 0,2 (±0,1)ng/ml.
Trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết, PCT tăng
sớm hơn và độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn so
với bạch cầu, tiểu cầu CRP. Tại ngưỡng giá trị
ơng tính 0,5ng/ml PCT độ nhạy 88,2% và
độ đặc hiệu 97%. PCT tại giá trị 2,5ng/ml độ
nhy 90,9%, độ đặc hiệu 94,4%, giá trị tiên đoán
ơng 66,7%, giá trị tiên đoán âm 98,8%
tương quan với cấy máu cao hơn so với CRP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiesa C, Natale F, Pascone Rn et al (2011). C
reactive protein and procalcitonin: reference
intervals for preterm and term newborns during
the early neonatal period.Clinica Chimica Acta,
412(11): 1053-1059.
2. Simon L, Gauvin F, Amre D. K. et al (2004).
Serum procalcitonin and C-reactive protein levels
as markers of bacterial infection: a systematic
review and meta-analysis. Clinical infectious
diseases, 39(2): 206-217.
3. Edwards M. S. (2011). Postnatal bacterial
infections. Fanaroff and Martin’s Neonatal-Perinatal
Medicine, 9: 793-830.
4. Naher B, Mannan M, Noor K et al (2011). Role
of serum procalcitonin and C-reactive protein in the
diagnosis of neonatal sepsis.Bangladesh Medical
Research Council Bulletin37(2): 40-46.
5. Park I. H, Lee S. H, Yu S. T et al (2014). Serum
procalcitonin as a diagnostic marker of neonatal
sepsis. Korean journal of pediatrics, 57(10): 451-456.
6. Trn Th Lam (2013). Đặc điểm procalcitonin
trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết sinh. Tạp
chí y hc TPHCM, 18(1): 234 - 239.
7. Shah B. A, Padbury J. F (2014). Neonatal sepsis:
an old problem with new insights. Virulence, 5(1):
170-178.
8. Vincent JL (2000). Procalcitonin: The marker of
sepsis? Critical care medicine, 28(4): 1226-1228.