TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 85/2025
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH V NĂM 2025
76
DOI: 10.58490/ctump.2025i85.3468
KHO SÁT NNG ĐỘ CA125 VÀ MT S YU T TƯƠNG QUAN
BNH NHÂN SUY TIM MN MT BÙ CP
CÓ PHÂN SUT TNG MÁU THT TRÁI GIM
Nguyn Trần Đăng Duy1*, Nguyn Th Dim1, Bùi Thế Dũng2, Kha Hu Nhân1
1. Trường Đi học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh
*Email: 22310711555@student.ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 14/02/2025
Ngày phn bin: 21/3/2025
Ngày duyệt đăng: 25/3/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: CA125 được xem là mt du n sinh hc ph biến, s thay đổi ca CA125 liên
quan vi mức độ nghiêm trng ca bnh trong bi cnh mt cp tính và kết cc lâm sàng bnh
nhân suy tim. Mc tiêu nghiên cu: Kho sát nồng độ CA125 và mt s yếu t tương quan ở bnh
nhân suy tim mn mt cp phân sut tng máu tht trái gim. Đối tượng phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu mô t, ct ngang vi 110 bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn mt
cp phân sut tng máu tht trái gim ti khoa Tim mch can thip Thn kinh Bnh viện Trường
Đại học Y Dược Cần Tvà khoa Nội tim mch Bnh vin Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 9/2024-
3/2025. Kết qu: Nồng độ trung bình ca CA125 48,45 (21,1-126,8) U/ml. Có 68 (61,8%) bnh
nhân gia tăng nồng đ CA125 huyết tương. Mối tương quan ý nghĩa thống mnh gia nng
độ CA125 vi thi gian mc suy tim (r=0,461, p<0,001), huyết áp tâm thu (r=-0,216, p=0,023), s
ng bch cu (r=-0,312, p<0,001) thông s đường kính tĩnh mch ch dưới (IVC) (r=0,213,
p=0,026). Mi liên quan có ý nghĩa thống kê gia s gia tăng nồng độ CA125 vi s xut hin ca
triu chng tràn dch màng phi vi OR=2,907 (1,125-7,513), p=0,024 và triu chng phù ngoi vi
bnh nhân suy tim vi OR=5 (1,952-12,806), p<0,001. Kết lun: Nồng độ CA125 trung bình
48,45 U/ml (21,1-126,8). 61,8% bnh nhân mức CA125 tăng cao. Nghiên cứu cho thy gia
tăng CA125 có mối tương quan thuận vi thi gian mắc suy tim, đường kính tĩnh mạch ch dưới và
có mi liên quan cht ch vi triu chng sung huyết tĩnh mạch h thng và phi.
T khóa: CA125, suy tim, sung huyết tĩnh mạch.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF CA125 LEVELS AND CORRELATED FACTORS
IN PATIENTS WITH ACUTE DECOMPENSATED CHRONIC HEART
FAILURE WITH REDUCED LEFT VENTRICULAR
EJECTION FRACTION
Nguyen Tran Dang Duy1*, Nguyen Thi Diem1, Bui The Dung2, Kha Huu Nhan1
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. University of Medicine and Pharmacy Hospital, Ho Chi Minh City
Background: CA125 is considered a common biomarker, and changes in CA125 are
associated with the severity of the disease in the context of acute decompensation and clinical
outcomes in heart failure patients. Objectives: Investigation of CA125 levels and some correlated
factors in patients with acute decompensated chronic heart failure with reduced left ventricular
ejection fraction. Materials and methods: A descriptive, cross-sectional study involving 110
patients diagnosed with acute decompensated chronic heart failure with reduced left ventricular
ejection fraction at the Department of Interventional Cardiology Neurology, Can Tho University
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 85/2025
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH V NĂM 2025
77
of Medicine and Pharmacy Hospital, and the Department of Internal Cardiology, Can Tho Central
General Hospital from September 2024 to March 2025. Results: The mean CA125 level was 48.45
(21.1126.8) U/mL. Elevated plasma CA125 levels were observed in 68 (61.8%) patients. A
statistically significant correlation was found between CA125 levels and the duration of heart failure
(r=0.461, p<0.001), systolic blood pressure (r=-0.216, p=0.23), white blood cell count (r=-0.312,
p<0,001), and the parameter of inferior vena cava (IVC) diameter (r=0,213, p=0,026). A
statistically significant association was observed between elevated CA125 levels and the presence
of pleural effusion with OR=2.907 (1.1257.513), p=0.024, and peripheral edema in heart failure
patients with OR=5 (1.95212.806), p<0.001. Conclusions: The mean CA125 concentration was
48.45 U/ml (21.1126.8), with 61.8% of patients exhibiting elevated CA125 levels. The study
revealed that increased CA125 levels were positively correlated with the duration of heart failure,
the diameter of the inferior vena cava and strongly associated with symptoms of systemic and
pulmonary venous congestion.
Keywords: CA125, heart failure, venous congestion
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là mt vấn đề sc khe cộng đồng vi t l mc bệnh cao, đặc bit người
ln tui [1]. Hin nay có nhiu cht ch đim sinh hc giúp chẩn đoán và tiên ng suy tim
như peptid lợi niu BNP (Brain Natriuretic Peptid) hoc NT-proBNP, galectin-3 và gần đây
là CA125 [2]. CA125 được xem là mt du n sinh hc ph biến rộng rãi và nó đã nổi lên
như một cht thay thế tiềm năng cho tình trạng quá ti dch trong suy tim. S gia tăng của
CA125 đã được chng minh có mt phn ln bnh nhân mt cp tính và trong bi cnh
này, CA125 liên quan đc lp t l t vong. Trong mt s báo cáo đã cho thy mối tương
quan cht ch gia s thay đổi ca CA125 vi mức độ nghiêm trng ca bnh, kết cc lâm
sàng không b thay đổi đáng k theo tui tác hay chức năng thận [3] chi phí xét nghim
CA125 thấp hơn đáng kể so với chi phí đánh giá NT-proBNP [4]. thế, nghiên cu này
được thc hin vi mc tiêu: Kho sát nồng độ CA125 và mt s yếu t tương quan ở bnh
nhân suy tim mn mt bù cp có phân sut tng máu tht trái gim.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng là nhng bnh nhân (BN) suy tim mn mt bù cp phân sut tng máu
tht trái gim tha tiêu chun la chn và tiêu chun loi tr t 9/2024-3/2025.
- Tiêu chun chn mu: Bnh nhân tha chẩn đoán suy tim mạn mt cp
phân sut tng máu tht trái gim theo VNHA 2022 [5].
- Tiêu chun loi tr: Xơ gan, mắc bệnh ung thư đã biết hoc X-quang ngc thng
nghi ng ung thư phổi, BN đang mang thai, bệnh thn mn giai đoạn 5 hoc lc máu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t, ct ngang.
- C mu: Chn mu thun tin bnh nhân suy tim mn mt bù cp có phân sut
tng máu tht trái gim tha tiêu chun chn tiêu chun loi tr trong thi gian nghiên
cu. Chúng tôi thu thập được 110 bnh nhân.
- Phương pháp chọn mu: Chn mu thun tin theo thi gian.
- Các bước tiến nh nghiên cu: Các BN đưc khám lâm sàng, xét nghim cn
lâm sàng, điện tâm đồ, siêu âm Doppler tim, định lượng nồng độ NT-proBNP CA125
huyết tương. Định lượng nồng độ CA125 huyết tương: Lấy 2mL máu tĩnh mch bnh nhân,
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 85/2025
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH V NĂM 2025
78
cho vào ng xét nghim vô khun có cht có chống đông heparin, không vỡ hng cu, luôn
gi ng nghim thế thẳng đứng, quay ly tâm ly huyết ơng, giữ nhiệt độ vi thi gian.
Thu thp thông tin v CA125 ca khoa xét nghim, k thut hóa phát quang trên máy
min dch t động. Sau đó, thu thập thông tin v phm không fibrin hoc tế bào u
(hng cu, bch cu). Nồng độ CA125 tăng khi ≥35 U/ml.
- Ni dung nghiên cu:
+ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu: Tui, gii, BMI
+ Mô t triu chng lâm sàng của đối tượng nghiên cu
+ Kho sát nồng độ, t l ng của CA125 và mt s yếu t liên quan: Tui, thi
gian mc suy tim, huyết áp tâm thu, bch cầu, độ lc cu thn, NT-proBNP, đường kính
tĩnh mạch ch i, triu chng tràn dch màng phi và phù ngoi vi bnh nhân suy tim
mn mt bù cp có phân sut tng máu tht trái gim
- Thng kê x lý s liu: Phân tích giá tr trung bình, t lh s tương quan
r bng phn mm SPSS 27.0
- Địa điểm nghiên cu: Khoa Tim mch can thip Thn kinh Bnh viện Trường
Đại Học Y c Cần Tkhoa Nội tim mch Bnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
- Đạo đức trong nghiên cu: Hội đồng Đạo đức trong nghiên cu Y sinh hc
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã chấp nhn nghiên cu s 23.242.HV/PCT-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim chung của đối tượng nghiên cu
Bng 1. Đặc điểm chung, triu chng lâm sàng của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
BN Suy tim
Tuổi (năm)
65,44 ± 14,11
BMI (kg/m2)
21,58 ± 3,74
Gii
Nam %
59 (53,6%)
N %
51 (46,4%)
Lý do nhp vin
Tn s
T l
Khó th
97
88,2%
Đau ngực
42
31,2%
Phù
12
10,9%
Triu chng suy tim
Tn s
T l
Khó th gng sc
109
99,1%
Khó th kch phát
95
86,4%
Phù chân
37
33,6%
Ho đêm
39
35,5%
Đánh trống ngc
35
31,8%
Nhn xét: Tui trung bình ca bnh nhân là 65,44±14,11. Ch s khối cơ thể (BMI)
ca nhóm bnh nhân 21,58±3,74 (kg/m2). T l nam n lần lượt chiếm 53,6%
46,4%. T l nhp vin cao nht vi triu chng khó th chiếm 88,2%. Triu chng bnh
nhân thường gp nht khó th khi gng sc (99,1%), ít gp nht hi hộp, đánh trống
ngc (31,8%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 85/2025
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH V NĂM 2025
79
3.2. Nng độ trung bình, t l ng CA125 và một s yếu t liên quan, tương quan
Bng 2. Nồng độ trung bình và t l tăng, hạ CA125
Xét nghim
Nồng độ CA125
CA125
Tăng
68 (61,8%)
Không tăng
42 (38,2%)
Nhn xét: Nồng độ trung bình ca CA125 là 48,45 (21,1-126,8) U/ml. T l gia tăng
nồng độ CA125 trong nghiên cu này chiếm 61,8%.
Bng 3. Mi liên quan giữa tăng nồng độ CA125 vi tràn dch màng phi
Tràn dch màng phi
Phân loi CA125
Tng
OR
p
Tăng
Không tăng
n
2,907 (1,125-7,513)
0,024
25 (36,8%)
7 (16,7%)
32
Không
43 (63,2%)
35 (83,3%)
78
Tng
68 (100%)
42 (100%)
110
Nhn xét: S gia tăng nồng độ CA125 liên quan ý nghĩa thống vi tràn dch
màng phi. C thể, nhóm CA125 tăng gồm 25 bnh nhân (36,8%) b tràn dch màng phi
43 bnh nhân (63,2%) không b tràn dịch. Ngược lại, nhóm không CA125 tăng chỉ
7 bnh nhân (16,7%) b tràn dch, trong khi 35 bnh nhân (83,3%) không b tràn dch.
Bng 4. Mi liên quan giữa tăng nồng độ CA125 vi triu chng phù ngoi vi
Phù ngoi vi
Phân loi CA125
Tng
OR
p
Tăng
Không tăng
n
5,00 (1,952-12,806)
<0,001
34 (50%)
7 (16,7%)
41
Không
34 (50%)
35 (83,3%)
69
Tng
68 (100%)
42 (100%)
110
Nhn xét: S gia tăng nồng độ CA125 liên quan ý nghĩa thống vi triu
chng phù ngoi vi. C thể, nhóm CA125 tăng gm 34 bnh nhân (50%) phù ngoi
vi 34 bệnh nhân (50%) không phù. Ngưc lại, nhóm không CA125 tăng ch 7
bnh nhân (16,7%) có phù, trong khi 35 bnh nhân (83,3%) không có phù.
Bng 5. Mối tương quan giữa CA125 và mt s thông s cn lâm sàng
Yếu t tương quan
H s tương quan r
p
Tui
-0,163
0,089
Thi gian mc suy tim
0,461
<0,001
Huyết áp tâm thu
-0,216
0,023
Bch cu
-0,312
<0,001
GFR
0,164
0,087
NT-proBNP
0,161
0,094
IVC
0,213
0,026
Nhn xét: Không mối tương quan có ý nghĩa thống kê gia nồng độ CA125 vi
tui (r=-0,163, p=0,089), ch s độ lc cu thn (r=0,164, p=0,087), nồng độ NT-proBNP
(r=0,161, p=0,094). Mối tương quan có ý nghĩa thng mnh m gia nồng độ CA125 vi
thi gian mc suy tim (r=0,461, p<0,001), huyết áp tâm thu (r=-0,216, p=0,023), s ng
bch cu (r=-0,312, p<0,001) và thông s đường kính tĩnh mạch ch dưới (IVC) (r=0,213,
p=0,026).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 85/2025
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH V NĂM 2025
80
Hình 1. Mối tương quan gia CA125 vi thi gian mắc suy tim và đường kính tĩnh mạch
ch dưới
Nhn xét: Mối tương quan ý nghĩa thống gia nồng độ CA125 vi thi gian
mc suy tim (r=0,461, p<0,001) thông s đường kính tĩnh mạch ch dưới (IVC) (r=0,213,
p=0,026).
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung ca đối tượng nghiên cu
Độ tui trung bình của đối tượng nghiên cứu là 65,44±14,11. Đây nhóm bệnh
nhân ln tuổi có nguy cơ cao mắc suy tim. Kết qu này gần tương đồng vi nghiên cu ca
Nguyn Tun Thuận, độ tui trung bình 66,3±13,9 [6] nghiên cu ca Nguyn Phan
Nguyên Dương với độ tui trung nh là 68,5±14,9 [7]. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
phn ln nam gii 59 bnh nhân (53,6%) so vi n gii 51 (46,3%). Kết qu này không
khác bit vi nghiên cu ca c gi Nguyn Ngc Thanh Vân 302 bnh nhân vi t l
nam n lần lượt 55,3% 44,7% [8]. Đặc đim v ch s khối th, chúng tôi ghi
nhn BMI trung bình trong nghiên cu là 21,58±3,74 kg/m2, không khác bit nghiên cu
của Đỗ Th Nam Phương với BMI trung bình là 22,5±3,4 kg/m2 [9].
4.2. Nng độ trungnh, t l tăng CA125 và một s yếu t liên quan, tương quan
Nghiên cu ca chúng tôi ghi nhn nng đ trung nh CA125 huyết tương
48,45 (21,1-126,8) U/ml, có 68 (61,8%) bệnh nhân gia tăng nồng độ CA125 huyết tương,
tương đồng vi nghiên cu ca tác gi Núñez ghi nhn nồng độ CA125 tăng cao đã được tìm
thy gn 2/3 s bnh nhân [10], tương tự vi nghiên cu ca tác gi Ji Zhang ghi nhn có
114 bnh nhân (64,8%) có CA125 >35 U/ml [11], gần tương đồng vi nghiên cu ca Gema
Minana vi nồng đ trung bình ca CA125 58 (26-129) U/mL nghiên cu trên 363 bnh
nhân suy tim cp ca tác gi M. Filipe ghi nhn CA125 lúc nhp vin là: 56,0 (26,0160,7)
U/mL [10]. Kết qu nghiên cu của chúng tôi cũng chỉ ra rng mi liên quan cht ch gia
tình trạng gia tăng nồng độ CA125 vi nh trng sung huyết tĩnh mạch h thng phi.
C th, nng độ CA125 huyết tương có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với đường kính
tĩnh mạch ch ới (IVC) (r=0,213, p=0,026). Đáng chú ý, những người b tràn dch ng
phi kh năng gia tăng nồng độ CA125 gp gn 3 ln so vi bnh nhân không b tràn dch
màng phi vi OR=2,907 (1,125-7,513), p=0,024 nhóm bnh nhân có triu chng phù
ngoi vi thì có kh năng gia tăng nng đ CA125 gp 5 ln so vi bnh nhân không có triu