TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
145
KHẢO SÁT TỶ LỆ HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ ĐỨNG VÀ MỐI LIÊN QUAN
VỚI KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Thân Hồng Anh*, Trương Đình Cẩm*
TÓM TẮT37
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng
người cao tuổi tăng huyết áp mối liên quan
giữa kiểm soát huyết áp hạ huyết áp thế
đứng. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu cắt
ngang tả phân tích trên các bệnh nhân THA từ
60 tuổi trở lên đang điều trị tại phòng khám Khoa điều
trị cán bộ cao cấp Quân đội, bệnh viện Quân y 175 từ
10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Tỷ lệ hạ huyết áp
thế đứng chung 14,4%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp
nhóm hạ huyết áp thế 39,3% thấp hơn ý
nghĩa so với nhóm không hạ huyết áp thế là
58,7%, sự khác biệt này ý nghĩa thống kê. Qua
phân tích đơn biến thấy, khả năng kiểm soát huyết áp
của những bệnh nhân THA hạ huyết áp thế
đứng chỉ bằng 0,456 lần so với nhóm bệnh nhân
không bị hạ huyết áp thế đứng (OR=0,456; 95%
CI=0,260,81; p=0,007). Kết luận: Tỷ lệ hạ huyết áp
tư thế đứng là 14,4%. NCT có THA nếu bị hạ huyết áp
tư thế đứng thì khả năng kiểm soát huyết áp thấp hơn
những bệnh nhân không bị hhuyết áp thế đứng
(OR=0,456; 95% CI=0,26–8,81) với p=0,007.
Từ khóa:
Tăng huyết áp, người cao tuổi, hạ huyết
áp tư thế đứng.
SUMMARY
INVESTIGATE THE PREVALENCE OF ORTHOSTATIC
HYPOTENSION AND RELATIONSHIP WITH BLOOD
PRESSURE CONTROL IN THE ELDERLY
WITH HYPERTENSION
Objectives: Survey rate orthostatic hypotension
in humans investments older have hypertension and
moilien between blood pressure control and
antihypertensive stance. Methods: Cross-sectional
study was analyzed in hypertensive patients aged 60
and older who were receiving treatment at the
Department of Advanced Military Personnel
Department, Military Hospital 175 from October 2015
to March 2016. Results: Ratio posture hypotension
was 14.4% overall. The control rate of blood pressure
in the orthostatic hypotension group was 39.3%
significantly lower than in the non-postural
hypotension group 58.7%, this difference is
statistically significant. Through univariate analysis
found that the ability to control blood pressure in
hypertensive patients with orthostatic hypotension
with just 0.456 invest time compared with patients
without hypotension stance (OR=0,456; 95%
CI=0,260,81; p=0,007).Conclusions:The rate of
orthostatic hypotension was 14.4%. Elderly people
* Bệnh viện Quân Y 175
Chịu trách nhiệm chính: Trương Đình Cẩm
Email: truongcam1967@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
with hypertension who suffer from orthostatic
hypotension have a lower ability to control blood
pressure than patients who do not suffer from
orthostatic hypotension (OR=0,456; 95% CI=0,26
8,81) with p=0,007.
Keywords:
Hypertension, elderly
people,orthostatic hypotension.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới, ng huyết áp
(THA) nguyên nhân gây nên tỷ lệ tử vong cao
nhất ở NCT. Năm 2005, THA gây tử vong của 7,1
triệu người, trong 17,5 triệu người tử vong do
bệnh tim mạch. Số người THA người lớn ngày
càng tăng. Theo số liệu năm 2001 là 16,3%; đến
năm 2008 tỷ lệ đã tăng lên 25,1%, với ước tính
cứ 4 người lớn t 1 người mắc THA. Việc
kiểm soát huyết áp theo các khuyến cáo hiện
hành rất quan trọng. Việc đạt được mục tiêu
kiểm soát huyết áp góp phần rất lớn hạn chế các
biến chứng của tăng huyết áp. Tuy nhiên, việc
kiểm soát huyết áp quá chặt thể dẫn đến tình
trạng hạ huyết áp tư thế.
Hạ huyết áp tư thế chiếm một tỷ lệ đáng kể ở
những NCT THA, được cho yếu tố nguy
cơ độc lập cho té ngã, biến cố tim mạch, suy yếu
tử vong. Đây một trong những rào cản
trong kiểm soát huyết áp NCT. Không khả
năng kiểm soát huyết áp còn gặp những bệnh
nhân hạ huyết áp thế đứng kèm THA khi
nằm. những bệnh nhân này, sự thay đổi
huyết áp lớn nhanh đến mức thgây ngất
khi đứng huyết áp rất cao khi nằm. THA khi
nằm sẽ gây hậu quả nghiêm trọng như dầy thất
trái đột quỵ. Do vậy, chúng i tiến hành
nghiên cứu trên với mục tiểu “khảo sát tỷ lệ hạ
huyết áp thế đứng người cao tuổi tăng
huyết áp mối liên quan giữa kiểm soát huyết
áp và hạ huyết áp tư thế đứng”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng. Những bệnh nhân THA ≥ 60
tuổi đang điều trị THA ngoại trú từ 1 tháng trở
lên tại phòng khám Khoa Điều trị cán bộ cao cấp
Quân đội bệnh viện Quân y 175 từ tháng
10/2015 đến tháng 3/2016.
Tiêu chuẩn chn vào:
bệnh nhân điều tr ngoại
trú tại Bệnh viện được các bác sĩ của bệnh viện kê
đơn và hướng dẫn điu trị thi gian trên 1 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ:
bệnh nhân đang mắc các
bệnh cấp tính (nhiễm trùng, đột quỵ cấp, nhồi
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
146
máu tim cấp...); bệnh nhân không hợp tác
(giảm thính lực, không hợp tác,..).
2.2. Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang
mô tả, có phân tích.
2.3. Biến số chính
Bệnh nhân được hỏi bệnh để xác định: tuổi,
thời gian phát hiện THA, xác định yếu tố nguy cơ
tim mạch, các thuốc huyết áp đang điều trị.
Đo chỉ số nhân trắc của bệnh nhân: chiều
cao, cân nặng, tính BMI.
Đo huyết áp tại phòng khám khoa A1-BV 175.
Làm các xét nghiệm cận m sàng: nhóm mỡ,
đường u, định lượng Creatine huyết thanh,
albumin niệu.
2.4. Các tiêu chun chẩn đoán
Kim soát huyết áp theo khuyếno ca JNC 8
Kiểm soát huyết áp quá chặt: HA TT < 120
mm Hg và/hoặc HA TTr < 60 mm Hg.
Xác định hạ huyết áp thế đứng: HATT giảm
20mmHg/hoặc HATTr gim 10mmHg.
Đái tháo đường: chẩn đoán theo tiêu chuẩn
của Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ 2009.
Bệnh thận mạn: chẩn đoán theo tiêu chuẩn
KDOQI Hội thận học Hoa Kỳ 2002.
Rối loạn lipid máu: chẩn đoán theo tiêu chuẩn
của ESH/ESC 2013.
Chỉ số khối thể (BMI): được tính theo công
thức: BMI (kg/m2) = cân nặng (kg)/(chiều cao
tính bằng m2 hóa thành 4 giá trị theo tiêu
chuẩn dành cho người châu Á trưởng thành theo
đề nghị của WHO.
2.5. Xử số liệu:Số liệu được xử theo
phần mềm thống kê SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thi gian t tháng 10/2015 đến tháng
8/2016, ti phòng khám Khoa điu tr cán b cao
cấp quân đi - Bnh vin 175, 390 bnh nhân
tha các tiêu chun chn mu.
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 0.1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm
S
ng
T l
%
Gii
Nam
385
98,7
N
5
1,3
Tui
60 - 69
213
54,6
70 - 79
96
20,6
≥ 80
81
20,8
Thi gian
phát hin
THA
< 5 năm
64
16,4
5 10 năm
156
40
≥ 10 năm
170
43,6
Ch s khi
cơ thể
Thiếu cân
5
1,3
Bình thường
87
22,3
Tha cân
131
33,6
Béo phì
167
42,8
Thuc h
áp
Li tiu
43
11
c chế men
chuyn
258
66,2
c chế th th
95
24,4
c chế Canxi
172
44,1
c chế beta
99
25,4
Thuc khác
2
0,6
Nhận xét:
Trong s 390 bnh nhân tham gia
nghiên cu, 385 bnh nhân nam chiếm t l
98,7% tui trung bình ca bnh nhân 70,3
± 8,7. Thi gian phát hin THA trung nh
11,3 ± 7 năm. Nhóm thuốc được s dng nhiu
nht c chế men chuyn chiếm t l 66,2%,
ri đến nhóm c chế canxi chiếm t l 44,1%.
3.2. Đặc điểm h huyết áp thế đng
và mi liên quan
Bảng 3.2: Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
18
4,6
23
6
15
3,8
56
14,4
Nhận xét:
Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ hạ
huyết áp tư thế đứng chung là 14,4%
Bảng 3.3: Tình trạng triệu chứng của hạ
huyết áp tư thế đứng
Triệu chứng
Tần số
Tỷ lệ (%)
29
51,8
Không
27
48,2
Nhận xét:
Trên 50% bệnh nhân hạ huyết áp
thế đứng các triệu chứng thường gặp như
đau đầu chóng mặt khi thay đổi thế không
gặp triệu chứng ngất, xỉu trong nghiên cứu này.
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở
các nhóm bệnh nhân
nhóm bệnh nhân THA kèm bệnh thận mạn
đái tháo đường tỷ lệ hạ huyết áp thế đứng
cao hơn nhóm bệnh nhân THA không có đái tháo
đường bệnh thận mạn với tỷ lệ 21,4%
16,7% so với 10.7%. Tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,064.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
147
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp và hạ huyết áp tư thế đứng
Hạ huyết áp tư
thế đứng
Kiểm soát huyết áp
OR
95% CI
P
Có (n,%)
Không(n, %)
22 (39,3)
34 (60,7)
0,456
0,26 0,81
0,007
Không
196 (58,7)
138 (41,3)
Nhận xét:
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp nhóm hạ huyết áp thế 39,3% thấp hơn ý nghĩa so
với nhóm không hạ huyết áp thế 58,7%,sự khác biệt này ý nghĩa thống kê. Qua phân tích
đơn biến thấy, khả năng kiểm soát huyết áp của những bệnh nhân THA hạ huyết áp thế đứng
chỉ bằng 0,456 lần so với nhóm bệnh nhân không bị hạ huyết áp tư thế đứng (OR = 0,456; 95% CI =
0,26 0,81; p=0,007).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc đim dân s nghiên cu. Trong
390 bệnh nhân cao tuổi THA được đưa vào
nghiên cứu 98,7% bệnh nhân nam, tỷ lệ
giới tính khác với nhiều nghiên cứu trong
ngoài nước do đặc điểm cán bộ hưu trí cao cấp
quân đội. Thuốc được sử dụng nhiều nhất ức
chế men chuyển ức chế can-xi với t lệ lần
lượt 66,2% 44,1%. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Văn Trí t lệ đó lần lượt 56,9%
44,9%; nghiên cứu của Trần Công Duy tỷ lệ đó
58% 53,7%. Việc sử dụng các nhóm thuốc
hạ áp còn phụ thuộc vào các bệnh kết hợp.
Nếu các bệnh phối hợp bệnh mạch vành, suy
tim, Đ và BTM thì ưu tiên la chọn trong điu tr
THA là nhóm ức chế men hoặcc chế thth[2].
4.2. Đặc điểm hạ huyết áp thế. Trong
mẫu nghiên cứu, 14,4% bệnh nhân hạ
huyết áp thế đứng, trong đó 4,6% hạ huyết
áp tư thế sau khi đứng 1 phút, 6% hạ huyết áp
thế sau khi đứng 3 phút và 3,8% hạ huyết áp
thế sau đứng 1 phút đến 3 phút. Trong số
những bệnh nhân hạ huyết áp thế chỉ
51,8% bệnh nhân xuất hiện c triệu chứng
như: đau đầu chóng mặt, choáng váng không
trường hợp nào ngất hay xỉu. Tỷ lệ hạ huyết
áp tư thế đứng NCT tại cộng đồng tỉnh Bến
Tre trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Trí
12,5% trong nhóm THA 16,4%,
59,5% bệnh nhân các triệu chứng đi kèm.
Tác giả cũng nhận xét có mối liên quan giữa THA
hạ huyết áp thế đứng [2]. Một nghiên cứu
khác của Mai Hương cho thấy tlệ hạ huyết
áp thế đứng tại cộng đồng NCT Hòa nh
21,1%, tại Viện Lão khoa Trung Ương 39,6%
khoảng 70% bệnh nhân các triệu chứng:
hoa mắt, chóng mặt tối sầm. Tác giả cũng
nhận thấy tỷ lệ hạ huyết áp thế đứng NCT
THA 35,6%[3]. Nghiên cứu của Phạm
Thắng năm 2003 thì nhận thấy tỷ lệ này
22,8%[1]. Như vậy, tỷ lệ hạ huyết áp thế
đứng NCT THA trong các nghiên cứu trong
nước khoảng từ 16% đến 35%.
Trên thế giới tỷ lệ hạ huyết áp thế đứng
gặp khoảng từ 5% đến 30% tại cộng đồng NCT.
NCT THA, t lệ hạ huyết áp thế trong
nghiên cứu SHEP 17,3%; hay trong nghiên
cứu HYVET ở những bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên
8,3%[5]. Một nghiên cứu của Valbusa
những bệnh nhân cao tuổi tại c nhà dưỡng lão
THA phát hiện tỷ lệ này 18%[8]. Nghiên
cứu của Barochiner J cộng sự trên những
bệnh nhân THA đang điều trị nhận thấy, tlệ hạ
huyết áp thế nhóm người dưới 65 tuổi
3,6%; t65 đến 79 tuổi 12,2% từ 80 tuổi
trở lên 16,7%[4]. So với các nghiên cứu khác,
tỷ lệ hạ huyết áp thế đứng trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương đương với các nghiên
cứu trên thế giới thấp hơn so với các nghiên
cứu tại Việt Nam.
Hạ huyết áp thế đứng tăng dần theo tuổi
đặc biệt hay gặp những NCT các bệnh đi
kèm như: THA, đái tháo đường, cứng rải rác,
suy thận mạn, bệnh gan mạn, bệnh đa dây thần
kinh thoái hóa myelin do bị rối loạn hệ thần kinh
tự chủ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ
huyết áp thế trong nhóm THA không đái
tháo đường bệnh thận mạn chỉ chiếm 10,7%,
nhưng tỷ lệ này tăng lên 16,7% nhóm đái
tháo đường 21,4% nhóm có bệnh thân
mạn. Tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa
thống với p>0,05. Trong nghiên cứu của
Mai Hương tlệ hạ huyết áp tư thế NCT đái
tháo đường theo là 62,5%[3].
Hạ huyết áp thế đứng được cho yếu tố
nguy độc lập cho ngã, các biến cố tim
mạch, suy yếu t vong đối với NCT. Theo
nhận định của Fedorowski, khi hạ huyết áp tư
thế đứng tâm thu tăng khả năng gây đột quỵ
còn hạ huyết áp tư thế đứng tâm trương thì tăng
nguy cơ nhồi máu cơ tim ý nghĩa thống kê[6].
Chỉ khoảng 50% bệnh nhân triệu chứng
lâm sàng nên việc tầm soát, điều trị các
chương trình giáo dục việc làm hết sức cần
thiết đối với NCT và các bác sỹ lão khoa.
4.3. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp
và hạ huyết áp tư thế đứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, t lệ kiểm
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
148
soát huyết áp nhóm hạ huyết áp tư thế đứng
chỉ 39,3% thấp hơn nhiều so với nhóm không
hạ huyết áp thế 58,7%. Qua phân tích đơn
biến, khả ng kiểm soát huyết áp của nhóm hạ
huyết áp thế chỉ bằng 0,456 lần so với nhóm
không bị hạ huyết áp thế đứng với p=0,007.
Như vậy hạ huyết áp tư thế đứng một rào cản
đối với việc kiểm soát tốt huyết áp ở NCT.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nhận định của Shen SS và cộng sựkhi nghiên
cứu mối liên quan giữa việc không kiểm soát
huyết áp hạ huyết áp thế đứng với việc
đứng thăng bằng của bệnh nhân cao tuổi có THA
nhận thấy, tỷ lệ không kiểm soát của nhóm hạ
huyết áp tư thế là 63,9% cao hơn đáng kể so với
nhóm không hạ huyết áp thế 27,9% với
p<0,001[7].
Valbusa trong nghiên cứu về NCT của mình
cũng cho rằng hạ huyết áp thế xảy ra thường
xuyên hơn ở nhóm bệnh nhân có huyết áp không
được kiểm soát [8]. Tác giả cho rằng, bệnh nhân
không kiểm soát được huyết áp thường có tình
trạng lợi tiểu vđêm do huyết áp cao dẫn đến
giảm thể tích tuần hoàn làm trầm trọng hơn
tình trạng hhuyết áp thế đứng.
Đối với NCT THA, hạ huyết áp thế
thường khiến người bệnh tự dừng uống thuốc hạ
huyết áp để hạn chế cơn hạ huyết áp thế,
giảm chóng mặt ngã. Mặt khác các thầy
thuốc cũng được khuyến cáo dùng thuốc n
điều chỉnh phù hợp với mức huyết áp thấp
đây lẽ các do khiến cho kiểm soát huyết
áp bệnh nhân hạ huyết áp thế đứng khó
khăn hơn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cu 390 bnh nhân cao tui THA
điu tr tại phòng khám Khoa Điều tr cán b cao
cp bnh vin Quân y 175, chúng tôi rút ra mt
s kết lun:
- Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng là 14,4%.
- NCT THA nếu bị hạ huyết áp thế đứng
thì khnăng kim soát huyết áp thấp hơn những
bệnh nhân không bị hạ huyết áp thế đứng (OR
= 0,456; 95% CI = 0,26 8,81) với p=0,007.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thắng cs (2003), “Tìm hiểu tlệ hạ
huyết áp thế người già sống tại cộng đồng”,
Tạp chí nội khoa, 3, tr 6-11.
2. Nguyễn Văn Trí (2014). Điều trị tăng huyết áp ở
người cao tuổi. Chuyên đề tim mạch học. Hội tim
mạch học Tp Hồ Chí Minh.
3. Mai Hương (2003), Tìm hiểu tỷ lệ hạ huyết
áp tư thế đứng một số yếu tố nguy cơ ở người cao
tuổi tại một thị tại Viện Lão khoa, Luận án
tốt nghiệp chuyên khoa 2, Đại học Y Hà nội.
4. Barochiner J et al, (2012). “Orthstatic
hypotension in Treated hypertension patients”
Rom.J. Intern.Med, 50 (3), pp. 203 209.
5. Beckett NS, Ruth Peters et al (2008), Treatment
of Hypertension in Patients 80 Years of Age or Older,
N Engl J Med, 358, pp: 1887-1898 (HYVET).
6. Fedorowski A, Wahlstrand B et al (2014),
“Systolic and diastolic component of orthostatic
hypotension and cardiovascular events in
hypertensive patients: the Captopril Prevention
Project “, J Hypertens, 32(1), pp:5-81.
7. Shen SS, He T, et al, (2015), Uncontrolled
hypertension and orthostatic hypotension in relation
to standing balance in elderly hypertensive patients,
Journal List Clin Interv Agingv, 10, pp. 897-906.
8. Valbusa F et al (2012). “Orthstatic hypotension
in very old subject living in nursing home: the
PARTAGE study”. Hypertens, 30, pp. 53 -60.
HIỆU QUẢ GẠN TÁCH TIỂU CẦU Ở MỘT SỐ BỆNH MÁU
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Dương Doãn Thin1, Nguyn H Thanh1, Bạch Quốc Khánh1,
Lê Xuân Hải1, Nguyn Triu Vân1, Nguyn Anh Trí1
TÓM TẮT38
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả gạn
tách tiểu cầu ở một số bệnh máu tại Viện Huyết học -
Truyền máu trung ương. Phương pháp nghiên cứu:
gồm 147 bệnh nhân số lượng tiểu cầu tăng cao
1Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Dương Doãn Thiện
Email: drthienhn@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
≥1000 G/L (16 bệnh nhân mi kinh dòng hạt
131 bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát). Nghiên cứu
tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc hiệu suất gạn
tách tiểu cầu ngay sau gạn, sau gạn 12 giờ 24 giờ.
Kết quả nghiên cứu: Hiệu suất gạn tách tiểu cầu
thời điểm ngay sau gạn tách 47,9%; sau gạn tách
12 giờ 45,5% sau 24 giờ 44,3%. Hiệu suất
gạn tiểu cầu của nhóm có số lượng tiểu cầu <1500 G/l
không khác biệt so với nhóm ≥1500 G/l (p>0,05). Sau
gạn tách tiểu cầu 24 giờ các triệu chứng ứ trệ tiểu cầu
giảm rệt: đau lách giảm từ 7,5% xuống 3,4%; đau
đầu giảm từ 50,3% xuống 4,8%; ng chi giảm từ
7,5% xuống 0,7%; đau chi giảm từ 9,5% xuống 0,7%
và tê bì chi giảm từ 45,6% xuống 5,4%, (p<0,001).