
KHẢO SÁT SIÊU ÂM CA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT–DENGUE ĐỘ I,
II
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết-Dengue (SXH-D) đang là vấn đề y tế trầm trọng ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hiện nay chưa có thuốc điều trị SXH-D và chưa
có phương pháp nào hữu hiệu để ngăn ngừa vào sốc, do đó ngoài trị số dung tích
hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần bổ sung các trị số cận lâm sàng khác trong đó
có giá trị của SA để tiên đoán sốc trong SXH-D.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới
bao gan”, “dịch ổ bụng” và “dịch màng phổi” trên siêu âm và tìm sự quan hệ giữa
siêu âm và tiên lượng sốc trong sốt xuất huyết độ I, II.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cúu cắt ngang được thực hiện trên 38
bệnh nhi sốt xuất huyết tại khoa sốt xuất huyết bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các dấu hiệu “dầy thành túi mật”, “dịch dưới bao
gan”, “dịch trong ổ bụng” và “dịch màng phổi” là 77,3%; 78,6%; 80%; 100% trong
nhóm SXH chuyển độ. Và 4 dấu hiệu này giúp tiên đoán vào sốc trong bệnh nhi SXH
cần được khảo sát sớm.

Kết luận: Dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch trong ổ
bụng” và “dịch màng phổi” giúp tiên đoán vào sốc trong bệnh nhi SXH cần được
khảo sát sớm.
ABSTRACT
ULTRASONIC DIAGNOSIS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN
CHILDREN
AT CANTHO CHILDREN HOSPITAL
Tran Thi Huu Tri, Pham Hung Luc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 35 - 38
Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) has increased in the Mekong
delta. Anti DHF virus drugs and effective methods preventing DHF shock are not
available at the present time. Beside hematocrite and platelet, ultrasonic features
could also be used to predict DHF shock.
Objectives: To identify the relationship between ultrasonic signs of thickened
gall bladder wall, pericholecystic fluid, pleural effusion and ascites and DHF shock.
Method: This is a cross sectional study of 38 children with DHF in Can Tho
Children Hospital.

Results: The proportion of “thickened gall bladder wall”, “pericholecystic
fluid”, “ascites” and “pleural effusion” were 77.3%, 78.6%, 80%, 100%, respectively
in the patients getting worse.
Conclusion: Ultrasound features of thickened gall bladder wall, pleural
effusion and ascites can help to predict DHF shock.
ĐẶT VẤN ĐỀ
*Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một bệnh nhiễm siêu vi cấp tính gây bởi
virus Dengue do muỗi Aedes Aegypti là trung gian truyền bệnh chủ yếu với đặc điểm
là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn tới sốc giảm thể tích tuần hoàn và
rối loạn đông máu. Hiện nay SXH-D đang là vấn đề y tế trầm trọng ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long(1).
Tại Cần Thơ, tần số mắc bệnh SXH-D có khuynh hướng tăng trong những
năm gần đây năm 2003 có 1079 ca đến năm 2005 là 1912 ca(3). Hiện nay chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu bệnh SXH-D và chưa có phương pháp nào hữu hiệu để ngăn
ngừa vào sốc. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào dự đoán được những trường hợp có
thể rơi vào sốc trong khi đó dấu hiệu tiền sốc trên lâm sàng thường không phát hiện,

đôi khi không phản ảnh trung thực tăng tính thấm mao mạch đang xảy ra trong cơ thể,
do đó ngoài trị số dung tích hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần bổ sung các trị số
cận lâm sàng khác trong đó có giá trị của siêu âm (SA) để tiên đoán sốc trong SXH-
D.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau:
- Xác định tỷ lệ độ dày thành túi mật và dịch dưới bao gan.
- Xác định tỷ lệ dịch ổ bụng và dịch màng phổi.
- Xác định mối liên hệ kết quả siêu âm và bệnh SXH-D không sốc (độ I, II)
trong giá trị tiên lượng tiền sốc SXH.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Với tỷ lệ tiên đoán vào sốc SXH của dấu hiệu trên siêu âm là 95%(2) thì cỡ
mẫu được tính là 38 bệnh nhi nằm tại Khoa Sốt Xuất Huyết Bệnh Viện Nhi Đồng
Cần Thơ.
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu
- Bệnh nhi được chẩn đoán sốt xuất huyết (độ I, II) theo tiêu chuẩn của Tổ
Chức Y Tế Thế Giới (WHO) và
- Test nhanh SXH (Rapid test) (+) và gia đình bệnh nhi đồng ý tham gia.

Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhi có các bệnh lý kèm theo như dịch ổ bụng và/hoặc màng phổi
như suy tim, xơ gan, viêm gan mãn, hội chứng thận hư, nhiễm khuẩn huyết và thương
hàn hay gia đình bệnh nhi không đồng ý tham gia.
- Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Phương pháp thu thập số liệu: dựa
trên mẫu bệnh án.
- Xét nghiệm công thức máu và Rapid test và siêu âm bụng được thực hiện tại
bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ.
- Nhập và phân tích số liệu theo phần mềm thống kê SPSS.13.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong 38 trường hợp khảo sát có 19 trường hợp vào sốc (chuyển độ). Thường
bệnh nhi vào sốc vào ngày 4 ngày 5 của bệnh (chiếm 52,7%). Điều này cũng tương tự
như những nghiên cứu khác trong và ngoài nước.
Tỷ lệ vào sốc vào ngày thứ 6 cao 42%.
Bảng 1: Kết quả khảo sát siêu âm trên 38 ca sốt xuất huyết độ I, II (không sốc)
Dấu hiệu si
êu
T
ần
%

