108 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN,CRP HUYẾT
THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
PHÁT HIỆN LẦN ĐẦU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Hữu Quốc Nguyên, Phạm Thị Thu Vân
Bệnh viện C Đà Nẵng
Tóm tắt:
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến trong đó ĐTĐ
type 2 chiếm tỷ lệ khá cao. Homocystein, CRP có vai trò quan trọng trong rối loạn chuyển hóa ở bệnh ĐTĐ
type 2. Mục tiêu: 1. Xác định nồng độ homocystein, CRP huyết thanh bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần
đầu. 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ Hct và CRP huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh
nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu. Đối tượng & Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang, được tiến hành trên
55 BN ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu, 30 BN RLDN glucose chưa được điều trị và 35 người khỏe mạnh; phù
hợp về tuổi, giới với nhóm bệnh, không RLCH glucose. Định lượng nồng độ Hct CRP bằng phương
pháp miễn dịch huỳnh quang. Kết quả: Nhóm chứng nồng độ Hct là: 7,7± 1,64 (µg/ml); CRP :
0,2 ± 0,21 mg/dl; ở nhóm ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu Hct là : 12,8 ± 3,08 (µg/ml); CRP là : 0,4± 0,27mg/
dl . Liên quan thun giữa nồng độ Hct huyết thanh với các chỉ số lipid : cholesterol, triglycerid, LDL-C; nồng
độ đường máu lúc đói và %HbA1C. Tăng nồng độ CRP có liên quan tới mức BMI ≥ 23, không liên quan tới
thời gian mắc bệnh ĐTĐ type 2. Có mối tương quan thun chặt chẽ giữa nồng độ Hct huyết thanh với nồng
độ CRP p<0,001. Kết luận: sự tăng nồng độ Hct CRP huyết thanh trung bình từ nhóm chứng đến nhóm
RLDN glucose và nhóm ĐTĐ type 2. Nồng độ CRP huyết thanh trung bình ở những người thừa cân, béo phì
(BMI≥ 23) cao hơn so với những người có cân nặng bình thường (BMI< 23). Liên quan thun chặt chẽ giữa
nồng độHcy và CRP huyết thanh với nhau; liên quan thun giữa nồng độ Hct huyết thanh với các chỉ số lipid
và với nồng độ đường máu lúc đói ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phát hiện lần đầu.
Từ khóa: Homocystein, CRP, đái tháo đường type 2, rối loạn dung nạp glucose
Abstract:
HOMOCYSTEIN, CRP SERUM IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS
IN DANANG CITY
Nguyen Huu Quoc Nguyen, Pham Thu Van
Danang C Hospital
Background: Diabetes is a common chronic glucide metabolic disorder, in which diabetes type 2 is account
for a high proportion. Homocystein and CRP play a crucial role in metabolic disorder in type 2 diabetes.
Objective: 1. To Identify serum Hcy, CRP concentration in diabetic type 2 patient.2. To determine the
relationship between serum Hcy, CRP concentrations and some others biochemistry indexes in diabetes
type 2 patients. Methods: a cross-sectional was conducted in 55 patients with type 2 diabetes, 30 patients
with impaired glucose tolerance who did not receive any treatments and 35 healthy people with the same
age, Serum Hcy, CRP concentrations were determined by immunofluorescence method. Results: in control
group: The serum Hcy and CRP concentrations were: 7.7 (µg/ml) and 0.2 ± 0.21 mg/dl; The serum Hcy and
CRP concentrations in diabetic type 2 patients were 12.8 ± 3.08 (µg/ml) and 0.5± 0.47mg/dl. There has been
a correlation between Hcy concentration with lipid criteria such as cholesterol, triglyceride, LDL-C, fasting
glucose, and HbA1C. There was also a strong correlation between Hcy and CRP concentration (p<0.001).
Conclusion: There was an increase in Hcy and CRP average concentration in patients with diabetic type 2
DOI : 10.34071 / jmp.2012.6.14
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) bệnh rối loạn
chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến trong
đó ĐTĐ type 2 “chiếm tỷ lệ cao”. Việc định
lượng nồng độ Hcy CRP huyết thanh giúp
theo dõi biến chứng tim mạch những bệnh
nhân ĐTĐ type 2. Tuy nhiên, khi phát hiện nồng
độ Hcy CRP cao một nhóm đối tượng thì
nhn thấy nhóm đối tượng đó nguy mắc
bệnh đái tháo đường type 2 cao. vy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
nồng độ homocystein, CRP huyết thanh bệnh
nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu tại thành
phố Đà Nẵng”, với mc tiêu:
1. Xác định nồng độ homocystein, CRP huyết
thanh ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu.
2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ
homocystein, CRP huyết thanh với một số chỉ số
hoá sinh khác ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện
lần đầu.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh:
55 BN ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu, chưa
được điều trị.
30 BN có RLDN glucose, chưa được điều trị
Nhóm chứng:
35 người khỏe mạnh, phù hợp về tuổi, giới với
nhóm bệnh, không có RLCH glucose.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu:
- Chẩn đoán BN ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn
WHO – IDF 2006
- Chẩn đoán RLDN glucose theo tiêu chuẩn
của ADA 2004
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và rối loạn glucose máu
Nồng độ glucose [mmol/l (mg/dl)]
Máu toàn phần Huyết tương tĩnh
mạch
Tĩnh mạch Mao mạch
ĐTĐ Lúc đói ≥ 6,1 ≥ 6,1 ≥ 7,0
Thời điểm 2 giờ sau làm NPDNĐ ≥10 ≥ 11,1 ≥ 11,1
IGT Lúc đói < 6,1 < 6,1 < 7,0
Thời điểm 2 giờ sau làm NPDNĐ ≥ 6,7 ≥ 7,8 và ≤ 11,1 ≥ 7,8 và ≤ 11,1
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân ĐTĐ type 1
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có các bệnh ác tính,
suy gan, suy thn, ph nữ thai cho con
hoặc bệnh nhân đang có các viêm nhiễm, bệnh
cấp tính khác
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã điều trị
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Hóa sinh Bệnh viện C – Đà Nẵng
Khoa Nội tiết Bệnh viện C – Đà Nẵng.
Khoa khám bệnh nội tiết Bệnh viện C-
Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm 2009
đến tháng 8 năm 2010.
Các kỹ thuật xét nghiệm:
- Định lượng homocystein,CRP,insulin huyết
thanh: miễn dịch điện hóa phát quang trên máy
xét nghiệm tự động Immulite 2000.
- Định lượng cholesterol toàn phần,
triglycerid, HDL- C, LDL- C trong huyết
tương: phương pháp enzym so màu trên máy xét
nghiệm tự động olympus 600.
- Định lượng glucose huyết tương: phương
pháp enzym so màu trên máy xét nghiệm tự động
olympus 600.
- Chỉ số kháng insulin (HOMA- IR)
- Xác định tỷ lệ HbA1c máu toàn phần:
phương pháp immunoturbidimetry với 6 điểm
chuẩn
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 35 người khỏe mạnh 55
110 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu được điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện C. Các kết quả nghiên
cứu thu được như sau:
3.1. Một số đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi và giới của các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu
Đối tượng Min
(tuổi)
Max
(tuổi)
X± SD
(tuổi) p
Nhóm ĐTĐ type 2 (1)
(n=55) 39 75 53,7 ± 7,4 p(12) >0,05
Nhóm RLDN glucose (2)
(n=30) 30 68 52,3 ± 10 p(23) >0,05
Nhóm chứng (3)
(n=35) 36 62 51,5 ± 6,6 p(13) >0,05
Nhóm chứng
54%
46%
Nam
Nữ
Nhóm RLDN Glucose
40%
60%
Nhóm Đ type 2
47%
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới của nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
- Tỷ lệ nữ giới ĐTĐ type 2 cao hơn nam giới (54% so với 46%), tuy nhiên sự khác biệt không ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới trong các nhóm nghiên cứu (p>0,05).
3.1.2. Kết quả chỉ số BMI và tỷ lệ thừa cân tính theo BMI của các nhóm nghiên cứu (BMI≥23 và
BMI<23)
p>0,05
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
Bảng 3.2. Chỉ số BMI của các nhóm nghiên cứu
Đối tượng Min
(kg/m2)
Max
(kg/m2)
X± SD
(kg/m2)p
Nhóm ĐTĐ type 2 (1)
(n=55) 19,5 28,5 23,3 ± 2,3 p(12) >0,05
Nhóm RLDN glucose (2)
(n=30) 18,8 28,0 23,1 ± 2,5 p(23) <0,001
Nhóm chứng (3)
(n=35) 17,4 27,7 20,4 ± 2,3 p(13) <0,001
Nhận xét:
- Chỉ số BMI trung bình của nhóm chứng thấp hơn nhóm RLDN glucose nhóm ĐTĐ type
2 (p< 0,001).
- Sự khác biệt không ý nghĩa thống với p>0,05 giữa nhóm RLDN glucose nhóm
ĐTĐ type 2 về chỉ số BMI trung bình.
Bảng 3.3. Tỷ lệ thừa cân ở các nhóm nghiên cứu
Đối tượng Thừa cân (BMI≥ 23) Bình thường (BMI< 23)
n%n%
Nhóm ĐTĐ type 2 (1) (n=55) 30 54,5 25 45,5
Nhóm RLDN glucose (2) (n=30) 16 53,3 14 46,7
Nhóm chứng (3) (n=35) 4 11,4 31 88,6
P
p(12) >0,05
p(23) <0,001
p(13) <0,001
Nhận xét:
- sự khác biệt về tỷ lệ thừa cân (BMI 23) của nhóm ĐTĐ type 2 nhóm RLDN glucose so
với nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ thừa cân (BMI ≥ 23) giữa nhóm ĐTĐ type 2 với nhóm RLDN glucose.
3.2. Kết quả các chỉ số hóa sinh máu.
3.2.1 Kết quả nồng độ glucose huyết tương lúc đói.
Bảng 3.4. Nồng độ glucose huyết tương lúc đói của các nhóm nghiên cứu
Đối tượng Min
(mmol/L)
Max
(mmol/L)
X± SD
(mmol/L) p
Nhóm ĐTĐ type 2 (1)
(n=55) 6,5 16,2 9,1 ± 2,2 p(12) <0,001
Nhóm RLDN glucose (2)
(n=30) 4,9 8,1 6,2 ± 0,7 P(23) <0,001
Nhóm chứng (3)
(n=35) 4,0 5,7 4,8 ± 0,5 p(13) <0,001
Nhận xét:
- Nồng độ glucose huyết tương lúc đói trung bình của nhóm ĐTĐ type 2 cao hơn nhóm RLDN
glucose và cao hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
112 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
3.2.2. Kết quả các chỉ số lipid huyết tương
5.6
4.8
4.6
2.8
1.4
1.31
1.3
1.2
1.1
3.1
3
3
0
1
2
3
4
5
6
Cholesterol Triglyceride HDL- C LDL-C
Nhóm ĐTĐ 2 Nhóm RLDN Nhóm chứng
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả các chỉ số lipid huyết tương giữa các nhóm
Nhận xét:
- sự giảm dần về nồng độ cholesterol, triglycerid trung bình nhóm BN ĐTĐ type 2, nhóm
RLDN glucose so với nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
- Không thấy sự khác biệt ý nghĩa thống về nồng độ HDL-C và LDL-C trung bình của 3 nhóm
(p> 0,05).
3.2.3 Kết quả nồng độ insulin huyết thanh
Bảng 3.5. Nồng độ insulin huyết thanh của các nhóm nghiên cứu
Đối tượng Min
(µU/mL)
Max
(µU/mL)
X± SD
(µU/mL) p
Nhóm ĐTĐ type 2 (1)
(n=55) 1,0 62,4 11,9 ± 10,9 p(12) >0,05
Nhóm RLDN glucose (2)
(n=30) 3,1 83,1 11,2 ± 14,9 p(23)<0,001
Nhóm chứng (3)
(n=35) 0,6 30,3 4,0 ± 4,9 p(13)<0,001
Nhận xét:
- Nồng độ insulin huyết thanh trung bình nhóm chứng thấp hơn nhóm ĐTĐ type 2 nhóm
RLDN . Sự khác biệt có YNTK với p< 0,001
3.2.4. Kết quả chỉ số kháng insulin (HOMA- IR) của các nhóm nghiên cứu
Bảng 3.6. Chỉ số kháng insulin của các nhóm nghiên cứu
Đối tượng Min Max X± SD p
Nhóm ĐTĐ type 2 (1)
(n=55) 0,7 31,5 4,7 ± 4,9 p(12) > 0,05
Nhóm RLDN glucose (2)
(n=30) 0,8 18,1 3,0 ± 3,4 p(23) = 0,001
Nhóm chứng (3)
(n=35) 0,1 5,5 0,8 ± 0,9 p(13) < 0,001
Nhận xét:
- Chỉ số HOMA- IR trung bình của nhóm ĐTĐ type 2 nhóm RLDN glucose cao hơn nhóm chứng
có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,001).
P<0,05
P<0,05 P<0,05