
Ngày nhận bài: 21-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-05-2025 / Ngày đăng bài: 21-05-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Bảo Yến. Khoa Y, Trường Đại học Nam Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam. E-mail:
nguyenthibaoyen686@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 121
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):121-128
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.16
Khảo sát tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan trên bệnh
nhân cao tuổi suy tim mạn
Nguyễn Thị Bảo Yến1,*, Nguyễn Văn Trí2, Nguyễn Trần Tố Trân3
1Khoa Y, Trường Đại học Nam Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam
2Khoa Y, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Y, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Suy tim mạn (STM) là gánh nặng sức khỏe toàn cầu ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở nhóm người cao tuổi.
Suy yếu là một hội chứng phổ biến, làm tăng biến chứng và kéo dài phục hồi ở người cao tuổi.
Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả này nhằm xác định tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan ở những bệnh nhân nội trú
cao tuổi mắc STM. Tổng cộng có 218 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chọn từ hai bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh
trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Suy yếu được đánh giá bằng thang đánh giá suy yếu lâm sàng. Nghiên cứu này
đã khảo sát các yếu tố có khả năng liên quan đến suy yếu ở những bệnh nhân nội trú cao tuổi đang được điều trị STM.
Kết quả: Tỷ lệ mắc suy yếu là 74,3%, trong đó suy yếu nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%). Các yếu tố có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với suy yếu bao gồm: tuổi cao (OR 1,08; Khoảng tin cậy [KTC] 95% 1,01 – 1,16; p = 0,03), phụ thuộc chức
năng cơ bản hàng ngày (OR 16,86; [KTC] 95% 5,07 – 56,10; p <0,001), phụ thuộc chức năng sinh hoạt hàng ngày (OR 14,09;
[KTC] 95% 3,54 – 53,05; p <0,001); suy dinh dưỡng (OR 4,57; [KTC] 95% 1,23 – 16,93; p = 0,023) và chỉ số bệnh đi kèm
Charlson cao (OR 1,96; [KTC] 95% 1,17 – 3,92; p = 0,011).
Kết luận: Suy yếu chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh cao tuổi STM điều trị nội trú. Đánh giá lão khoa toàn diện được khuyến nghị
nhằm định hướng điều trị lâm sàng cho nhóm đối tượng này.
Từ khóa: suy tim mạn; suy yếu; người cao tuổi; thang đo suy yếu lâm sàng
Abstract
PREVALENCE OF FRAILTY AND ASSOCIATED FACTORS IN OLDER
PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE
Nguyen Thi Bao Yen, Nguyen Van Tri, Nguyen Tran To Tran

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
122 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.16
Background: Chronic heart failure (CHF) represents a growing global health burden, particularly among the elderly
population. Frailty is a common syndrome that increases complications and prolongs recovery in the elderly.
Objectives: This descriptive cross-sectional study aimed to determine the prevalence of frailty and explore associated
factors among elderly inpatients with CHF. A total of 218 patients aged ≥60 years were recruited from two hospitals in
Ho Chi Minh City between July 2023 and March 2024.
Methods: Frailty was assessed using the Clinical Frailty Scale. The study investigated potential factors associated with
frailty in elderly inpatients receiving treatment for CHF.
Results: The prevalence of frailty was 74.3%, with mild frailty being the most concentrated category (38.1%). Factors
significantly associated with frailty included advanced age (OR 1.08; 95% CI 1.01 – 1.16; p = 0.03), dependency in
activities of daily living (ADL) (OR 16.86; 95% CI 5.07 – 56.10; p <0.001), dependency in instrumental activities of daily
living (IADLs) (OR 14.09; 95% CI 3.54 – 53.05; p <0.001), malnutrition (OR 4.57; 95% CI 1.23 – 16.93; p = 0.023), and a
higher Charlson Comorbidity Index (CCI) (OR 1.96; 95% CI 1.17 – 3.29; p = 0.011).
Conclusion: Frailty is highly prevalent among elderly inpatients with CHF. Comprehensive geriatric assessment is
recommended to guide clinical management for this population.
Keywords: chronic heart failure; frailty; the elderly; clinical frailty scale
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ mắc suy tim tăng dần theo tuổi, so sánh nhóm người
≥65 tuổi và <65 tuổi thì tỷ lệ mắc suy tim cao gấp 4 lần
(8,0-9,1%) ở nhóm người ≥65 tuổi [1]. Có một mối quan hệ
mật thiết giữa suy yếu và suy tim trên người cao tuổi (NCT),
việc tầm soát suy yếu trên bệnh nhân (BN) suy tim để tối ưu
hóa quản lý suy tim, giúp ngăn chặn bệnh diễn tiến nặng nề,
tránh suy giảm hoạt động chức năng, đặc biệt là giảm tỷ lệ
tử vong và tái nhập viện [2]. Nghiên cứu của Shirley chỉ ra
thang suy yếu lâm sàng (Clinical Frailty Scale - CFS) có mối
tương quan và phù hợp nhất với các công cụ đánh giá suy
yếu trên suy tim [3]. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào
khảo sát suy yếu bằng thang CFS cho BN cao tuổi STM điều
trị nội trú. Nhận diện suy yếu góp phần quan trọng trong cá
thể hóa điều trị suy tim ở người cao tuổi. Nghiên cứu này
nhằm: (1) Xác định tỷ lệ suy yếu theo thang đo Clinical
Frailty Scale (CFS) ở bệnh nhân ≥60 tuổi bị suy tim mạn
điều trị nội trú; (2) Phân tích các yếu tố liên quan đến tình
trạng suy yếu ở nhóm đối tượng trên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥60 tuổi trở lên, được chẩn đoán STM theo
khuyến cáo Hội Tim Mạch Học Việt Nam năm 2022 [4] hoặc
đã được chẩn đoán STM trước đó và đang điều điều trị nội
trú tại khoa Nội Tim mạch, khoa Tim mạch cấp cứu ‒ can
thiệp bệnh viện Thống Nhất, khoa Nội Tim mạch và khoa
Tim mạch can thiệp bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh, trong thời gian từ tháng 07/2023 đến tháng
03/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân ≥60 tuổi, sử dụng thành thạo tiếng Việt (biết
đọc, hiểu, viết). Được chẩn đoán STM, hoặc đã được chẩn
đoán STM và đang điều trị nội trú.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có hội chứng vành cấp, thuyên tắc phổi, vấn
đề sức khỏe tâm thần, không đủ dữ liệu, từ chối tham gia
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đa trung tâm.
2.2.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ:

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
123
n = z/
p(1 − p)
d
Trong đó:
Sai lầm loại I; α: 0,05,
p: tỷ lệ suy yếu theo CFS ở BN cao tuổi STM,
d: độ chính xác của p. Z 0,975 = 1,96.
Theo Sze S 2021 tỷ lệ suy yếu theo CFS ở BN cao tuổi
mắc STM là 44 %, chọn d = 0,07 [2]. Vậy cỡ mẫu tối thiểu
là 194 BN.
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện theo thời gian.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, thăm khám và
phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án và
hoàn thành phiếu thu thập số liệu.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Suy yếu được các chuyên gia Lão khoa đánh giá theo CFS,
thời điểm trước nhập viện 2 tuần, là biến nhị giá: không, có.
Suy yếu khi CFS ≥5 điểm và không suy yếu khi CFS <5
điểm [5].
Các biến số liên quan: tuổi, giới, nơi sinh sống, tình trạng
hôn nhân, hoàn cảnh sống trình độ học vấn, BMI (Body
Mass Index), đặc điểm lâm sàng (bệnh đồng mắc, phân độ
suy tim theo phân suất tống máu (PSTM) thất trái, NYHA
(New York Heart Association), cận lâm sàng (xét nghiệm
máu, siêu âm tim), đặc điểm lão khoa.
Siêu âm tim thực hiện bởi bác sĩ tim mạch có chứng chỉ
siêu âm tim, LVMI (chỉ số khối cơ tâm thất trái): là biến định
lượng, đơn vị là (g/m2), được tính bằng công thức:
LVMI = LV Mass/BSA.
Việc đo PSTM thất trái bằng phương pháp đo mặt cắt 2
buồng từ mỏm tim (phương pháp Simpson cải tiến) được
khuyến cáo.
Về đặc điểm lão khoa, đánh giá ADL (theo Katz), IADL (theo
Lawton), trầm cảm (GDS-15), suy dinh dưỡng (MNA-SF).
Các biến số khác: thời gian nằm viện, thuốc điều trị khi
xuất viện.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS v22.0 (IBM
Corp., Armonk, NY, USA. Biến số định tính mô tả bằng tần
số (n) và tỉ lệ (%). Biến định lượng có phân phối chuẩn mô
tả bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC), có
phân phối không chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và
khoảng tứ phân vị 25% ‒ 75% (IQR), chi bình phương để
xác định mối liên quan với biến kết cục là biến nhị giá, kiểm
định t ‒ test (phân phối chuẩn) hay Mann – Whitney U (phân
phối không chuẩn). Hồi quy logistic đa biến với mô hình đa
biến gồm các yếu tố có p <0,2 trong mô hình đơn biến, hoặc
y văn đã ghi nhận có mối liên quan. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm dịch tễ
Trong khoảng thời gian từ tháng 07/2023 đến tháng
03/2024, nghiên cứu thu thập được 218 BN cao tuổi STM
điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh thỏa tiêu chuẩn. Kết
quả ghi nhận, tuổi trung vị là 77, nữ giới là 125 BN (57,3%),
nam giới là 93 BN (42,7%).
Hình 1. Tỷ lệ suy yếu theo CFS trên bệnh nhân cao tuổi suy tim
mạn (N = 218)
Trong tổng số 218 người bệnh cao tuổi STM điều trị nội
trú, có 162/218 BN suy yếu trước nhập viện (CFS ≥5) chiếm
tỷ lệ gần ¾ dân số nghiên cứu (Hình 1).
Mức độ CFS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%), thứ hai là
CFS 4 (20,2%), thấp nhất là CFS 9 (0,9%). Chúng tôi không
ghi nhận phân loại CFS 1 trong nghiên cứu này (Hình 2).
BN cao tuổi STM suy yếu có tuổi trung vị, nữ giới cao hơn,
có ý nghĩa thống kê so với BN không suy yếu. Có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về phân mức nhóm tuổi, hoàn cảnh sống,
tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn giữa hai nhóm có và
không có suy yếu (Bảng 1).
n=162
74,3%
n=56
25,7%
Suy yếu Không suy yếu

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
124 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.16
Hình 2. Phân bố mức độ suy yếu theo thang điểm CFS (N = 218)
Tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với không suy yếu (Bảng 2).
Nhóm BN suy yếu được cho thuốc SGLT2i khi xuất viện
cao hơn so với BN không suy yếu, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (Bảng 3).
Chưa ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các
chỉ số xét nghiệm máu và các đặc điểm trên siêu âm tim giữa
hai nhóm suy yếu và không suy yếu (Bảng 4).
Nhóm suy yếu có tỷ lệ phụ thuộc ADL và IADL, tỷ lệ trầm
cảm, tỷ lệ suy dinh dưỡng, và chỉ số bệnh đi kèm Charlson, tỷ
lệ tiền sử té ngã cao hơn có ý nghĩa thống kê so với không suy
yếu (Bảng 5).
Các yếu tố có mối liên quan đến suy yếu trên bệnh nhân cao
tuổi STM điều trị nội trú bao gồm: tuổi, phụ thuộc IADL, ADL,
suy dinh dưỡng, CCI (Bảng 6).
Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc và dịch tễ học của dân số nghiên cứu (N = 218)
Đặc điểm chung Tổng (n = 218) Không suy yếu (n = 56) Suy yếu (n = 162) p
Tuổi, trung vị (IQR) 77
(69 ‒ 83)
67
(64 ‒ 74)
80
(73 ‒ 86) < 0,001**
Nhóm tuổi, n (%)
60 ‒ 69 60 (27,5) 34 (60,7) 26 (16,0)
< 0,001*
70 ‒ 79 72 (33,0) 16 (28,6) 56 (34,6)
≥ 80 86 (39,4) 6 (10,7) 80 (49,4)
Giới tính, n (%)
Nam 93 (42,7) 32 (57,1) 61 (37,7) 0,011*
Nữ 125 (57,3) 24 (42,9) 101 (62,3)
Phân nhóm BMI (kg/m2), n (%)
BMI < 18,5 35 (16,1) 9 (16,1) 26 (16,0)
0,503*
18,5 ≤ BMI < 23 94 (43,1) 20 (35,7) 74 (45,7)
23 ≤ BMI < 25 35 (16,1) 9 (16,1) 26 (16,0)
BMI ≥ 25 54 (24,8) 18 (32,1) 36 (22,2)
Hoàn cảnh sống, n (%)
Sống với người thân/ viện dưỡng lão 186 (85,3) 42 (75,0) 144 (88,9) 0,011*
Sống một mình 32 (14,7) 14 (25,0) 18 (11,1)
Tình trạng hôn nhân, n (%)
Có vợ/ chồng 144 (66,1) 45 (80,4) 99 (61,1) 0,013*
Góa/độc thân/ly hôn 74 (33,9) 11 (16,6) 63 (38,9)
Trình độ học vấn, n (%)
Dưới TH 122 (56,0) 22 (39,3) 101 (62,3)
0,009*
Tốt nghiệp TH ‒ THCS 34 (15,6) 13 (23,2) 21 (13,0)
Tốt nghiệp THPT 22 (10,1) 7 (31,8) 15 (9,3)
Sau THPT 40 (18,3) 15 (37,5) 25 (15,4)
IQR: interquartile range, TH: trung học, THCS: trung học cơ sở, THPT: trung học phổ thông; (*) phép kiểm Mann ‒ Whitney U; (**) phép kiểm chi bình phương
2,3% 3,2%
20,2%
38,1%
19,3%
11,5%
4,6%
0,9%
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
CFS 2 CFS 3 CFS 4 CFS 5 CFS 6 CFS 7 CFS 8 CFS 9
Tỷ lệ (%) mức độ suy yếu theo
CFS
Mức độ
CFS

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
125
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu (N = 218)
Đặc điểm lâm sàng Tổng (n = 218) Không suy yếu (n = 56) Suy yếu (n = 162) p
Bệnh lý đồng mắc, n (%)
Tăng huyết áp 200 (91,7) 49 (87,5) 151 (93,2) 0,088 *
Rối loạn lipid máu 172 (78,9) 48 (85,7) 124 (76,5) 0,147*
Đái tháo đường 114 (52,3) 22 (39,3) 92 (56,8) 0,024*
Hội chứng vành mạn 161 (73,9) 40 (71,4) 121 (74,7) 0,632*
Bệnh thận mạn 92 (42,2) 23 (41,1) 69 (42,6) 0,843*
Phân độ suy tim theo PSTM thất trái, n (%)
Suy tim PSTM giảm 91 (41,7) 20 (35,7) 71 (43,8)
0,548* Suy tim PSTM giảm nhẹ 23 (10,6) 6 (10,7) 17 (10,5)
Suy tim PSTM bảo tồn 104 (47,7) 30 (53,6) 74 (45,7)
Phân độ suy tim theo NYHA, n (%)
NYHA II 133 (61,0) 35 (62,5) 98 (60,5)
0,846* NYHA III 77 (35,3) 20 (35,7) 57 (35,2)
NYHA IV 8 (3,7) 1 (1,7) 7 (4,3)
Thời gian nằm viện (ngày), trung vị (IQR) 8 (10 ‒ 14,3) 9 (8 ‒ 14) 10 (8 ‒ 15) 0,707**
PSTM: phân suất tống máu; NYHA: New York Heart Association; (*) phép kiểm chi bình phương ; (**) phép kiểm Mann ‒ Whitney U
Bảng 1. Đặc điểm điều trị thuốc khi xuất viện (N = 218)
Đặc điểm thuốc sử dụng Tổng số (n = 218) Không suy yếu (n = 56) Suy yếu (n = 162) p (*)
Thuốc khi xuất viện, n (%)
ARNI 29 (13,3) 4 (7,1) 25 (15,4) 0,115
ACEi 99 (45,4) 31 (55,4) 68 (42,0) 0,083
ARB 75 (34,0) 17 (30,4) 58 (35,8) 0,460
BB 140 (64,2) 37 (66,7) 103 (63,6) 0,737
SGLT2i 138 (63,3) 28 (50,0) 110 (67,9) 0,017
MRA 128 (58,7) 33 (58,9) 95 (58,6) 0,970
(*) phép kiểm chi bình phương
Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn (N = 218)
Đặc điểm cận lâm sàng Tổng số (N = 218) Không suy yếu (n = 56) Suy yếu (n =162) p
Đặc điểm xét nghiệm máu
Hemoglobin (g/dl), TB ± ĐLC 11,8 ± 2,1 12,0 ± 2,0 11,7 ± 2,1 0,249*
NT proBNP (pg/ml), trung vị (IQR) 2888 (1168 ‒ 6426) 3277 (849 ‒ 6495) 2752 (1323 ‒ 6441) 0,668**
GFR (ml/p/1,73 m2), trung vị (IQR) 58 (36,8 ‒ 94,0) 60,5 (39,3 ‒ 91,8) 56 (34,5 ‒ 94,3) 0,554**
Đặc điểm siêu âm tim
Phân suất tống máu (%), trung vị (IQR) 45 (34,8 ‒ 63,2) 51,5 (40 ‒ 64) 45 (34 ‒ 63) 0,241**
LVMI (g/m2 da), trung vị (IQR) 117 (90,5 ‒ 172,3) 123,6 (79,5 ‒ 152,6) 116,2 (92 ‒ 152,3) 0,717**
Dày thất trái, n (%) 95 (43,6) 20 (35,7) 75 (46,3) 0,169***
Giãn nhĩ trái, n (%) 122 (56,0) 31 (55,4) 91 (56,2) 0,916***
TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn; NT proBNP: N-terminal pro B-type natriuretic peptide; GFR: Glomerular filtration rate; LVMI: left ventricular mass index
(*) phép kiểm t – test; (**) phép kiểm Mann – Whitney U; (***) phép kiểm chi bình phương