CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
236
KHẢOT TỈ LỆ VIÊM DA DO XẠ TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
UNG THƯ VÒM HẦU ĐANG XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU
THÀNH PHHỒ CHÍ MINH NĂM 2023
Nguyễn Ngọc Lan1, Đặng Thanh Bình1, Lê Minh Đc1
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Kho sát tỉ lệ viêm da do x trị
trên bnh nhân ung thư vòm hu đang x trị tại
bệnh viện Ung Bướu TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả trên 40 BN ung thư vòm hầu đang x trị tại
bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 9/2023
đến tháng 6/2024.
Kết qu: Kết qu cho thy 100% BN x trị
tổn thương da cấp tính.Theo phân đ RTOG,
ghi nhn cao nhất đ I chiếm 52%, đII chiếm
tỉ lệ 47,5%.c biểu hiện da cp nh bao gm
hng ban thoáng qua 10%, hng ban nht là
12,5%, hng ban đm 75%, tróc vy khô
20%, rụng ng 25%, đaut là 25%, ngứa
12,5%, loét chỉ có 2,5%.
Kết luận: Viêm da do x trị là tác dng ph
rất thường gặp.T lệ bnh nhân xtrị vòm hu
biến chứng viêm da 100%.
Từ khoá: Ung thư vòm hu, viêm da do x
trị, thang điểm RTOG, chăm sóc da x trị.
SUMMARY
SURVEYING THE RATE OF
RADIATION-INDUCED DERMATITIS
ON NASOPHARYNGEAL CANCER
PATIENTS UNDERGOING
1Khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
Chu trách nhim chính: Nguyn Ngọc Lan
Email: lanlannguyen1990@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/08/2024
Ngày phn bin khoa hc: 19/08/2024
Ngày duyt bài: 09/10/2024
RADIOTHERAPY AT HO CHI MINH
CITY ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023
Objective: To survey the rate of radiation-
induced dermatitis on nasopharyngeal cancer
patients undergoing radiation therapy at Ho Chi
Minh City Oncology Hospital.
Research method: Descriptive study on 40
patients with nasopharyngeal cancer undergoing
radiation therapy at Ho Chi Minh City Oncology
Hospital from September 2023 to June 2024.
Results: 100% of patients undergoing
radiation therapy had acute skin lesions.
According to the RTOG grading, patients with
grade I accounted for the highest recorded rate -
52%, grade II accounted for 47.5%. Acute skin
manifestations include transient erythema,
appeared in 10% of patients, pale erythema -
12.5%, dark erythema - 75%, dry desquamation -
20%, hair loss - 25%, burning pain - 25%, itching
- 12.5%, and skin ulcer - only 2.5%.
Conclusion: Radiation-induced dermatitis is
a very common side effect. The rate of patients
undergoing nasopharyngeal radiation therapy
having dermatitis complication is 100%.
Keywords: Nasopharyngeal cancer,
radiation-induced dermatitis, RTOG score,
radiation skin care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung t vòm hầu loại ung t ít gặp
trên thế gii, t llưu hành chung cho cả hai
gii khoảng 1,2/100.000 dân. Tuy nhiên, suất
độ ung t vòm hầu rất khác nhau gia các
vùng địa lý và chủng tộc, trong đó, Việt Nam
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
237
đứng thứ 5 tn thế giới về số ca mắc mi. Ở
Việt Nam, ung t vòm hầu đứng thứ 9 về
suất độ ung t thường gặp nhất trong
các ung t vùng đầu cổ1. Điều tr ung t
vòm hầu đòi hỏi s kết hợp đa mô thức,
trong đó xạ tr phương thức chính yếu
trong hầu hết các giai đoạn, mang lại li ích
về kiểm soát tại chỗ tại vùng, tuy nhiên cũng
gây nên những tác dụng phụ như viêm niêm
mạc miệng, khó nuốt, viêm da, rối loạn tiêu
hóa, hoại t ơng các bệnh về miệng:
khô miệng, khô nước bọt, viêm loét niêm
mạc miệng, chán ăn.. Những tác dụng phụ
này làm ảnh ng đến việc điều tr, cũng
như chất lượng sống của bệnh nhân sau điều
trị. Mặc dù nhiều tiến bộ trong kĩ thuật xạ
trị nhưng tổn thương da do xạ trị vn là một
vấn đề nghiêm trọng, t l này gặp khoảng
95% bệnh nhân (BN) xạ tr ung thư, thường
cấp tính, t mc độ nhẹ xuất hiện hồng
ban đỏ đến nặng như tróc vảy ướt, loét, hoại
t da, đôi khi BN phải gián đoạn xạ trị cho
đến khi tổn thương da đưc điều trị lành.
Viêm da là một trong những tác dụng phụ
ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh
nhân.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đốiợng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 40 BN
được xạ trị tại khoa X trị đầu cổ, tai mũi
họng, hàm mặt bệnh viện Ung Bưu
TP.HCM t tháng 09/2023 đến tháng
06/2024
Tiêu chuẩn chọn đối tượng
BN ung t vòm hầu bắt đầu xạ trị tại
khoa X tr đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt
BV Ung Bưu TP.HCM
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại tr
BN không đáp ứng được các tiêu chí
chọn
Trong quá trình tham gia bị sự cố (trở
nặng) không 3thể tiếp tục đưc
Không hoàn thành quá tnh xạ theo lịch
tnh
BN từ chối tham gia nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cu mô t
Nội dung nghiên cứu
Xác định các bệnh đặc điểm bệnh của
đối tượng nghiên cứu trước xạ trị thông qua
hồ bệnh án khai thác trên BN các d
liệu thu thập gồm: tuổi, gii, BMI thể,
tiền n, giai đoạn, ung t khác...chn đoán,
giai đoạn, phương pháp điều tr, bệnh lý mãn
tính khác: đái tháo đường, tăng huyết
áp...tình trạng cơ địa da, bệnh lý da trước đó.
Nghiên cứu viên hỏi về bệnh sử, thăm
khám lâm sàng cn thận nhằm xác định bệnh
lý da liễu hiện tại tình trạng da cổ trước
khi xạ trị.
Thăm khám đánh giá tổn tơng da cấp
tính tại vị t chiếu xạ theo thang điểm
RTOG( Radiation therapy oncology group
scoring criteria for acute radiation dermatitis)
sau khi kết thúc tại các lần tia xạ trị là
5,10,15, 20, 25, 30, 35 tương ứng với liều xạ
là 10-10,6Gy, 20-21,2Gy, 30-31,8Gy, 40-
40,2Gy, 50-53Gy, 60-63,6gGy, 70Gy. Thang
điểm RTOG chia tổn tơng da cấp sau xạ
trị làm 5 cấp độ:
Đ 0: Không phản ứng hay thay đổi
trên da vùng tổn thương
Đ 1: Ban đỏ nhạt, tróc vảy khô, rụng
lông, giảm tiết mồ hôi, có thể ngứa.
Đ 2: Ban đỏ trung nh, viêm da tiết
dch và phù nề mc độ vừa, có loét nhỏ.
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
238
Đ 3: Viêm da tiết dịch, phù nề nhiều
n nếp gấp và đau.
Độ 4: Loét, xuất huyết, hoại tử.
Tất cả các buổi, quá trình thăm khám,
đánh giá BN của nghiên cứu viên đều thực
hiện cùng với những lần khám, theo dõi,
đánh giá điều trị, hẹn tái khám của bác
đều đưc nghiên cứu viên ghi nhận đầy đủ
vào phiếu thu thập số liệu.
X lý số liệu: số liệu đưc nhập hoá
và xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm của đốiợng nghiên cứu
Đặc điểm
n
%
Giớinh
Nam
25
62,5
Nữ
15
37,5
Tuổi
<50
13
32,5
50-60
16
40
>60
11
27,5
Giai đoạn
1
2
5
2
7
17,5
3
14
35
4
23
57,5
BMI
>20,5
30
75
<20,5
10
25
Tiền căn về da
Không có ca nào có tiền căn về da trước đó
Kĩ thuật
3D
3
7,5
IMRT
37
92,5
Hóa Xạ Đồng Thời
16
40
Không
24
60
Sử dụng thuốc bôi
Biafine
19
47,5
Eosin
4
10
Strata
1
2,5
Nhận xét: Nhóm tuổi t 50-60 chiếm t
l40%, nhóm tuổi tn 60 tuổi chiếm 27,5%.
Nhóm tuổi dưi 50 tuổi chiếm t lệ 32,5%
Bệnh ung t vòm hầu giai đoạn IV
chiếm t lcao nhất là 57,5% với 23 trường
hợp. Biểu hiện giai đoạn III chiếm 35%,
Giai đoạn II chiếm 17,5% giai đoạn I
chiếm 5%.
Kĩ thuật xạ tr chiếm 92,5% với 37 ca là
IMRT chỉ 3 trường hợp xạ theo thuật
3D.
16 trường hợp kết hợp với hoá xạ
đồng thời chiếm tỉ l40%
Trong 40 bệnh nhân t không ghi nhận
ca bệnh nào có tiền sử về da trước đó.
Viêm da cấp nh sau xạ trị theo thang
điểm RTOG
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
239
Bảng 3.1. Tỉ lệ viêm da cấp tính sau xạ trị theo thang điểm RTOG
Viêm da
Tần số
Độ 0
0
Độ 1
21
Độ 2
19
Độ 3
0
Độ 4
0
Bảng 3.2. Thời gian bắt đầu xuất hiện viêm da trong quá tnh xạ tr
Viêm da xuất hiện
Tần số
Tỉ l
Tuần 1
0
0%
Tuần 2
18
45%
Tuần 3
12
30%
Tuần 4
7
17,5%
Tuần 5
2
5%
Tuần 6
1
2,5%
Tuần 7
0
0%
Nhận xét: Viêm da bắt đầu xuất hiện vào
tuần thứ 2 của quá trình xạ trị, nhiều nhất vào
tuần thứ 2 có 18 BN bắt đầu viêm da chiếm tỉ
l45% cao nhất trong 7 tuần xạ trị. Tuần đầu
tn tuần cuối cùng tchưa ghi nhận BN
nào xuất hiện các dấu hiệu viêm da. Trong
các tuần kế tiếp t dấu hiệu viêm da cũng
lần lượt xuất hiện với những bệnh nhân khác
theo tỉ lệ giảm dần.
Bảng 3.3. Tỉ lệ viêm da độ 2 cao nhất trong quá tnh điều tr
Thời gian
Tần số
Tỉ l
Tuần 4
1
7%
Tuần 5
2
12%
Tuần 6
4
25%
Tuần 7
9
56%
Nhận xét: Khi kết thúc quá tnh xạ trị t
5 đến 7 tuần tương đương với 50Gy đến
70Gy, cấp độ tổn thương da cấp tính cấp độ
trung nh ghi nhận là độ II, 19 ca chiếm
47,5%. Đ 0 độ III,IV không ghi nhận
trường hợp nào, tc là không bệnh nhân
nào không bị tổn thương da sau xạ tr
không tổn thương da nặng đến độ III, IV.
Không trường hợp nào bị tác dụng phụ
nặng ngoài da do xạ trị mà phải gián đoạn
hay ngưng việc xạ tr.
Bng 3.4. T l viêm da ở bệnh nhân có kết hp hóa trị
N
Tỉ l (%)
Hoá xạ đồng thời
16
40
Không
24
60
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
240
Bảng 3.5. Tỉ lệ các triệu chứng viêm da cấp tính sau xạ trị theo thang điểm RTOG
Tổn tơng da
N
Tỉ l(%)
Ban đỏ nhiều
30
75
Ban đỏ nhạt
5
12,5
Ban đỏ thoáng qua
4
10
Rụng lông
10
25
Tróc vảy khô
8
20
Khô da
40
100%
Đau rát
10
25
Ngứa
5
12,5
Loét
1
2,5
Tỉ l viêm da độ 1: 52,5% triệu chứng
vào tuần thứ 2 tr đi, vùng da tiếp xúc với tia
xạ xuất hiện hồng ban thoáng qua hồng
ban nhạt, da bắt đầu khô, lúc này bệnh nhân
chưa triệu chứng đau t ngứa, vn nh
tng.
Tỉ l viêm da độ 2: 47,5% triệu chứng
được ghi nhận trên bệnh nhân viêm da độ
2 hồng ban vùng xạ sáng lên, vùng da sậm
màu n, vùng da lúc này khô hơn, ghi nhận
8 trường hợp bệnh nhân bị bong da, ngứa,
đau rát.
IV. BÀN LUN
Tuổi nghiên cứu thấp nhất 34 tuổi, cao
nhất 68 tuổi. Nhóm tuổi cao nhất nằm
khoảng t 50 đến 60 tuổi chiếm 40%. Xtrị
tổn tơng mạch máu do bức xạ ion hoá, khi
kết hợp với những thay đổi thoái hoá với lp
biểu hạ , dn đến tình trạng viêm da
do bức xạ trầm trọng n khi tuổi tác tăng
lên.
52,5% bệnh nhân viêm da độ 1 triu
chng vào tun th 2 tr đi, vùng da tiếp xúc
vi tia x xut hin hng ban thoáng qua
hng ban nht, da bắt đầu khô, lúc này bnh
nhân chưa triệu chng đau rát ngứa, vn
nh tng. Hưng dn bnh nhân ra bng
nước m, hoc sa tm tr em, vấn đề ch
yếu là gi m cho vùng da x tr.
47,5% bệnh nhân viêm da đ 2 xut hin
hng ban vùng x sáng lên, vùng da sm
màu n, vùng da lúc này khô hơn, ghi nhn
8 trường hp bnh nhân b bong da, nga,
đau rát. Da vùng điều tr th nhy cm
n vi ánh sáng mt tri. Tnh ánh sng
mt tri trc tiếp, Bnh nhân che kín vùng da
x tr bng qun áo. Không chà sát, gãi, xoa
bóp gây ra ma sát trên vùng da x tr, mc
qun áo cotton rng i. Ra da bằng c
m, sa tm tr em,đắp gc mui sinh lý, gi
m da, Bôi thuc cha Trolamin, Alginat
(5%) bo v da chng ngoi nhim, Acid
stearic, Parafin (20%) to hiện tưng mao
dn hútc. Khi thoa da cn làm sch vùng
da x trước hoc sau x tr 4h.
Những nghiên cứu trước cho thấy các
thuật điều tr cụ thể như xạ trị điều biến
cường độ (IMRT), xạ trị điều biến thể tích
(VMAT) liên quan đến việc giảm mức độ
nghiêm trọng của viêm da bức xạ cấp tính
liều xạ. Theo ghi nhận 90% bệnh nhân đưc
xạ bằng thuật IMRT không biến chứng
nặng nề tn da chỉ dừng lại viêm da độ I,
II t trong nghiên cứu này cũng phù hợp.
Thời gian bắt đầu xuất hiện tổn tơng
da thể xảy ra trong 3 tuần đầu. Trong tuần
đầu tiên viêm da chưa xuất hiện, t tuần thứ
2 đến thứ 3 cao nhất chiếm 45%. Điều này
phù hợp quá tnh diễn biến của da đáp ng