Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 19
KHO SÁT VIC S DNG HP THUC KIM SOÁT
ĐƯNG HUYT TRÊN BNH NHÂN MC BỆNH THẬN MẠN
TI PHÒNG KM NỘI TIẾT CỦA MỘT BỆNH VIỆN HẠNG MỘT
TI THÀNH PH H C MINH
Quách Diệu Ái
*
, Nguyễn Thị Mai Hng
*
M TẮT
Đặt vn đề: Kiểm st đường huyết tng qua việc sử dụng thuốc hạ đường huyết (TH) phù hợp với
chức ng thận một trong những mục tiêu quan trọng bệnh nhân (BN) đái tháo đường có m bệnh thận
mạn (BTM). Nghiên cứu nhằm đánh gsự p hp về kê toa c THĐH tn BN mắc BTM tại phòng khám Nội
tiết của một bệnh viện hạng một tại Tnh phố HChí Minh (TP. HChí Minh).
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 735 toa thuốc của 165 BN từ 18
tuổi tr n, được chẩn đoán BTM kèm đái tháo đường tại phòng khám Nội tiết của một bệnh viện hạng 1 TP.
Hồ C Minh từ 10/2018 đến 3/2019. Sự phù hợp về toa các THĐH được đánh giá da trên việc so nh chỉ
định, liều số lầnngng ngày theo độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) của BN với khuyếno hiện nh của
Hội Nội tiết Đái to đường Việt Nam 2018, Hiệp hội Đái to đường Hoa K2019 và tờ hưng dẫn s dụng
ca nhà sản xuất.
Kết qu n luận: Đa số BN trong nghiên cứu mắc BTM độ 3 (67,3%). c TH được ng nhiều
nhất là insulin (62,6%), metformin (42,0%) và sulfonylurea (30,1%). Tỷ lệ toa chỉ định THĐH phù hợp với
khuyến cáo và tờ ớng dẫn sử dng lần ợt 91,8% 77,6%. Tất cả c trưng hợp dùng
sitagliptin/metformin và repaglinide được đơn phù hợp. Thuốc ức chế SGLT2, ức chế DPP-4 và metformin có
tỷ l toa p hp thấp nhất, lần ợt là 22,2%; 66,7% 61,2%.
Kết luận: Sử dụng thuốc hợp cho BN mắc BTM cần được cải thiện. Kiểm tra eGFR trước mỗi lần ch
định thuốc cần thiết đng cường kê đơn hợp cho những BN này.
T ka: bệnh thận mạn, thuốc hạ đường huyết, sử dụng thuốc hợp
ABSTRACT
INVESTIGATION ON APPROPRIATE USE OF ANTIDIABETIC DRUGS
IN ADULT PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE
AT THE ENDOCRINOLOGY CLINIC OF A TERTIARY HOSPITAL AT HO CHI MINH CITY
Quach Dieu Ai, Nguyen Thi Mai Hoang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 19 - 26
Background: Controlling blood glucose through using antidiabetic drug appropriately with patient’s kidney
function is one of the important goals in diabetic patients with chronic kidney disease (CKD). This study aimed to
investigate the appropriate use of antidiabetic drugs in patients with CKD at Endocrinology Clinic of a tertiary
hospital in Ho Chi Minh City.
Methods: A descriptive cross-sectional study was performed on 735 prescriptions of 165 outpatients of 18
years-old and older, diagnosed with CKD and diabetes at the Endocrinology Clinic of a tertiary hospital in Ho Chi
*
Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Th Mai Hoàng ĐT: 0356599822 Email: ntmaihoang@ump.edu.vn
Email: ntmaihoang@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
B - Khoa học Dược
20
Minh City from October 2018 to March 2019. The appropriateness of indication, dose and frequency of
antidiabetic drugs adjusted for estimated glomerular filtration rate (eGFR) was evaluated based on
recommendations from current guidelines of the Vietnamese Association of Diabetes and Endocrinology 2018,
American Diabetes Association 2019 and summary of product characteristics (SPC).
Results: The majority of patients in this study were diagnosed with stage 3 CKD (67.3%). The most
prescribed antidiabetic drugs were insulin (62.6%), metformin (42.0%) and sulfonylureas (30.1%). There were
91.8% and 77.6% of prescriptions appropriate with recommendations from current guidelines and SPC,
respectively. All prescriptions with the fixed-dose combination of sitagliptin/metformin and repaglinide were
appropriate. SGLT2 inhibitors, DPP-4 inhibitors and metformin had the lowest appropriateness rate of 22.2%,
66.7% and 61.2%, respectievely.
Conclusions: The appropriateness of drug use for CKD patients should be ameliorated. Verification of eGFR
each time before prescribing drugs is important in increasing appropriate drug use for these patients.
Keywords: chronic kidney disease, antidiabetic drugs, appropriate use of drugs
ĐẶT VẤN Đ
Bệnh thận mạn (BTM) gánh nặng sức khỏe
mangnh tn cầum tăng yếu tố nguy mắc
bệnh tim mạch, tỷ lệ tử vong sớm gim chất
ợng cuc sống. những người mắc đái tháo
đường ), shiện diện của BTM m ng
đáng kể nguy tim mạch chi p chăm c
sức khỏe. Do đó, kiểm soát tt đường huyết
tng qua việc s dụng c thuốc hạ đường
huyết (TH) phù hợp với chức ng thận của
bệnh nhân (BN) một trong nhng mục tiêu
quan trọng đối với BN mắc ĐTĐ kèm BTM
(1)
.
Tuy nhn, hiện tại kng nhiều nghiên
cứu về sử dng hợp TH ở bệnh nhân mắc
BTM tại c bệnh viện Việt Nam. vậy,
nghiên cứu y được thực hiện nhằm đánh giá
sphù hợp của việc sử dụng TH trên BN
mc BTM điều trngoại trú tại phòng khám Nội
tiết của một bệnh viện hạng một tại Thành ph
Hồ C Minh (TP. Hồ Chí Minh) với c khuyến
o điều trhiện nh với tờ ng dẫn s
dng (HDSD) của nhà sản xuất.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghn cứu cắt ngang tả đưc thực hiện
da tn hồ sơ bệnh án (HSBA) ngoại trú của BN
mc BTM điều trị tại png km Ni tiết ở một
bệnh viện hạng 1 tại TP. Hồ Chí Minh từ tháng
12/2018 đến tháng 3/2019. Tiêu chun chọn mẫu
bao gồm BN từ 18 tui tr n, được chẩn đoán
BTM kèm Đ type 2 và ít nhất 1 g trị
creatinin u đưc đo trong thời gian khảo t.
BN chn đoán BTM m ít nhất 1 bệnh thận
kc n suy thận cấp/ tổn thương thận cấp,
vm bể thận cấp, viêm thận IgA, viêm ống thận
mô kẽ, hội chứng thận , hội chứng urê huyết
cao, bệnh thận lupus hay BN đã lọc máu bị loại
khỏi nghiên cứu. c HSBA ngoại trú được lọc
t phần mềm quản kê toa của bệnh viện,
HSBA thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu kng
tu chuẩn loại trđược đưa o pn tích nh
hợp ca THĐH được đơn.
Các dữ kiện được ghi nhận t HSBA bao
gm thông tin chung của BN (tuổi, giới tính,
bệnh kèm) và tng tin về điều tr (creatinin
máu, tất cả toa thuốc có chđịnh THĐH). Độ lọc
cầu thận ước nh (eGFR) dựa theo công thc
MDRD tn website
https://www.mdcalc.com/mdrd-gfr-equation
n cứ hiệu chỉnh liều cho BN trong nghiên cứu.
Đi với những lần khám BN không được đo
creatinin máu, giá tr eGFR của lần km gần
nhất sẽ được dùng làm căn cứ đánh giá tính hợp
của thuc.
Các tiêu chí xét tính hợp gồm (1) sự
phù hợp về chỉ định so với khuyến cáo điều
trị, (2) sự phù hợp về chỉ định so với tờ HDSD,
(3) sự phù hợp về liều so với tờ HDSD (4)
sự phù hợp về số lần dùng thuốc trong ngày
so với tờ HDSD. Đối với tiêu chí phù hợp chỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 21
định theo khuyến cáo (tiêu chí 1), các hướng
dẫn điều trđược sử dụng để đánh giá hợp
về chỉ định gồm KDIGO 2012
(2)
, KDOQI
(3)
,
hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ (ADA 2019)
(1)
khuyến cáo của Hội Nội
tiết Đái tháo đường Việt Nam (VADE
2018)
(4)
. Thuốc được xem phù hợp với
khuyến cáo nếu không ghi nhận trường hợp
chống chỉ định theo các hướng dẫn trên.
Các thuốc chỉ định p hợp theo tờ HDSD
(tu chí 2) sẽ được t tiếp tiêu chí vliều (tiêu
chí 3). Tiêu c số lần dùng thuc trong ngày
(tu c 4) chđược xét khi thuốc đạt tu c liều
p hợp (tiêu c 3).
Mt thuc được đánh giá hợp khi
p hợp đối với c4 tiêu chí trên. Ngược lại, nếu
mt trong những tu chí được đánh giá
kng p hợp, việc chỉ định thuốc đó được
xem kng hợp . ơng tự, một đơn thuốc
được xem hợp khi tất cả c TH trong
đơn đều hợp . Nếu có một loại thuốc trong đơn
được kê toa kng hợp lý thì cả toa thuốc s
được đánh giá kng hợp lý.
Rng đối với insulin, một thuc có thđược
chđịnh mọi giai đoạn của BTM, để đánh giá
tính hợp về liều số lần ng trong ngày,
cần t đến liều ng trong giai đoạn trước đó.
Trong phạm vi nghiên cứu cắt ngang, không
đầy đ tng tin về liều insulin kể từ c BN bắt
đầu được chỉ định thuốc này, do đó, việc kê đơn
insulin sẽ được đánh giá hợp lý.
D liệu được x lý thống kê mô tả bằng
phần mềm SPSS 20.0 với độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của đối ợng nghiên cứu
Trong thời gian khảo sát, 735 đơn thuốc
của 165 BN thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu
được đưa vào nghiên cứu với tuổi từ 40 đến
90, trung bình 68,4 ± 10,5 tuổi. Tất cả BN
trong nghiên cứu đều mắc ít nhất 1 bệnh kèm.
Đặc điểm các BN trong nghiên cứu được trình
bày trong Bảng 1.
Bng 1. Đặc điểm BN trong nghiên cứu (n = 165)
Đặc điểm Tỷ l(%)
Nam
Pn độ BTM
- Đ2
- Đ3A
- Đ3B
- Đ4
- Đ5
Bệnh m
- Tăng huyết áp
- Rối loạn lipid máu
- Bệnh tim mạch vành
- Bệnh thần kinh ngoại biên
- Thiếu máu
49,7
3,0
27,9
39,4
20,0
9,7
99,4
93,9
33,3
20,6
13,3
Tình nh sử dng thuốc điều tr đái tháo
đường tn bệnh nhân mắc BTM
nh 1. Tlệ các thuốc hđường huyết được s
dụng (n = 735)
Đa số BN trong nghiên cứu được ch định
TH đơn tr (353 toa; 48,0%) và phối hợp 2
thuốc (283 toa; 38,5%). Trong sc trường hợp
dùng THĐH đơn trị, insulin được chđịnh ph
biến nhất (67,4%), kế đến sulfonylurea (SU)
(15,0%). Phối hợp 2 thuốc được chđịnh nhiều
nhất insulin-metformin (15,5%) và SU-
metformin (10,5%). Phối hợp 3 THĐH được ghi
nhận trên 96 toa (13,1%). Trong đó, phối hợp
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
B - Khoa học Dược
22
insulin-metformin-acarbose và insulin-
metformin-repaglinid được chỉ định nhiều nhất
với tỷ lệ lần ợt 4,8% 4,4%. Ch 3 toa
thuốc được chỉ định 4 TH gm insulin-
metformin-SU-acarbose (0,4%). Gliclazid dạng
png tch kiểm st (modified release
MR) thuc chyếu được toa trong nhóm
SU (218/221 toa). Tỷ lệ c TH sử dng được
tnh y trong Hình 1.
S phù hợp về ch định của THĐH so với
khuyến cáo điều trị và tờ HDSD
Trong số 735 toa thuốc khảo sát, 675 toa
thuốc phù hợp theo khuyến o điều tr(91,8%)
và 631 toa thuốc chỉ định p hợp theo tờ
HDSD (85,9%). Tlệ từng nm TH được ch
định phù hợp với khuyến o điều trị và t
HDSD được trình y trong nh 2.
Sphù hợp về liều của TH so với tờ HDSD
Có 571/735 toa thuốc liều phù hợp với tờ
HDSD (77,7%). T l chỉ định THĐH với liều
p hợp theo tờ HDSD được tnh bày trong
nh 3.
nh 2. Tlệ các thuốc hđường huyết phù hợp về chỉ định theo khuyến cáo điều tr tHDSD (n = 735)
nh 3. Tlệ các thuốc hđường huyết phù hợp về liều so với tờ HDSD (n = 735)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 23
S phù hợp v số ln dùng hàng ngày của
TH so với tHDSD
Tỷ lệ toa phù hợp về số lần dùng so với tờ
HDSD 570/735 (77,6%). Tất cả các nhóm
thuốc đều được chỉ định số lần ng hàng
ngày phù hợp 100%, trừ SU (99,5%). Toa thuốc
duy nhất chỉ định số lần dùng SU không
phù hợp (0,5%) glimepirid uống 2 lần/ngày,
nhiều hơn theo hướng dẫn của nhà sản xuất là
chỉ uống một lần một ngày.
Tính hợp của toa thuốc
Khi t chung cả 4 tiêu chí, 562 toa thuốc
chđịnh THĐH hợp (76,5%). Tỷ lệ hợp
ca c TH được tnh bày trong Bảng 2.
Bng 2. Tỷ lệ các thuốc hđường huyết được chỉ định
hp
Hoạt chất Tần số Thuốc hợp
Tần số Tỷ l(%)
Biguanid 309 189 61,2
Metformin
Metformin SR
Metformin XR
208
47
54
157
30
2
75,5
63,8
3,7
Sulfonylurea 221 197 89,1
Gliclazid MR
Glimepirid
218
3
195
2
89,4
66,7
Repaglinide 14 14 100
Acarbose 184 145 78,8
c chế DPP-4 6 4 66,7
Sitagliptin
Linagliptin
4
2
2
2
50,0
100
c chế SGLT2 9 2 22,2
Dapagliflozin
Empagliflozin
2
7
2
0
100
0,0
Sitagliptin/Metformin
3 3 100
SR: Sustained Released (dạng phóng thích o i)
XR: Extended Realeased (dạng phóng thích o i)
BÀN LUẬN
Tình nh sử dụng thuc hạ đường huyết trên
bệnh nn mắc BTM
Các nhóm THĐH đưc chỉ định nhiều nhất
trong nghn cứu y insulin (62,6%),
metformin (42,0%) và SU (30,1%). Các nghiên
cứu trên thế giới cũng cho thấy đây 3 nhóm
thuốc được kê đơn nhiều nhất tn BN mc Đ
kèm BTM
(5,6)
.
Đi với BN ĐTĐ kèm BTM, insulin
thđược chđịnh tất cả c giai đoạn của
bệnh thận khi THĐH đường uống bị chống ch
định hoặc không hiệu qu
(7)
. Theo khuyến o
của KDIGO và ADA, metformin là lựa chọn đầu
tay trong việc điều trĐTĐ tr khi chng ch
định (eGFR< 30 ml/pt/1,73m
2
)
(1,2)
. Điều này giải
tch cho tỷ lệ đơn cao của c nhóm thuc
y trong nghiên cứu. So với metformin, SU
nguy y hạ đường huyết quá mức cao n,
dy tăng n và thểng nguy nhồi máu
tim
(8)
. Mặc dù vậy, t lệ chỉ định SU trong
nhiều nghiên cứu vn cao do đây nhóm thuốc
nhiều kinh nghiệm sử dụng thdùng
được ở mọi giai đoạn của BTM
(7)
. Ngi ra thuc
được chđịnh phổ biến nhất trong nghiên cứu
y gliclazid ít y nguy hạ đường huyết
quá mứcn các SU kc và thuận tiện trong s
dng nh dng o chế png tch kiểm
st (MR)
(9)
.
Thuc ức chế alpha-glucosidase (acarbose)
ng đưc chđịnh khá phổ biến trong nghiên
cứu y (25,0%). Tuy acarbose hiệu qukém
n so với metformin hay SU và không được đề
cập trong khuyến o ca ADA nng theo
KDOQI, acarbose thđược sử dụng những
bệnh nn eGFR≥30 ml/phút/1,73 m
2(3,10)
.
Ngoài ra, đối với c BN chế độ ăn giàu tinh
bột như c ớc châu Á thì việc s dng
acarbose khá phổ biến do chế c dụng ch
yếu của nhóm thuc này ngăn cản sự hấp thu
carbohydrate tthực phẩm
(11)
.
Trong nghn cứu y, phần lớn BN được
chỉ định từ 1-2 thuốc để kiểm soát đường huyết.
Chỉ 13,5% toa thuốc chỉ định từ 3 THĐH
trở lên. Nguyên nhân chủ yếu do BTM một
trong những yếu tố nguy gây hạ đường huyết
quá mức, đặc biệt BN ĐTĐ
(12)
. Do đó, việc
phối hợp nhiều THĐH cho những BN y cần
đặc biệt thận trng.
Sphù hợp về chđịnh của TH
T lệ phù hợp v chỉ định của các THĐH
theo khuyến o điều trị tờ HDSD tại bệnh
viện k cao, lần lượt 91,8% và 85,9%. Kết qu