BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: CHU THỊ THANH HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16164
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Th.S Trần Thuỳ Linh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em
chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại Học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại đơn vị. Cuối cùng em kính chúc
quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính
chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình luôn dồi dào
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc!
Sinh viên
Chu Thị Thanh Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Chu Thị Thanh Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................1
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về vốn trong NHTM ..................................................................... 1
1.1.2. Cơ cấu vốn trong NHTM ............................................................................... 1
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn của NHTM ................................ 2
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM .......................................................... 4
1.2.1. Căn cứ theo đối tượng huy động ................................................................... 4
1.2.2. Căn cứ theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ..................................... 4
1.3. Khả năng huy động vốn của NHTM ................................................................. 6
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 6
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM ......................... 7
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn ...................................... 9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH ............................................................................................................13
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình .......................................... 13
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .............................................. 13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh ................................................... 14
2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh ................................................................................. 15
2.1.4. Tình hình kinh doanh.................................................................................. 17
2.2. Thực trạng khả năng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ...24
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ................................................... 24
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn ................................................................................... 25
2.2.3. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ...... 33
2.2.4. Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ........... 35
2.2.5. Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn (hay hiệu quả sử dụng vốn) ........................................................................................................... 35
2.2.6. Chi phí huy động vốn ................................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung về khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ..................................................................................................................... 40
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 41
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH......................................................................44
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh ............................................................ 44
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ........................................................................................... 45
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ ...................... 45
3.2.2. Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .................. 46
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch................................................ 47
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng ......................................... 48
3.2.5. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ............................................. 48
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và công tác quản lý ........................................... 49
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 50
3.3.1. Kiến nghị với NHNN ................................................................................... 50
3.3.2. Với NHNo&PTNT Việt Nam ...................................................................... 51
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................54
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình ........................... 14
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)................................................................................................................. 28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)................................................................................................................. 30
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011
– 2013) ........................................................................................................................... 33
Bảng 2.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT Mỹ
Đình (2011 – 2013) ....................................................................................................... 18
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013) .......................... 20
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013) ................ 23
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011
– 2013) ........................................................................................................................... 24
Bảng 2.5. Chi tiết cơ cấu nguồn huy động của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
....................................................................................................................................... 26
Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động theo hình thức của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 –
2013) .............................................................................................................................. 33
Bảng 2.7. Doanh số cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)................................................................................................................. 36
Bảng 2.8. So sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)................................................................................................................. 37
Bảng 2.9. So sánh giữa kết cấu huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ
Đình (2011 – 2013) ....................................................................................................... 38
Bảng 2.10. Bảng chi phí trả lãi của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013) ............... 39
Bảng 2.11. Lãi suất bình quân đầu vào của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013) .. 39
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm theo
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó
nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng,
vốn là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói
chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng
vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên sự xuất hiện
hàng loạt của các Ngân hàng thương mại trong nước và sự thâm nhập thị trường của
các Ngân hàng liên doanh, quốc tế đã làm cho môi trường kinh doanh Ngân hàng trong nước nóng dần lên. Kéo theo đó là thị phần của các Ngân hàng thương mại trong nước
sẽ bị thu hẹp, doanh thu giảm. Do đó để tạo được những bước chuyển biến mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các Ngân hàng đang đứng trước những thách
thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác này.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Mỹ Đình, với kiến thức đã học và thực tế, được sự hướng dẫn
giúp đỡ của cô giáo Th.s Trần Thuỳ Linh và sự tận tình giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Chi nhánh Mỹ Đình em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng huy động
vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình”.
2. Ý nghĩa
Ý nghĩa khoa học: luận văn được nghiên cứu để xem xét tầm quan trọng của
huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng huy động vốn của Chi nhánh.
Ý nghĩa thực tiễn: luận văn chỉ ra thực trạng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình từ năm 2011 – 2013, chỉ ra những hạn chế nguyên
nhân tồn tại và đưa ra một số giải pháp.
3. Mục đích nghiên cứu
+ Đưa ra những lý luận cơ bản về NHTM: vốn, huy động vốn trong NHTM
+ Phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình
những mặt làm được, những mặt hạn chế và nguyên nhân.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại Chi
nhánh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: thực trạng khả năng huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình.
+ Phạm vi nghiên cứu: các số liệu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng tổng kết tài sản từ năm 2011 – 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: so sánh, tổng hợp, phân tích
các tư liệu thu thập được.
6. Nội dung khái quát
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng khả năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ
Đình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1. Khái niệm về vốn trong NHTM
Để thực hiện được tốt các chức năng của mình và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả nhiều lợi nhuận, thì NHTM cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ cho vay khác.
1.1.2. Cơ cấu vốn trong NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hửu trong NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở
hữu riêng của ngân hàng thông qua góp vốn từ các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết
quả hoạt động kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn
ngân hàng nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng. Vì vậy đây
là nguồn vốn ổn định nên một mặt ngân hàng sử dụng nó vào mục đích kinh doanh
mặt khác lại dùng để đảm bảo gây lòng tin với khách hàng và duy trì khả năng thanh
toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của Ngân hàng gồm 2
cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các
loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện
do Ngân hàng Nhà nước qui định.
1.1.2.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các
cá nhân. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nghiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có yêu cầu rút vốn. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có một tỷ lệ dự trữ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
* Nguồn tiền gửi: Nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên mà mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khác hàngbằng cách đó ngân
1
hàng huy động được vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Tiền gửi bao
gồm: tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (có kỳ hạn, không kỳ hạn); tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán); tiền gửi khác (tiền gửi của các tổ chức tín
dụng, KBNN).
1.1.2.3. Nguồn vốn đi vay
Nguồn vốn vay là nguồn vốn mà ngân hàng chủ động đi vay khi khả năng huy
động của ngân hàng bị thiếu hụt trong trường hợp nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng tăng cao. Nguồn vốn này được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa NHTM với
NHTW, với các tổ chức tín dụng hoặc giữa các ngân hàng khác nhau. Nó chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn cao hơn so với các nguồn vốn
khác. Hình thức vay vốn phổ biến và rộng rãi đó là:
Phát hành các giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng
phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín
dụng và người mua. Huy động ngắn hạn qua các loại giấy tờ có giá: kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Huy động vốn trung và dài
hạn: trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu.
1.1.2.4. Các nguồn vốn khác
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hôi.
- Nguồn trong thanh toán: các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: LC,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
- Nguồn khác: đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp, thu hộ lợi tức
từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn của NHTM 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng cho nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, có tiết kiệm thì mới có đầu tư. Chúng góp phần cho việc phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ lẻ nằm rải rác trong dân cư và việc huy động vốn của NHTM giúp tập trung các
khoản tiền nhỏ lẻ đó tập trung thành các nguồn tiền lớn. Hay nói cách khác thông qua các kênh huy động vốn, tiết kiệm đã được chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả cho nền kinh tế. Không những thế khi nền kinh tế có lạm phát thì lúc đó huy động
2
vốn là một công cụ hữu hiệu. Khi nền kinh tế phát triển, nó giúp cho công việc phát
triển đó nhịp nhàng hơn. Vì thế nên đối với nền kinh tế, huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.1.3.2. Đối với NHTM
Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức và chủ động trong mọi hoạt động
kinh doanh. Để bước vào hoạt động kinh doanh thì ngân hàng phải có vốn, ngoài
lượng vốn bắt buộc phải có ngân hàng phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay, muốn cho vay thì phải có thứ mà cho vay. Hiệu quả huy
động vốn mà cao thì nó phản ánh năng lực và sức cạnh tranh của ngân hàng cao như
những ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ dễ dành tài trợ cho các dự án lớn hơn các ngân
hàng có nguồn vốn nhỏ. Nếu không có hoạt động huy động vốn ngân hàng sẽ không thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh của mình.
Việc huy động vốn giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như vị
thế của mình trên thị trường. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc
phải có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định
cuối cùng. Mà trong nguồn vốn của ngân hàng, vốn huy động chiếm phần lớn. Nếu
ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, thời gian thậm chí điều chỉnh
lãi xuất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể phát triển thêm
nhiều loại hình dịch vụ mới. Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với khách hàng * Đối với dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều
kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Để thu hút
được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức phong phú và tiện
lợi. Điều này giúp khách hàng dễ hàng lựa chọn một hình thức gửi tiền với đặc điểm khoản tiền của mình.
* Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp:
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
3
trong hoạt động kinh doanh làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng khi đó huy động vốn hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn
kịp thời bất cứ lúc nào doanh nghiệp cần. Do đó, đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng ra rất cần thiết.
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.1. Căn cứ theo đối tượng huy động
1.2.1.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiền năng cho các ngân hàng. Mỗi một gia đình và cá nhân đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu
tiêu dùng trong tương lai. Khi xã hội phát triển, thu nhập tăng cao thì khoản dự phòng
này càng gia tăng. Nắm được tình hình đó, các ngân hàng đã tim cách để huy động tối
đa các khoản tiền tiết kiệm này từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng như gia tăng lợi nhuận của bản thân ngân hàng. Nguồn
vốn từ dân cư thường khá ổn định tuy nhiên nằm khá phân tán.
1.2.1.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian trong thanh toán và thực hiện các giao dịch, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ đều có tài khoản tại ngân hàng. Khi bán được hàng hoá, họ gửi tiền vào ngân
hàng và rút ra khi cần thiết. Do đó trong tay ngân hàng luôn có những khoản tiền lớn.
Việc có huy động các nguồn vốn này hay không phụ thuộc vào sự tiện lợi của các dịch
vụ cũng như tiện ích mà ngân hàng cung cấp, do vậy nó đòi hỏi các ngân hàng phải tích cực hơn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các sản phẩm
ngân hàng.
1.2.1.3. Huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Việc vay nguồn vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm cho nguồn vốn tăng
lên. Việc này tuy không thường xuyện nhưng là cần thiết trong sự hoạt động của mỗi
ngân hàng thương mại. Khi bị thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ, các
ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thoả thuận tín dụng
giữa hai bên. Trong số những ngân hàng cho vay có một ngân hàng đặc biệt đó là
Ngân hàng Trung ương, nó đóng vai trò là ngân hàng cứu cánh cuối cùng cho các NHTM khi có trục trặc xảy ra. Việc huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng ít được áp dụng do chi phí huy động cao.
1.2.2. Căn cứ theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 1.2.2.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi * Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khác hàng gửi vào ngân hàng không có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả một mức lãi suất thấp bởi vì loại tiền gửi này rất biến động khách hàng có thể rút bất cứ lúc
4
nào, ngân hàng khồn thể chủ động được mà phải dự trưc một số tiền đảm bảo có thể
thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khách hàng có thể tới trực tiếp rút tiền hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM). Ngân hàng quản lý loại tiền gửi này qua 2 loại tài
khoản:
+ Tài khoản thanh toán: là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử
dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trên phạm vi số dư tiền gửi. Loại tiền này luôn
có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể dư hoặc dư nợ thường được sử dụng
cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiển tiền gửi của khác hàng, số dư nợ thể hiện
khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay.
* Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có thoả thuận
trước về thời gian rút tiền. Loại tiền này tương đối ổn định có lãi suất cao hơn tiền gửi
không kỳ hạn vì ngân hàng có thể xác định được thời gian rút tiền của khách hàng do
đó có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó trong khoảng thời gian ký kết. Khác với tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi định kỳ là tiền tạm thời chưa sư dụng hoạc là tiền để dành
của cá nhân. Tiền gửi có kỳ hạn thường phụ thuộc vào ba thông số chính :
+ Lãi suất do các ngân hàng trả cao hay thấp.
+ Lãi suất của các loại hình đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu ....
+ Thu nhập của dân. thông số đầu tin là quan trọng nhất. Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (3 tháng, 6, 9, 12, 13, 15, 24 tháng
.v.v…), lại vừa áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn:
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng.
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi tính hàng tháng nhập vốn.
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi suất bậc thang (Khách hàng gửi đến kỳ hạn nào thì
được hưởng lãi suất đến kỳ hạn đó)…
Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào
vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn tự động cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm tái đáo hạn. Nếu khách hàng rút tiền trước thời gian tái đáo hạn thì chỉ được hưởng lãi không
kỳ.
1.2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần thấy phải chủ động tăng thêm vốn trước những cơ hội
5
kinh doanh đầy hấp dẫn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Để làm được điều này, ngân hàng cần phải xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động, chi phí hợp lý để việc tạo vốn diễn ra nhanh chóng hiệu quả. Các loại giấy tờ có giá là:
+ Trái phiếu: là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc lẫn lãi của ngân hàng phát hành với chủ sở hữu trái phiếu. Trái phiếu dùng để huy động vốn
trung dài hạn. Việc phát hành trái phiếu của NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của
các cơ quan quản lý trên thì trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của
ngân hàng.
+ Kỳ phiếu: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn trong 1 năm dùng để huy động vốn. Nó có đặc điểm giống trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hơn dùng để tài trợ cho các
dự án hoặc các chương trình kinh tế ngắn hạn.
+ Chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng, người sở hữu giấy tờ này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
1.2.2.3. Vay NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác
Vay NHTW: khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì NHTW là nơi cuối cùng mà các ngân hàng có thể vay. NHTW cho
vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên việc vay này cũng gặp một
số khó khăn khi NHTW chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay
này nằm trong chính sách định hướng tài chính quốc gia. Tuy nhiên đây cũng là một
hình thức cực kỳ có ý nghĩa trong những trường hợp nhất định.
Vay các tổ chức tín dụng khác: đó là các khoản vay lẫn nhau giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xậy
dựng mối quan hệ tốt để vay lẫn nhau chứ không vay NHTW.
1.3. Khả năng huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kì biến động nào dù lớn hay
nhỏ đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
huy động vốn nói riêng. Vì vậy, khả năng huy động vốn của ngân hàng không chỉ đánh
giá chính xác, đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Khả năng huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là hiệu quả khi tạo được một quy mô, cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí, hạn chế rủi ro trong quản trị huy động vốn và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn (tài trợ, cho vay, đầu tư, gia tăng vốn chủ sở hữu) của ngân hàng. Khả năng huy động vốn là sự so sánh giữa
6
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra… Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Như vây, khả năng huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý nhất.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM
1.3.2.1. Tính ổn định của tốc độ tăng trưởng về quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Quy mô huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện
để ngân hàng mở rộng hoạt động.
Do vậy, vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lương để thoả mãn
nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định, thường xuyên có dòng
tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, thường xuyên
phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Điều đó được đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng
vốn huy động. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và
có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của
nguồn vốn cao.
Tỉ trọng vốn huy động/ Tổng nguồn vốn= (Tổng nguồn vốn huy động/Tổng
nguồn vốn của NHTM)*100(%)
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động= (nguồn vốn năm sau - nguồn vốn
năm trước)/ Nguồn vốn năm trước*100(%)
1.3.2.2. Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí
của NH. Các nhà quản lý nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng, cấu trúc, đặc tính
từng loại nguồn vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng để lập ra kế hoạch nguồn vốn
phù hợp bao gồm tăng quy mô, thay đổi cơ cấu, tìm nguồn vốn mới….
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%) quá cao cho thấy NH phụ thuộc
nhiều vào vốn đi vay, tỷ lệ an toàn ở các NHTM là dưới 90%.
1.3.2.3. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn
Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân hàng phải huy động bao nhiêu để thoả mãn nhu
cầu đấy.
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể
7
hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa huy
động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp để tránh tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu
cầu sử dụng vốn, đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
Hệ số sử dụng nguồn = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy đông)
*100(%) Hệ số này cho biết một đồng huy động được ngân hàng cho vay được bao
nhiêu đồng. Hệ số này càng cao chứng tỏ công tác huy động vốn càng hiệu quả, đồng thời cho ta biết ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hay không hay có
tình trang ứ đọng vốn hay không.
Ngoài ra cần xem xét các chỉ tiêu:
+ (Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động ngắn hạn) *100(%) + (Dư nợ trung, dài hạn/Vốn huy động trung, dài hạn) *100(%)
1.3.2.4. Sự đa dạng của hình thức huy động vốn
Việc sử dụng các hình thức huy động vốn mới càng phong phú, hấp dẫn thì sẽ
càng làm tăng khả năng huy động được nhiều vốn cho nhu cầu sử dụng vốn trong thời
gian tới. Đồng thời, nó làm tăng uy tín cũng như danh tiếng của NH trên thị trường tài
chính trong nước và quốc tế, tạo cơ hội dễ dàng cho các lần huy động tiếp theo.
1.3.2.5. Mạng lưới huy động vốn rộng rãi
Để tiếp tục phát triển và tiếp cận gần hơn người tiêu dùng thì việc mở rộng
thêm số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng hiện nay được cho là cần thiết. Với những ngân hàng có quy mô mạng lưới còn hạn chế và chưa được chú trọng
nhiều thì để cạnh tranh được trên thị trường sẽ càng khó khăn hơn.
Ngân hàng có mạng lưới huy động vốn càng rộng rãi thì càng có khả năng thu
hút được nhiều vốn. Các ngân hàng ở gần trung tâm tài chính, thành phố, khu đông
dân cư… thường có khả năng huy động vốn cao. Mặt khác mở rộng mạng lưới ra vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa sẽ tạo ra một mạng lưới huy động rộng rãi, tạo
điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền.
1.3.2.6. Kiểm soát chi phí huy động vốn
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của ngân hàng thể hiện ở khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không dưới
dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn.
Chi phí huy động vốn là chí phí đầu vào của hoạt động NH, quy mô vốn huy động tăng trưởng tốt nhưng chi phí tăng quá nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của NH. Các nguồn có tính ổn định cao thường chi phí trả lãi cao và ngược lại.
Khả năng huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là có chất lượng và hiệu
quả cao về chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau:
8
+ Tìm được nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư.
+ Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận
những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn.
Tỷ lệ chi phí trả lãi / Tổng chi phí huy động:
Huy động vốn là nguyên liệu đầu vào cho mọi hoạt động của NH nên tốn nhiều chi phí
nhất, tỷ lệ này thường chiếm trên 80%
Tỷ lệ chi phí lãi bình quân = tổng chi phí trả lãi/ tổng số vốn huy động* 100(%) Tỷ lệ này cho thấy 100 đồng huy động được tốn bao nhiêu đồng chi phí trả lãi.Tỷ lệ
này thấp cho thấy NH huy động được nguồn vốn giá rẻ.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của ngân hàng, nó có ý nghĩa rất quan trọng. Để hoạt động này hiệu quả nhất cần phải xem xét các yếu
tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn để có được giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao
khả năng huy động vốn của NHTM.
1.3.3.1 Các yếu tố khách quan * Tình hình kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp tới hoạt
động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền
kinh tế tăng trưởng và ổn định, thu nhập tăng lên thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao
hơn do đó khả năng huy động vốn tăng lên đồng thời nhu cầu sử dụng vốn cũng gia tăng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm xuống thì lượng
tiền nhàn rỗi ít đi nên khả năng huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Lạm phát là một yếu tố
kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi
tiền vào ngân hàng với hy vọng rằng họ sẽ thu được một khoản tiền lãi nhất định, nếu
lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền thì rất có thể họ sẽ chuyển
sang hình thức tiết kiệm khác.
* Tình hình văn hoá xã hội và tâm lý khách hàng
Môi trường văn hoá xã hội là một yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ
hình thành nên nhu cầu và kết cấu nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Dân số, mật độ dân số, thói
quen tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn tới việc huy động vốn. Dân cư ở mỗi vùng miền khác nhau lại có tâm lý khác nhau nên ngân hàng cần phải nghiên cứu để đưa ra hình thức huy động vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ phù hợp. * Môi trường luật pháp và chính sách của Nhà nước
9
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động kinh doanh của NHTM đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Nếu môi trường pháp lý thông thoáng sẽ giúp cho hoạt động huy động vốn diễn ra dễ dàng, an toàn ngược lại nó sẽ gây ra khó khăn cho
việc huy động vốn. NHTM phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Ví dụ pháp luật quy định số vốn huy động không được quá 20 lần số vốn chủ sở hữu.
Không chỉ vậy huy động vốn còn chịu sự tác động bởi các chính sách của nhà
nước trong từng thời kỳ. Nếu lạm phát tăng, nhà nước có chính sách tiền tệ thắt chặt
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó việc huy động
vốn sẽ dễ dàng hơn. Hoặc khi nhà nước khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất thì việc huy động vốn sẽ khó vì những người có tiền nhàn rỗi sẽ bỏ vào đầu tư vì có lợi hơn
ngân hàng.
* Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thì trường cạnh tranh là phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những
năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động bởi sự tham gia của nhiều
loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính trong khi nguồn vốn nhàn rỗi lại có hạn.
Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng lãi suất, mạng lưới phòng giao dịch và các
dịch vụ. Do đó ngân hàng phải xác định mức lãi suất như thế nào cho hợp lý, tích cực
đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ đồng thời kết hợp với danh tiếng uy tín của mình
để huy động vốn có hiệu quả nhất. Như vậy cạnh tranh vừa là thách thức vừa là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động
huy động vốn.
1.3.3.2. Các yếu tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể trong
từng giai đoạn dựa trên việc đánh giá nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
ngân hàng và cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh. Dựa vào đó ngân hàng
quyết định thu hẹp hay mở rộng nguồn vốn huy động về mặt quy mô, hay thay đổi các
tỷ lệ các loại nguồn, tăng giảm chi phí huy động. Do vậy nếu chiến lược kinh doanh
của ngân hàng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối
đa thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
* Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn các ngân hàng thường đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng. Số vốn mà ngân hàng huy động được có liên quan trực tiếp tới các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Hình thức huy động vốn mà ngân hàng đưa ra càng phong phú, linh hoạt, thuận tiện thì khả năng hút vốn trong
nền kinh tế càng lớn xuất phát từ sự khác nhau về tâm lý và nhu cầu trong dân cư. Ngược lại nếu ngân hàng đưa ra ít hình thức huy động vốn thì sẽ đem lại ít sự lựa chọn cho khác hàng, khả năng phủ hợp với nhu cầu của họ sẽ ít đi, huy động vốn bị hạn chế.
10
Các ngân hàng cần tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội, tâm lý dân cư đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như quản lý vốn của mình.
* Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Dịch vụ ngân hàng cung ứng càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng cao thì
càng làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng với ngân hàng. Thông thường khách
hàng có xu hướng muốn sử dụng cùng một lúc nhiều dịch vụ tại một ngân hàng hơn là ở nhiều ngân hàng khác nhau vì như vậy thường có lợi hơn cho họ. Mặt khác, khi đã
sử dụng nhiều dịch vụ cũng khiến cho khách hàng trung thành hơn với các ngân hàng,
lượng tiền gửi vào ngân hàng cũng vì vậy mà nhiều hơn và ổn định hơn. Sự đa dạng,
đồng bộ và chất lượng của các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp sẽ là những tiêu chuẩn rất quan trọng khi khách hàng lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Khi mà lãi suất không
còn là thứ vũ khí sắc bén bởi các quy định bắt buộc tuân theo của NHTW thì dịch vụ
tốt đáp ứng được yêu cầu của khách hàng sẽ tăng thêm khả năng huy động vốn.
* Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà bất cứ ngành nghề nào yếu tố con người cũng
phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán xử lý tốt
các tình huống, thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, chính xác làm cho
việc huy động vốn diễn ra tốt đẹp. Thái độ tiếp xúc của nhân viên với khách hàng là
rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động hoặc cũng có thể làm cho khách hàng rời bỏ ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là người mang hình
ảnh cho cả ngân hàng do đó để thực hiện tốt huy động vốn thì các nhân viên ngân hàng
phải hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết khách hàng, hiểu biết quy trình và hoàn thiện thái
độ phục vụ khách hàng.
* Trình độ công nghệ
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm: các loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng, cơ sở vất chất trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ sở vật chất của ngân
hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến thì sẽ giúp tạo niềm tin với khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn. Thực tế khách hàng sẽ yên tâm khi gửi tiền ở một
ngân hàng có trình độ công nghệ cao. Và khi khách hàng đã tin tưởng thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn.
* Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong long khách hàng, là niềm tin của khách
hàng với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được tạo lập và gìn giữ trong cả quá trình lâu dài. Một ngân hàng lớn sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định
11
nguồn vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm trí trong điều kiện lãi suất
của ngân hàng có uy tín thấp hơp so với các ngân hàng khác họ vẫn lựa chọn ngân hàng có uy tín vì họ tin rằng ở đây đồng tiền của họ sẽ được đảm bảo hơn.
Kết luận chƣơng 1
Những nội dung trình bày trong chương được tập trung để làm rõ những vấn đê
cơ bản về huy động vốn, khả năng huy động vốn, các hình thức huy động vốn, các yếu
12
tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM. Đây chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu những vấn đề tiếp theo của khoá luận.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Trước đây chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình vốn là chi nhánh cấp II trực
thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp
ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động đa dạng hoá các
nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao uy tín hoạt động của mình, ngày 29/02/2008 chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình được thành lập theo quyết định số 148/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành, theo đó chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo quy chế
tổ chức và hoạt động do Chủ Tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn ban hành.
Sau gần 4 năm thành lập và hoạt động, hiện tại Chi nhánh có 05 phòng Giao
dịch trực thuộc và Chi nhánh đang từng bước mở rộng, khai thác triệt để mạng lưới
giao dịch nhằm phục vụ, đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ
tiên tiến, củng cố vững thêm niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu Agribank.
Được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã triển khai thí điểm mô hình chi nhánh Thanh niên, những sản phẩm gắn với thanh niên
như công trình thanh niên tình nguyện, quầy giao dịch thanh niên đã bước đầu tạo nên
một điểm nhấn quan trọng trong hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh được thành lập và phát triển trong giai đoạn nền kinh tế đất nước có
nhiều biến động phức tạp, nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những nguy cơ. Năm
2007, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho hoạt
động của các NHTM. Hội nhập quốc tế sẽ nâng cao tính cạnh tranh và kỷ luật thị
trường trong hoạt động ngân hàng sẽ khuyến khích tạo ra những ngân hàng có qui mô
lớn, tài chính lành mạnh và kinh doanh hiệu quả, các ngân hàng kinh doanh yếu kém sẽ bị đào thải hoặc phải vươn lên, nếu muốn tồn tại. Hội nhập cũng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng trong nước thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện các cuộc trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Điều
này thực sự tạo cho các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình nhiều cơ hội để từng bước nâng cao hiệu quả điều hành và phát triển vững mạnh. Tuy nhiên, sự thay đổi về các yếu tố vĩ mô và vi mô trong nền kinh tế như giá nguyên liệu,
13
chính sách, công nghệ, sự đóng băng của thị trường bất động sản… đang là yếu tố cản
trở sự phát triển và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình nói riêng.
+ Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Mỹ Đình Hà Nội.
+ Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Bank For Agriculture Rural Development –
My Dinh Branch.
+ Tên viết tắt: VBARD – My Dinh Branch.
+ Trụ sở chính: A9 toà tháp đôi The Manor, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
+ Điện thoại: (04) 66744917.
+ Fax: (+84) 3678895.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh
Hình 2.1. Cơ cấu hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự - Ban lãnh đạo chi nhánh gồm: 01 đồng chí Giám Đốc và 02 đồng chí Phó
Giám Đốc.
14
- Hiện tại chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ và 5 phòng giao dịch trực thuộc:
+ Phòng Hành chính và Nhân sự. + Phòng Kế toán và Ngân quỹ.
+ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
+ Phòng Điện toán.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Kinh doanh ngoại hối. + Phòng Dịch vụ và Marketing.
+ Phòng Giao dịch số 01.
+ Phòng Giao dịch số 02.
+ Phòng Giao dịch số 03. + Phòng Giao dịch số 04.
+ Phòng Giao dịch số 05.
+ Số lượng máy ATM: 12; Số lượng máy POS: 60 điểm chấp nhận thẻ.
- Phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Hiện tại chi nhánh có 92 cán bộ trong biên chế, trong đón có 01 đồng chí
Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc nên trong Ban Giám Đốc phải kiêm nhiệm nhiều việc
nên Ban lãnh đạo toàn chi nhánh đã thống nhất trình Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT
Việt Nam bổ sung thêm 02 Phó Giám Đốc, trước mắt xin trình bổ sung 01 Phó Giám
Đốc và tiếp tục xin bổ sung thêm trong giai đoạn tới.
+ Chi nhánh hiện có 7 phòng nghiệp vụ. Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm
cả tổ kế hoạch, tổ tín dụng, tổ thẩm định nên chi nhánh thấy cần tách phòng Kế hoạch
Kinh doanh thành Phòng Tín dụng và Phòng kế hoạch tổng hợp và Phòng thẩm định
để đảm bảo phát huy hiệu quả.
Hiện tại đã tách phòng kế hoạch kinh doanh thành 2 phòng tín dụng và kế
hoạch tổng hợp.
+ Đến 30/12/2012 chi nhánh có 5 phòng giao dịch trực thuộc với tổng số nguồn
vốn dân cư 5 phòng giao dịch huy động được đến 30/12/2012 đạt 723,6 tỷ đồng chiếm
30,6% tổng nguồn. Trong đó nguồn vốn dân cư đạt 612,2 tỷ đồng chiếm 65% trên tổng nguồn vốn dân cư toàn chi nhánh. Như vậy nguồn vốn dân cư của chi nhánh do các
phòng giao dịch huy động chiếm tỷ trọng cao nên trong những năm tới chi nhánh cần mở thêm từ 3 đến 5 phòng giao dịch để huy động nguồn vốn dân cư ổn định nguồn vốn của chi nhánh.
2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh
15
NHNo&PTNT Mỹ Đình thực hiện kinh doanh tổng hợp về tiền tệ - tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, khách hàng chủ yếu là trong nước, cụ thể là:
- Huy động vốn dài hạn và ngắn hạn trong nước để phục vụ cho các thành phần, hoạt động kinh tế của các ngành, địa phương theo phương hướng, mục tiêu, kế hoạch
của Nhà Nước như: nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toan của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu NH và các hình thức huy động khác… với
nhiều phương thức thanh toán đa dạng khác nhau.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay trong nước (tài trợ
theo chương trình dự án đầu tư) theo kế hoạch Nhà Nước, Chính phủ và của ngành vay
bằng VND và ngoại tệ (chủ yếu bằng USD) đối với cá nhân hộ gia đình, các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế SXKD… đồng thời thực hiện nghiệp vụ về bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (tập trung vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ).
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống qua thanh toán bù
trừ, thanh toán tập trung và các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNo&PTNT như: thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước,
thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TEXLEX…
- Kinh doanh ngoại tệ đối với các khách hàng trong và ngoài nước với tỷ giá
phù hợp:
+ Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu
(D/A, DP, CAD), chuyển tiền (TTR).
+ Mua bán ngoại tệ, thánh toán phí thương mại.
+ Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
+ Thanh toán, chuyển tiền biên giới, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc
tế, thu đổi ngoại tệ.
- Thực hiện làm đại lý và dịch vụ uỷ thác đầu tư cho các tổ chức tài chính, tín
dụng như: tiếp nhận vốn tài trợ và triển khai các dự án uỷ thác vốn, dịch vụ giải ngân
theo dự án đầu tư, để cho vay và đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế, văn
hoá- xã hội (tuỳ theo tính chất của từng loại vốn).
- Ngoài ra NH còn cung cấp một số dịch vụ khác:
+ Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi, thu tiền tận nơi theo yêu cầu của khách hàng
khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
+ Cung cấp dịch vụ trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh
nghiệp, đơn vị tổ chức.
+ Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế
VISA, MASTER CRAD.
16
+ Các dịch vụ NH hiện đại khác…
2.1.4. Tình hình kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho
vay, bên cạnh những hoạt động chính còn có các dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử,
thanh toán chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, dịch vụ ATM… Trong những
năm qua, bên cạnh những mặt đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Chính phủ đã thực thi nhiều biện pháp để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cũng như kích cầu và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng trong một số ngành, lĩnh vực vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Đứng trước những khó khăn và thuận lợi, từ khi đi vào hoạt động chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình đã xác định rõ mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo và điều hành đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Đó là hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, thu hút
ngày càng đông khách hàng đến với ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố. Tình hình
hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình có thể xem xét trên một số mặt sau:
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM, là
nền tảng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động này chính là việc thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhờ đó ngân hàng có thể thực hiện hoạt động
kinh doanh sinh lời mà đặc biệt là huy động cho vay. Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đang huy động tiền gửi cả VND và USD với các mức lãi suất
khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn tiền gửi.
Hoạt động huy động vốn xuất phát từ nguyên tắc của ngân hàng là “đi vay để
cho vay” do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng là tiền đề để mở rộng hoạt động tín
dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Nó cũng cho thấy
mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của
công tác huy động vốn nên chi nhánh đã áp dụng mọi biện pháp năng động, mềm dẻo
để thu hút nguồn vốn.
Nằm ở địa bàn đông dân cư, tập trung nhiều các chi nhánh của các ngân hàng khác, nguồn vốn huy động được luôn tăng trưởng khá đều đặn qua các năm, nhưng tỷ
17
trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn lại giảm mặc dù nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động/ Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT
Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2011 2012 2013
Nguồn vốn huy động 1295 1471 1634
Tổng nguồn vốn 1301 1704 2281
Tỷ trọng 99,54% 88,33% 71,63%
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Nguồn tiền huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động được qua các năm. Sau sự sụt giảm nguồn vốn năm 2011 do tác động của nền kinh tế trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, thì trong 2012 và 2013,
với sự cố gắng của chi nhánh, thực hiện bám sát với sự chỉ đạo và điều hành của
NHNo&PTNT Việt Nam về lãi suất huy động, nguồn vốn huy động đã tăng trưởng trở
lại, năm 2012 nguồn vốn huy động đạt 1471 tỷ đồng, chiếm 88,33% tổng nguồn vốn
huy động, năm 2013 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng cao đạt 1634 tỷ đồng, chiếm
71,63% tổng nguồn. Qua đó cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh chỉ tăng mạnh về số tuyệt đối, nhưng xét về tương đối thì lại giảm đáng kể, tuy nhiên đó cũng
là một sự cố gắng lớn của chi nhánh.
Có được những kết quả như trên là do chi nhánh đã chú ý đến công tác tuyên
truyền, quảng bá thông tin đến khách hàng. Phong cách giao dịch ngày càng được chú
ý, việc tìm kiếm khách hàng của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo cho nguồn vốn
tăng và uy tín của ngân hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của
chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế do chi nhánh nằm trên địa bàn phát triển cơ sở hạ
tầng còn chậm, kinh tế dân cư còn nghèo, chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn đa số là các doanh nghiệp sản xuất nhỏ, phát triển còn yếu kém
nhưng lại có quá nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn với mạng lưới giao dịch dày
đặc vì vậy nguồn vốn huy động được của chi nhánh tuy có tăng nhưng còn chiếm thị
phần hạn chế.
18
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế góp phần thoả mãn nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính quá trình này tác động trở lại đối với hoạt động của ngân hàng tạo nên sức cầu về vốn tín dụng và nguồn cung ứng vốn cho ngân hàng tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển. Nếu như hoạt động huy động vốn là vốn đầu vào cho mọi hoạt động của ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào. Chính vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng
phải đảm bảo an toàn vốn và đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hoạt động cho vay lại là hoạt động có độ rủi ro cao nhất trong tất cả các hoạt động của ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng phải có những sự lựa chọn đúng đắn trong việc cung ứng tín dụng cho
khách hàng để tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Thực hiện chức năng chủ yếu của
một NHTM và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, chi nhánh
19
NHNo&PTNT Mỹ Đình tập trung cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất vay để phát triển sản xuất xây dựng hạ tầng cơ sở.
Bảng 2.2. Cơ cấu dƣ nợ của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
(Đơn vị: tỷ đồng)
2011 2012 2013 Nội dung Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
100% 1294 100% 710 100% 978 Dƣ nợ
Phân theo kỳ hạn
- Cho vay ngắn hạn 559 78,73% 611 62,48% 674 52,09%
- Cho vay trung dài hạn 101 21,27% 367 37,52% 620 47,91%
Phân theo đối tƣợng vay
- Cho vay doanh nghiệp 663 93,38% 851 87,01% 1129 87,25%
- Cho vay hộ sản xuất 47 6,62% 127 12,99% 165 12,75%
Phân theo loại tiền tệ
- Cho vay nội tệ 486 68,45% 676 69,12% 895 69,16%
- Cho vay ngoại tệ 224 31,55% 302 30,88% 399 30,84%
20
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT Mỹ Đình các năm 2011 – 2013)
Chi nhánh đã thực hiện đúng định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam đối với các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội là dành tối thiểu 30% nguồn vốn huy
động chuyển tải về địa phương để cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn và nông
dân.
Từ bảng số liệu ta thấy, tổng dư nợ của chi nhánh tăng đều trong 3 năm trở lại đây đều tăng phản ánh quy mô tín dụng của chi nhánh phát triển, hiệu quả sử dụng vốn
tăng…, nguyên nhân có thể do tình hình kinh tế trong nước một vài năm gần đây có
nhiều thay đổi, môi trường đầu tư thuận lợi nên hàng hoá vật tư của nhiều DN tiêu thụ
được vì vậy mà nhiều doanh nghiệp mở rộng hoạt động để sản xuất kinh doanh điều này ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, NH cũng cần chú
ý đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức
phi tín dụng khác làm cho hoạt động mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng bị hạn chế. Đi vào cụ thể từng tiêu thức phân loại ta thấy:
- Theo kỳ hạn: năm 2011 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 78,73% trong tổng dư
nợ trong khi tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chỉ có 21,27% trong tổng dư nợ. Sang
năm 2012 do có sự thay đổi trong định hướng chiến lược kinh doanh của mình NH đã
chú ý hơn đến cho vay trung và dài hạn cụ thể là: trong năm tỷ trọng đối với các khoản
vay trung và dài hạn tăng lên 37,52%, với sự tăng lên này thì tỷ trọng đối với các khoản vay ngắn hạn giảm xuống còn 62,48%. Đến năm 2013 thì tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn tiếp tục tăng và chiếm ưu thế hơn so với cho vay ngắn hạn nhưng sự
tăng lên này không đáng kể, năm 2013 tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh đạt
52,09% giảm 10,39% so với năm 2012.
- Theo đối tượng khách hàng: qua những con số thể hiện trên bảng số liệu ta
thấy ở chi nhánh dư nợ lại tập trung chủ yếu ở đối tượng là doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng khá cao trên 90% trong tổng dư nợ nhưng tỷ trọng của nó lại tăng giảm không
đều qua các năm. Năm 2011 tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp là 93,38%, năm
2012 giảm xuống và đạt 87,01%, nhưng đến năm 2013 thì lại tăng lên đạt 87,25% tuy vậy năm 2013 dư nợ đối với doanh nghiệp vẫn giảm so với năm 2011.
Cơ cấu dư nợ theo ngành cũng được chi nhánh quan tâm. Khi cho vay, chi nhánh hạn chế tối đa việc đầu tư vào những ngành có hệ số rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản… chi nhánh đầu tư chú trọng vào công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng, thu mua sản phẩm nông nghiệp, thương mại và phục vụ nông nghiệp
nông thôn. Hầu hết các khách hàng vay vốn tại chi nhánh đều gắn kết với việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng như tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế, trả lương qua tài khoản, dịch vụ bảo lãnh… Thực tế trong tổng số gần 100 doanh nghiệp đang có
21
quan hệ tín dụng với doanh nghiệp có 12 doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế, trên 70% sử dụng dịch vụ thanh toán trong nước, 50% khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ bảo lãnh với số dư bảo lãnh lên tới 265 tỷ đồng.
Năm 2011 cho vay hộ sản xuất chiếm 6,62%, năm 2012 tăng lên 12,99% trong
khi đó đối với khách hàng hoanh nghiệp ở năm này chiếm một tỷ lệ khá cao 93,38%
điều này chứng tỏ trong năm 2011 NH đã hầu như bỏ qua đầu tư cho vay đối với hộ
sản xuất mà chỉ tập trung vào các doanh nghiệp. Song song với việc cho vay đối với doanh nghiệp thì cho vay hộ sản xuất tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng nó tăng dần qua
các năm cụ thể: năm 2012 tăng lên đến 12,99% và sang đến năm 2013 thì chỉ giảm nhẹ
còn 12,75%.
- Theo loại tiền: ở tiêu thức này dư nợ cho vay nội tệ luôn chiếm gần 70% trong tổng dư nợ và cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2011 nội tệ
chiếm 68,45%, năm 2012 tăng một chút là 69,12%, năm 2013 lại tăng lên nhưng lượng
tăng không đáng kể 69,16%. Năm 2011 ngoại tệ chiếm 31,55% sang đến 2012 giảm
xuống 30,88% năm 2013 dư nợ ngoại tệ lại giảm tiếp còn 30,84 % trong tổng dư nợ.
Chất lượng tín dụng được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ xấu theo xu hướng
giảm dần, đến 31/12/2013 tỷ lệ nợ xấu là 0,84% trên tổng dư nợ cho vay. Công tác thu
nợ xử lý rủi ro cũng được quan tâm sát sao. Cụ thể tới ngày 31/12/2013, chi nhánh đã
thu được 3152 tỷ đồng nợ xử lý rủi ro.
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình thì chi nhánh NHNo&PTNT
Mỹ Đình còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt
Nam, NHNo&PTNT Hà Nội, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành hữu quan, cùng
với sự nỗ lực cộng với nhiệt tình của cán bộ nhân viên trong chi nhánh thì chi nhánh
thu được những kết quả đáng kể. Những kết quả đó được thể hiện trong bảng kết quả
22
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Tổng thu 238,107 191,560 275,288
Thu lãi cho vay 63,427 84,734 159,586
Thu lãi điều vốn 151,908 90,306 103,124
Thu dịch vụ 3,078 6,675 7,116
Thu từ các hoạt động khác 19,694 9,989 131,757
Tổng chi 227,589 158,219 205,457
Chi cho HĐTD 183,313 107,612 151,458
Chi lương 4,893 10,161 15,945
Chi khác 39,383 40,446 38,054
Chênh lệch thu chi 10,518 33,341 69,831
Hệ số lương 1,1 1,89 1,85
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013)
- Doanh thu: Năm 2011 doanh thu của ngân hàng đạt 238,107 tỷ đồng, trong đó
nguồn thu nhập chủ yếu là nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, điều này chứng tỏ
ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế,
đơn giản hóa thủ tục vay, tuy nhiên các khoản thu từ hoạt động dịch vụ cũng đang
tăng lên chứng tỏ các sản phẩm thanh toán dịch vụ đang được đầu tư phát triển hơn.
Đến năm 2012, tổng thu đạt được 191,560 tỷ đồng, trong năm này doanh thu giảm
46,547 tỷ đồng, giảm 19,55% so với năm 2011, nguyên nhân có thể do các nhân tố bên
ngoài như khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh tế không ổn định, hay các nhân tố
bên trong như việc ngân hàng điều chỉnh cơ cấu quản lý và hoạt động của ngân hàng
cho phù hợp với điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn.
- Chi phí: Bên cạnh thu nhập của ngân hàng tăng lên thì chi phí hoạt động trong thời gian qua cũng khá cao nhưng tăng giảm không đồng đều. Cụ thể năm 2011 tổng
chi phí là 227,589 tỷ đồng, năm 2012 tổng chi phí giảm còn 158,219 tỷ đồng, giảm
30,48% so với năm 2011, sang năm 2013 tổng chi lại tăng 47,238 tỷ đồng, tăng 29,85 % so với năm 2012. Chi phí hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu là chi phí trả lãi. Ngân hàng đã tăng cường huy động mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, tín dụng và dân cư thông qua nhiều kênh huy động vốn, cùng với sự ảnh hưởng trong cơ chế lãi suất của Ngân hàng nhà nước và sự cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng đối thủ làm cho chi phí trở nên tăng vọt.
23
- Theo bảng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh ta thấy chi nhánh đã và đang hoạt động kinh doanh có lãi một cách vững chắc, năm sau cao hơn năm trước.
Tốc độ tăng trưởng của thu nhập hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động, do đó lãi kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua từng năm. Cụ thể lợi nhuận
năm 2011 đạt 10,518 tỷ đồng; năm 2012 tăng lên tới 33,341 tỷ đồng tương ứng gấp
khoảng 3 lần so với năm 2011; và năm 2013 thu được lơi nhuận 69,831 tỷ đồng tăng
36,490 tỷ đồng so với năm 2012. Điều đó chứng tỏ sự nỗ lực của cán bộ Chi nhánh rất
đáng khâm phục. Để thực hiện tốt chức năng của mình Chi nhánh Mỹ Đình luôn tuân thủ các mục tiêu và chính sách mà Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam giao phó cộng
với sự năng động sáng tạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh giàu kinh
nghiệm. Trong tương lai với sự nỗ lực và cố gắng của toàn chi nhánh chắc chắn
NHNo&PTNT Mỹ Đình sẽ còn đạt được nhiều thành công hơn nữa.
2.2. Thực trạng khả năng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2011 2012 2013
Nguồn vốn huy động 1295 1471 1634
Tốc độ tăng trưởng -23,6% 13,6% 11,1%
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh bị suy giảm ở năm 2011, tuy nhiên
với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ nhân viên nguồn vốn trong những năm tiếp theo đã
bắt đầu tăng trở lại.
Yếu tố cơ bản của sự biến động trên là việc thay đổi lãi suất theo các chính sách
của Nhà nước. Năm 2010 là năm biến động lãi suất nhiều nhất. Năm 2010, một năm đầy biến động của thị trường tiền tệ trong nước cũng như trên thế giới, một năm mà
24
nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn phục hồi sau những ảnh hưởng từ biến động kinh tế thế giới 2008 – 2009. Trước những biến động đó, để thực hiện đồng bộ với các giải pháp của Chính phủ, NHNN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho thị trường tiền tệ - tín dụng hoạt động ổn định, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát gia tăng những tháng cuối năm một cách hiệu quả. Theo đó, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn định ở mức 8% trong suốt 10 tháng đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9% trong hai tháng cuối năm trước sức ép của lạm phát.Mặt
bằng lãi suất huy động mới được thiết lập ở mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay quay mức 17 – 18%. Trước tình trạng leo
thang khó có điểm dừng của lãi suất huy động dưới nhiều hình thức, NHNN đã phải
trực tiếp lên tiếng yêu cầu các ngân hàng giảm mặt bằng lãi suất huy động, bao gồm cả
khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, sẽ không vượt quá 14%/năm. Cho nên tổng
nguồn vốn huy động được năm 2011 là 1295 tỷ đồng giảm 399 tỷ đồng so với năm 2010 (tương ứng với 23,55%)
Nhưng tới năm 2012, bằng một loạt các chương trình nhằm đẩy mạnh việc thu
hút các nguồn tiền gửi, như tìm kiếm những khách hàng mới, mà chủ yếu tập trung
vào khách hàng là doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp khéo léo và có những tiện ích đi kèm sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tiếp tục duy trì lượng khách
hàng dân cư vốn có…, lượng vốn huy động được đến ngày 31/12/2012 đã tăng trở lại
là 1471 tỷ đồng tăng 176 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng với 13,6%.
Năm 2013 là năm có tỷ lệ tăng trưởng không cao. Đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn
vốn huy động của chi nhánh là 1634 tỷ đồng, tăng 163 tỷ đồng so với năm 2012
(tương ứng với 11,1%), tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn 2011 – 2012. Nguyên
nhân là do Ngân hàng chủ yếu chỉ duy trì được lượng khách hàng vốn có nhưng lại
chưa có các biện pháp mới để thu hút thêm vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Mặt khác thay
vì gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng đã đem đầu tư vào nhiều kênh khác đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Mặc dù số vốn huy động qua các năm chưa bằng tổng số vốn huy động được của năm
2010 nhưng đó cũng là sự cố gắng rất lớn của chi nhánh trong giai đoạn nền kinh tế
đang hồi phục, hứa hẹn sự tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
25
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn
Bảng 2.5. Chi tiết cơ cấu nguồn huy động của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2012 2013
Nguồn vốn Tổng số Tổng số So với năm trƣớc Tổng số So với năm trƣớc Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ Tỷ lệ Tăng (giảm) Tăng (giảm)
1295 100% 1471 100% 176 14% 1634 100% 163 11% Tổng nguồn vốn huy động
Phân theo loại tiền
1. Nội tệ 75% 1138 973 77% 165 17% 1482 90,7% 163 14%
2. Ngoại tệ 25% 333 322 23% 11 3% 152 9,3% -181 -54,5%
Phân theo kỳ hạn
1. Tiền gửi ko kỳ hạn 213 16% 370 25% 74% 228 14% -142 -38,4% 157
2. Tiền gửi có kỳ hạn 1082 84% 1101 75% 19 1,76% 1406 86% 305 27,7%
Phân theo đối tƣợng 1. Tiền gửi dân cư 352 27% 263 18% -89 -25% 451 27,6% 188 71,5%
2. Tiền gửi tổ chức kinh tế 559 43% 1113 76% 554 99% 1151 70,44% 38 3,4%
384 30% 3. Tiền gửi tổ chức tín dụng 95 6% -289 -75% 32 1,96% -63 -66,3%
26
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình giai đoạn 2011 – 2013)
Nguồn vốn huy động tuỳ theo tiêu thức phân loại mà có cơ cấu khác nhau. Các
tiêu thức thường được phân loại là: đối tượng khách hàng, thời gian, loại tiền.
Trong quá trình hoạt động của mình, trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng thương mại khác, để giữ vững và tăng cường huy động vốn, NHNo&PTNT chi
nhánh Mỹ Đình đã chủ động triển khai mạnh mẽ các biện pháp thu hút vốn như: áp
dụng đa dạng các hình thức tiền gửi với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách
hàng lựa chọn; mở rộng đối tượng huy động vốn là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Tổ
chức kinh tế khác…
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Giai đoạn 2011 – 2012: Đến 31/12/2012, nguồn vốn nội tệ đạt 1138 tỷ đồng,
chiếm 77% tổng nguồn vốn, tăng 165 tỷ đồng (tương đương với 17%) so với năm
2011. Ngoại tệ đạt 333 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng (tương đương với 3%) so với năm
2011. Huy động nội tệ tăng là do trong năm qua chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo điều
hành về lãi suất huy động và vì khách hàng chủ yếu là trong nước nên họ chủ yếu có
nhu cầu vay vốn bằng VNĐ. Với mục tiêu đa dạng hoá nguồn vốn huy động, cho nên
bên cạnh huy đông vốn bằng tiền VNĐ, NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Đình còn huy
động thêm ngoại tệ và được huy động chủ yếu thông qua phát hành giấy tờ có giá và
tiền gửi từ dân cư. Sự tăng nhẹ của huy động ngoại tệ là do lãi suất đồng ngoại tệ tăng lên nên nhiều khách hàng đã chọn gửi tiền bằng ngoại tệ.
Giai đoạn 2012 – 2013: Đến 31/12/2013, nguồn vốn nội tệ đạt 1482 tỷ đồng,
chiếm 90,7% tổng nguồn vốn, tăng 163 tỷ đồng (tương đương 14%) so với năm 2012.
Ngoại tệ đạt 152 tỷ đồng giảm 181 tỷ đồng (tương đương 54,4%) so với năm 2012. Do
lãi suất huy động ngoại tệ thời gian này thấp nên tâm lý của khách hàng thường không
muốn gửi tiền bằng ngoại tệ mà gửi bằng VNĐ sẽ được hưởng lãi suất cao hơn, mặt
khác giá của đồng ngoại tệ luôn thay đổi lúc lên lúc xuống, hơn thế nữa nhu cầu sử
27
dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng như trong dân cư ở nước ta còn thấp.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Mỹ Đình
100
9,3
22,6
24,9
90
80
70
60
(2011 – 2013)
50
90,7
77,4
75,1
Tỉ lệ ngoại tệ
40
30
20
10
0
2011
2013
2012 Năm
Tỷ lệ nội tệ
Nguồn vốn nội tệ luôn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Trong 3 năm từ
2010 tới 2012, tỷ trọng giữa nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ không có nhiều biến động.
Tuy nhiên tới năm 2013, nguồn vốn ngoại tệ giảm khá nhiều, đây là tình trạng chung
cuối năm 2013 của việc huy động vốn của các ngân hàng, cũng có thể do các chính
sách huy động vốn nội tệ của chi nhánh. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh là phải làm thế
nào để tăng cường hơn nữa việc huy động vốn bằng ngoại tệ đối với khách hàng có như vậy thì nguồn vốn huy động được mới tối đa nhất.
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Giai đoạn 2011 – 2012 (Đến 31/12/2012):
+ Vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 370 tỷ đồng, chiếm 25% tổng nguồn vốn, tăng
157 tỷ đồng (tương đương với 74%) so với năm 2011. Điều này cũng dễ hiểu bởi ngân
hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn từ tổ chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng không những được hưởng lãi suất mà còn được sử dụng các
tiện ích của các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như: chuyển tiền, thanh toán
xuất nhập khẩu, trả lương tự động….
28
+ Tiền gửi kỳ hạn đạt 1101 tỷ đồng, chiếm 75% tổng nguồn vốn, chỉ tăng 19 tỷ đồng (tương đương với 1,76%) so với năm 2011. Nguyên nhân là do các tổng công ty có nguồn vốn tại ngân hàng đã chuyển một phần lớn tiền gửi có kì hạn sang không kì hạn kèm theo sự sụt giảm lòng tin của người dân cũng là nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền gửi có kì hạn tăng trưởng không cao. Dù vậy ngân hàng vẫn luôn hướng tới nguồn
tiền gửi có kì hạn bởi đây là nguồn tiền ổn định, ngân hàng có thể dùng nguồn này để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển trung và dài hạn.
Giai đoạn 2012 – 2013 ( Đến 31/12/2013):
+ Vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 228 tỷ đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn, giảm
142 tỷ đồng (giảm tương ứng 38,4%) so với năm 2012. Trên thực tế, nguồn vốn không
kỳ hạn có đóng góp rất lớn vào hiệu quả của ngân hàng bởi đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dù sự biến động của nguồn vốn này rất cao nhưng với số lươnngj
dồi dào và với lượng khách hàng lớn tương đối ổn định thì sự rút vốn thường xuyên
của khách hàng không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Vì vậy
NHNo&PTNTVN chi nhánh Mỹ Đình cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp tối ưu để nguồn tiền gửi không kì hạn tăng trưởng trở lại.
+ Tiền gửi có kỳ hạn đạt 1406 tỷ đồng chiếm 86% tổng nguồn vốn, tăng 305 tỷ
đồng (tương đương với 27,7%) so với năm 2012 Điều này có thể được giải thích: Thứ
nhất, nhân dân đã có thu nhập, họ tin vào các NHTM đặc biệt là các ngân hàng quốc
doanh. Thứ hai, do chi nhánh có chính sách ưu đãi đối với khách hàng: khi khách hàng
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, nhưng chưa đến hạn khách hàng muốn rút trước kỳ hạn
ngân hàng đã ưu tiên cho họ rút và hướng lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất không kỳ hạn.
Đây là một điểm mới để thu hút khách hàng gửi tiền vào chi nhánh đặc biệt là tiền gửi
có kỳ hạn. Để khuyến khích nhiều người gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi của ngân hàng cũng phải đảm bảo mang lại một khoản thu nhập hợp lý cho người gửi. Công tác
chi trả các khoản phải thuận tiện, đúng thời gian hết hạn quy định, phải đảm bảo bí
mật an toàn cho khách hàng. Uy tín của ngân hàng tác động rất lớn đến nguồn tiền gửi
29
này.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Mỹ Đình
100
90
80
70
74,8
83,6
60
86
50
(2011 – 2013)
40
30
Tỷ lệ % Tỉ lệ nguồn vốn huy động có kỳ hạn
20
25,2
16,4
10
14
0
2011
2013
2012 Năm
Tỷ lệ nguồn vốn huy động không kỳ hạn
Nói chung tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng nguồn
vốn không có sự biến động lớn qua các năm. Sở dĩ nguồn vốn không kì hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể là bởi vốn huy động không kì hạn chủ yếu là từ
các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao, đồng thời do dân cư chưa có thói quen sử dụng
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà các dịch vụ này chủ yếu dành cho
doanh nghiệp trong nghiệp vụ giao thương buôn bán trong và ngoài nước. Ngân hàng
đã mở rộng thêm quy mô của loại hình huy động này bằng các biện pháp tăng cường
việc mở thẻ và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, qua đó thu hút được nguồn vốn này với chi phí thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kì hạn.
Người dân đã có ý định để dành tiền cho những kế hoạch tiêu dùng cụ thể trong
tương lai hoặc sẽ không tiêu dùng, vì vậy mong muốn của họ có thêm một khoản lãi tỷ
lệ thuận với thời gian gửi tiền và như vậy thì tiết kiệm có kì hạn mới là sự lựa chọn
phổ biến của họ. Nguồn vốn có kỳ hạn luôn duy trì được tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn không kỳ hạn, điều này là hợp lý vì nó giúp cho ngân hàng bảo đảm được khả năng
thanh toán, chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được.
30
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi tiền Đối tượng huy động vốn của chi nhánh đa dạng và giàu tiềm năng. Ngoài việc huy động vốn từ khu vực dân cư, chi nhánh đã kết nối huy động vốn được một số tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty, kho bạc nhà nước như kho bạc Nhà nước huyện Từ Liêm và thông qua đó huy động vốn từ các đơn vị là khách hàng của kho bạc như các trường đại học có nguồn vốn ổn định và chi phí thấp. Giai đoạn 2011 – 2012 ( Đến 31/12/2012):
+ Tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 263 tỷ đồng, chiếm 18% trong tổng nguồn vốn, giảm một mức đáng kể 89 tỷ đồng (tương đương với 25%) so với năm 2011,
nguyên nhân là do nhiều hộ gia đình, cá nhân đã rút về để dùng cho các hoạt động như
: xây nhà, mua sắm thêm thiết bị tiện nghi trong gia đình, đi du lịch với năm 2012 là
năm du lịch phát triển nở rộ với sự kiện tiêu biểu là Festival Huế 2012… Bên cạnh đó,
có thời điểm giá vàng và giá đồng đô la mỹ cao nên người dân đổ xô đi mua vàng và mua đô la mỹ.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 1113 tỷ đồng, chiếm 76% tổng nguồn vốn, tăng
554 tỷ đồng (tương đương với 99%) so với năm 2011. Công tác huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế có xu hướng tăng cả về doanh số và về tốc độ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp nhất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế là bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phần lớn nguồn vốn này do các
tổ chức công ty gửi vào để tiện cho việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Tuy rằng
nguồn vốn này có tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động nhưng lại khá bất ổn, muốn
sử dụng nguồn vốn này ngân hàng phải có kế hoạch cụ thể và phải có những chính
sách dự phòng rủi ro nhằm tránh trường hợp mất khả năng thanh toán.Vì thế chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình cũng rất chú trọng tới tiền gửi các tổ chức kinh tế trong chiến
lược huy động vốn của mình.
+ Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 95 tỷ đồng, chiếm 6% tổng nguồn vốn, giảm
289 tỷ đồng (tương ứng với 75%) so với năm 2011. Vậy tổng nguồn vốn năm 2012
tăng so với năm 2011 cũng chủ yếu là do lượng tiền gửi của khu vực tiền gửi các tổ
chức kinh tế tăng lên. Nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư thấp, năm 2012 nguồn
vốn từ dân cư chỉ chiếm 18% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do mạng lưới hoạt
động của chi nhánh gồm 5 phòng giao dịch, trụ sở chính, khoảng cách lại khá gần nhau
nên công tác huy động vốn từ dân cư gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 2012 – 2013:
+ Tiền gửi dân cư đạt 451 tỷ đồng, chiếm 27,6% tổng nguồn, tăng vọt 188 tỷ đồng (tương đương với 71,5%) so với năm 2012. Trong giai đoạn này, chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình đã tạo được lòng tin nhất định đối với khách hàng. Qua những thành tựu đã đạt được của ngân hàng, khách hàng đã thực sự tin tưởng gửi tiền của mình vào ngân hàng. Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng, hệ thống mạng lưới các điểm giao dịch, sự nỗ lực vượt bậc của các đơn vị kinh doanh trực tiếp, sự
điều hành hiệu quả từ trụ sở chính nhằm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, điều đó làm cho tiền gửi dân cư không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Mức tăng trưởng này có một ý nghĩa đặc biệt quan
31
trọng trong chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn huy động, góp phần giúp chi nhánh
luôn duy trì tốt khả năng thanh khoản trước mọi diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ.
+ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 1151 tỷ đồng, chiếm 70,44% tổng nguồn,
tăng 38 tỷ đồng (tương đương với 3,4%) so với năm 2012. Sự tăng trưởng này chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng diễn ra khá sôi
nổi, nhu cầu thanh toán giữa các doanh nghiệp qua ngân hàng tăng. Mặt khác, nếu ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất thì đây chính là nguồn vốn
đầu tiên mà ngân hàng quan tâm. Bộ phận này có tính chất như một đảm bảo cho khả
năng cung ứng vốn của ngân hàng mà ngân hàng lại chỉ phải trả lãi cho nguồn vốn này
thấp hơn nguồn tiền gửi tiết kiệm. Vì thế nguồn tiền gửi này có thể coi là một trong những nhân tố quan trọng trong công tác huy động vốn. Ta có thể thấy được các
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự tăng trưởng này: Thứ nhất: ngân hàng đã thực hiện tốt
chính sách khách hàng tạo được quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng
thông qua việc khuyến khích khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
bằng biện pháp lãi suất và các hình thức marketing ngân hàng.Ngân hàng đã thực sự
coi các đơn vị kinh tế là bạn hàng của mình. Các thủ tục mở taì khoản nhanh chóng và
không mất chi phí nên đã hấp dẫn các đơn vị kinh tế đến với ngân hàng. Ngân hàng
ngày càng có uy tín đối với các doanh nghiệp. Thứ hai: do công tác thanh toán của
ngân hàng có nhiều cải tiến đổi mới, lắp đặt hệ thống máy tính đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng. Nhờ đó đã rút ngắn thời gian thanh toán, đảm bảo chi trả chính
xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
+ Tiền gửi từ các tổ chức tín dụng đạt 32 tỷ đồng, chiếm 1,96% tổng nguồn,
giảm 63 tỷ đồng (tương đương với giảm 66,3%) so với năm 2012. Mặc dù đây là
nguồn vốn có tính ổn định không cao và không thường xuyên trong suốt các thời kì
hoạt động, bởi tính chất của nguồn tiền gửi này chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và
chi trả dưới hình thức ngân hàng đại lý và cung cấp dịch vụ tương ứng, nhưng vẫn
32
được chi nhánh quan tâm và duy trì dù ở mức rất nhỏ.
1,96
6
100
30
80
70,44
76
60
43
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
40
27,6
27
20
18
0
2011
2013
2012 Năm
Tỷ lệ %
Từ dân cư Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng
Qua biểu đồ, ta nhận thấy về cơ bản những năm sau có nguồn vốn huy động với
cơ cấu tốt hơn năm trước, nguồn vốn huy động đã được đa dạng, song kênh huy động
vốn qua tổ chức tín dụng thu hút được lượng vốn nhỏ nhất, chứng tỏ hoạt động huy
động vốn vẫn còn bị phụ thuộc vào nguồn chủ yếu là dân cư và các tổ chức kinh tế.
2.2.3. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mỹ Đình luôn đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên
truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn, không những đủ đáp ứng cho quá trình sản
suất kinh doanh tại địa bàn hoạt động, mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Hiện tại chi nhánh chủ yếu huy động vốn thông qua
tiền gửi, còn huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay NHNN, các tổ
chức khác ít áp dụng.
Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động theo hình thức của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơ vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tiền gửi tiết kiệm dân cư 263 451 352
Tiền gửi thanh toán của DN 1208 1183 943
Tổng nguồn vốn 1471 1634 1295
33
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân
hàng, huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa
các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính
sách ổn định tiền tệ của đất nước. Ưu điểm của loại tiền này là có tính ổn định cao tuy
nhiên chi phí huy động vốn cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư ở chi nhánh còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động hay
bị biến động lên xuống. Cụ thể tiền gửi tiết kiệm dân cư, năm 2011 tăng nhẹ lên 352 tỷ
đồng, chiếm 37,32 % tổng nguồn vốn, năm 2012 chỉ đạt 263 tỷ đồng, chiếm 17,88 %
tổng nguồn, giảm 89 tỷ đồng tương ứng với 25,29 % so với năm 2011, và năm 2013 lại tăng đạt 451 tỷ đồng, chiếm 27,6 % tổng nguồn, tăng 188 tỷ đồng ứng với 71,49 %.
Do đó để ổn định vốn huy động từ dân cư ngân hàng đưa ra mức lãi suất hợp lý
ngân hàng còn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại
nguồn vốn này như: mở rộng mạng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và
các trang thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng
khâu quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên
đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền.
- Tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Như chúng ta đã biết, đặc điểm của tiền gửi loại này là nhằm mục tiêu hưởng
các tiện ích trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Do vậy nó có ưu
điểm là trong tất cả các loại nguồn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là
nguồn có chi phí huy động thấp nhất, tuy nhiên nhược điểm của nó là tính ổn định thấp
nhất vì ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toàn thường xuyên của khách
hàng. Trên địa bàn hoạt động rộng lớn và sầm uất như Hà Nội, một môi trường lý
tưởng cho các doanh nghiệp tiến hành sản suất kinh doanh đồng thời với lợi thế riêng
của mình trong lĩnh vực thanh toán, chất lượng phục vụ, khả năng tiếp thị Chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này. Trong các năm hoạt động thì tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động.
Cụ thể: năm 2011 huy động được 943 tỷ đồng chiếm 72,8% tổng nguồn, năm 2012 là 1208 tỷ đồng chiếm 82,12%, năm 2013 là 1183 tỷ đồng chiếm 72,4% tổng nguồn vốn huy động. Chi nhánh cần cân đối hình thức này vì nó liên quan tới khả năng
thanh toán của chi nhánh.
Tính đến nay, Chi nhánh đã tăng cường xây dựng các mối quan hệ chiến lược, gắn kết chặt chẽ với một số khách hàng doanh nghiệp truyền thống như: Tập đoàn
34
Than và Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Lương
thực Miền Bắc, Công ty Hoá chất mỏ,… và Chi nhánh cũng tiếp thị, phát triển một số khách hàng tiềm năng như: Tổng công ty Điện Lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty
phát triển Nhà Hà Nội…
2.2.4. Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được
nguồn vốn là việc mở rộng mạng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội của cả nước, nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, các ngân
hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, các ngân hàng
thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính. Do vậy để huy
động được vốn chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình phải không ngừng mở rộng mạng
lưới. Đến năm 2013, chi nhánh có một mạng lưới hoạt động như sau:
Tại trụ sở chính có 07 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế toán kinh doanh; phòng
Kinh doanh ngoại hối; phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ; phòng Kế toán – ngân quỹ;
phòng Hành chính nhân sự; phòng Dịch vụ và Marketing; phòng Điện toán và 5 phòng
giao dịch. Sự phân bố các phòng giao dịch của chi nhánh đảm bảo được sự đồng đều,
đáp ứng được nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế, thuận tiện cho việc giao dịch.
2.2.5. Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn (hay hiệu quả sử dụng vốn) Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định chưa đủ để
đánh giá là có hiệu quả bởi vì đây mới chỉ là đầu vào của quá trình tạo ra lợi nhuận của
ngân hàng mà cần phải gắn với hoạt động sử dụng vốn. Nếu nguồn vốn huy động thấp
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn làm cho ngân hàng bỏ qua cơ hội đầu tư có
hiệu quả, hơn nữa còn làm giảm uy tín của ngân hàng với khách hàng. Ngược lại nếu
huy động vốn quá nhiều, vượt quá nhu cầu sử dụng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn,
khoản ứ đọng vốn này phải chịu chi phí huy động nhưng lại không tạo ra thu nhập nên
sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn phải cố gắng duy trì sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn ở chi
nhánh chủ yếu là nghiệp vụ cho vay. Bằng những nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn, chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
35
a) Doanh số cho vay của Ngân hàng
Bảng 2.7. Doanh số cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Tăng Tăng
(giảm) (giảm) Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012 - 2011 2013 - 2012
Tổng doanh số cho vay 710 978 1294 27,49% 32,31%
Cho vay ngắn hạn 559 611 873 9,3% 42,88%
Cho vay trung dài hạn 151 367 421 143,04% 14,71%
Nguôn: phòng Kế hoạch kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay tăng dần qua các năm: Năm 2011 là
710 tỷ đồng, năm 2012 là 978 tỷ đồng, tăng 268 tỷ đồng ứng với 27,49 % so với năm
2011, năm 2013 là 1294 tỷ đồng, tăng 316 tỷ đồng ứng với 32,31 % so với năm 2012.
Cụ thể:
- Doanh số cho vay ngắn hạn : có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2011
đạt 559 tỷ đồng, năm 2012 tăng 52 tỷ đồng ứng với mức tăng 9.3 % so với năm 2011,
năm 2013 tăng 262 tỷ đồng ứng với mức tăng 42,88 % so với năm 2012. Điều này là
phù hợp với xu hướng tăng trưởng của nguồn vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng.
- Doanh số cho vay trung - dài hạn: tăng nhanh với mức tăng cao nhất vào năm
2012 là 216 tỷ đồng. Năm 2011 tăng 49 tỷ so với năm 2010. Năm 2013 tăng 54 tỷ
đồng so với năm 2012.
Điều này cho ta thấy nhu cầu sử dụng vốn để cho vay của Ngân hàng ngày càng
tăng. Nguyên nhân là do từ năm 2011 có nhiều phương án đầu tư được thực hiện,
khách hàng có nhu cầu về vốn cao để đầu tư cũng như tiêu dùng. Đồng thời đây cũng là nỗ lực của Ngân hàng trong việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tín dụng,
mở rộng và tìm kiếm khách hàng mới, có thêm các hình thức cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
b) Sự phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi.
36
Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo tính an toàn cho nguồn cho vay. Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8. So sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Nguồn vốn huy động 1295 1471 1634
Dư nợ cho vay 710 978 1294
Hệ số sử dụng nguồn 54,83% 66,5% 79,2%
Nguồn:Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, mức độ sử dụng vốn của chi nhánh không cao nhưng có
chiều hướng sử dụng tăng, đây cũng là một tín hiệu mừng. Năm 2011 hệ số sử dụng nguồn là 54,83 %, năm 2012 tăng lên mức 66,5 %, và năm 2013 là 79,2 %. Qua bảng
trên ta thấy tuy tổng dư nợ ngày một tăng, nhưng hoạt động sử dụng hiện còn thấp so
với nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động đến cuối năm
2013 là 79,2% nhưng tỉ lệ này tính trung bình cho cả 4 năm chỉ khoảng 56%. Điều này
cho thấy sự mất cân đối giữa công tác huy động vốn và công tác cho vay vốn của Ngân
hàng.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của huy động vốn rất nhanh, mặc dù đã
có nỗ lực mở rộng thị trường tín dụng nhưng Ngân hàng chưa tìm được lượng khách
hàng có nhu cầu vay vốn tương ứng và đủ điều kiện để Ngân hàng tiến hành cho vay.
Hệ số sử dụng nguồn không cao cũng cho thấy sự thận trọng của Ngân hàng khi tiến
hành thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Vốn mà ngân hàng huy động
không những đáp ứng nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu cầu của hệ thống, ngoài ra còn phục vụ theo những biện pháp huy động vốn của ngân hàng thành phố
như huy động kỳ phiếu có mục đích.
Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì Ngân hàng nông nghiệp Mỹ Đình
dư thừa nguồn vốn, nhưng nguồn vốn dư thừa đó được bổ sung vào nguồn vốn điều
hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống nên toàn bộ lượng dự trữ thanh toán, dự trữ rủi ro được ngân hàng chuyển vào dự trữ cùng toàn bộ các chi
nhánh khác trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp thành
phố sẽ trực tiếp quản lý lượng dự trữ của các ngân hàng chi nhánh.
c) Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kì hạn của
NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Đình:
37
Trong xu hướng hiện nay, các Ngân hàng tự cân đối để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trước những thách thức đó, NHNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình cần phải kết hợp tốt giữa huy động vốn và
sử dụng vốn. Không chỉ so sánh về số lượng mà cần so sánh thêm về kết cấu huy động vốn và sử dụng vốn (ở chi nhánh nghiệp vụ cho vay là chủ yếu).
Bảng 2.9. So sánh giữa kết cấu huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Vốn huy động dưới 12 tháng 409 469 512
Cho vay dưới 12 tháng 559 611 674
Hệ số sử dụng vốn dưới 12 tháng 136,67% 130,28% 131,64%
Vốn huy động trên 12 tháng 673 632 894
Cho vay trên 12 tháng 151 367 620
Hệ số sử dụng vốn trên 12 tháng 22,44% 58,07% 69,35%
Nguồn:Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Từ bảng 2.12 nhận thấy với kỳ hạn dưới 12 tháng: vốn huy động luôn ít hơn
cho vay; hệ số sử dụng nguồn dưới 12tháng là khá cao, năm 2011 là 136,67%; năm
2012 là 130,28%; năm 2013 là 131,64%. Điều này dẫn đến tình trang thiếu vốn huy
động ngắn hạn để cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong 3 năm này lượng vốn
huy động chủ yếu của Ngân hàng là vốn trung và dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn
ngắn hạn là khá cao, khi các doanh nghiệp thường kinh doanh hoặc đầu tư lượng vốn
lớn, vòng quay vốn nhanh, có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên.
Với kỳ hạn trên 12 tháng: vốn huy động luôn nhiều hơn cho vay. Hệ số sử dụng
nguồn trung và dài hạn năm 2011 khá thấp chỉ 22,44%, nhưng đến năm 2012 và 2013
đã khắc phục được và nâng hệ số sử dụng vốn lên 58,07% và 69,35%, chứng tỏ ngân
hàng đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn trung và dài
hạn. Tuy vậy phần vốn huy động trên 12 tháng vẫn còn dư, điều này chứng tỏ chi nhánh sử dụng nguồn vốn trên 12 tháng tài trợ cho vay dưới 12 tháng, tạo sự bền vững tài chính và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Cả tốc độ huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh đều tăng, đó là một thành tích đáng khích lệ, điều này đã góp phần nâng cao tính chủ động về nguồn vốn cũng như cho vay của Chi nhánh. Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh luôn thực hiện đúng phương pháp, nhiệm vụ của ngành đã được cụ thể hoá bằng chương trình công
tác, các giải pháp, biện pháp về công tác huy động vốn và điều hành vốn của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn kinh
38
doanh trong từng thời kỳ của Chi nhánh.
2.2.6. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá
công tác huy động vốn nó tỷ lệ thuận với chi phí trả lãi và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
a) Chi phí trả lãi:
Bảng 2.10. Bảng chi phí trả lãi của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013
Chi phí trả lãi Tổng chi phí huy động Chi phí trả lãi / Tổng chi phí huy động 183,313 227,589 80,5% Năm 2011 Năm 2012 107,612 158,219 68,01%
151,458 205,457 73,7% Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân Quỹ Trong chi phí huy động vốn thì lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là lớn nhất,
hay biến động nhất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Việc
tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động
là quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho đầu ra của ngân hàng. Do đó xem lãi phải trả là công việc quan trọng đối với công tác quản trị nguồn vốn và là một nội
dung quan trọng trong đánh giá khả năng huy động vốn trong ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy chi phí trả lãi năm 2011 là 183,313 tỷ đồng, chiếm
80,5% tổng chi phí huy động; năm 2012 là 107,612 tỷ đồng chiếm 68,01% tổng chi
phí huy động, giảm 75,701 tỷ đồng tương ứng với giảm 41,3% so với năm 2011; năm
2013 là 151,458 tỷ đồng chiếm 73,7% tổng chi phí huy đồng, tăng 43,846 tỷ đồng
tương ứng với tăng 41% so với năm 2012. Do là một ngân hàng đặc thù cho nông
nghiệp nông thôn nên tỷ lệ dự trữ áp dụng với NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay là
giảm xuống từ 2% xuống còn 1%, điều này giúp cho chi phí huy động vốn trở nên rẻ
hơn.
b) Lãi suất bình quân đầu vào
Bảng 2.11. Lãi suất bình quân đầu vào của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1295 1471 1634 Tổng nguồn vốn huy động
183,313 107,612 151,458 Tổng chi phí trả lãi thực tế
14,15% 7,3% 9,3% Lãi suất bình quân đầu vào
39
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHNo&PTNT Mỹ Đình năm 2011 – 2013)
Để mở rộng kinh doanh, tăng dư nợ cho vay, mở rộng đầu tư đồng thời đảm bảo lãi suất đầu ra bù đắp được chi phí nguồn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà
không ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, ngân hàng cần tính toán chi phí để biết
được nguồn nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động vốn như thế nào và từ lãi suất
tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cho nguồn tăng thêm hay không.
Trên thị trường các Ngân hàng đang có xu hướng theo đuổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao. Mặc dù
trước sức ép từ NHNN, NHNo&PTNTVN Chi nhánh MỸ Đình cũng không tránh
khỏi điều này, lãi suất huy động vốn trong năm 2011 khá cao là 14,15%. Nhưng đến
năm 2012 lãi suất lại giảm đột ngột chỉ còn 7,3%. Việc giảm lãi suất huy động sẽ là động thái tích cực để ngân hàng cắt giảm chi phí vốn vay trong bối cảnh cho vay khó
khăn, động thái này của chi nhánh khá kịp thời và hợp lý, qua đó kích thích doanh
nghiệp vay vốn. Tuy nhiên giảm lãi suất huy động đồng nghĩa với việc lợi nhuận từ
tiền gửi của người dân bị ảnh hưởng, chính vì vậy điều này sẽ khó tránh khỏi tình
trạng người dân đồng loạt rút vốn để đầu tư vào các kênh khác với mức sinh lời cao
hơn như chứng khoán hay bất động sản. Và tất nhiên không thể hạ lãi suất huy động
trong một thời gian dài được, ngay khi tín dụng ấm lên, nguồn vốn dần được khơi
thông, chi nhánh đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất lên mức 9,3% (năm 2013). Với
mức lãi suất này, NHNNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình vẫn luôn là địa chỉ tin cậy về các hoạt động tín dụng của khách hàng.
2.3. Đánh giá chung về khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ
Đình
2.3.1. Kết quả đạt được
Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 3 năm, còn rất non trẻ
trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Đình đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, duy trì được nguồn vốn huy động tăng trưởng khá ổn định chiếm tỷ
trọng tương đối trong nguồn vốn: trong 3 năm 2011, 2012, 2013 mặc dù chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nguồn vốn huy động tăng khá đều đặn. Tỷ trọng nguồn
vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh tại 31/12/2013 là 71,63%. Nhờ đó mà chi nhánh không những đáp ứng đủ nhu cầu trong khu vực mà còn đóng góp vào nguồn vốn điều hoà chung của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp. Thứ hai, Chi nhánh có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định: qua phân tích
các năm nhận thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động ít thay đổi và khá hợp lý so với tình hình của ngân hàng và địa bàn hoạt động. Thứ ba, theo dõi nắm bắt kịp thời những thay đổi trên thị trường để đưa ra mức
40
lãi suất hợp lý linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.
Thứ tư, tạo được mối quan hệ với các khách hàng như kết nối được với một số tập đoàn nhà nước, kho bạc, thực hiện thu ngân sách nhà nước nhờ đó mà bổ sung vào
nguồn vốn huy động một khoản đáng kể.
Thứ năm, Chi nhánh đã hiện đại hoá giao dịch ngân hàng. Hiện nay tất cả các
phòng ban của Ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hoá hoạt
động ngân hàng. Riêng phòng kế toán và ngân quĩ đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn của chi nhánh thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều
công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng
chính xác hơn, đơn giản hơn, góp phần vào hiệu quả công tác huy động vốn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh mặc dù đã đạt được một
số kết quả đáng mừng nhưng vẫn còn nổi lên một số hạn chế như sau:
Nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa bàn: Nằm
ở vị trí gần Cầu Giấy và Từ Liêm Khi thu nhập của người dân bắt đầu tăng lên thì
nguồn vốn tiết kiệm cũng dần tăng lên, không thể thống kê một cách chính xác số tiền
nhàn rỗi trong dân cư là bao nhiêu nhưng có thể khẳng định là lớn hơn so với số tiền
mà chi nhánh huy động được.
Nguồn vốn huy động chưa được sử dụng nhiều: vốn huy động được chưa được sử dụng nhiều thể hiện trên bảng và chủ yếu là cho vay. Nguồn vốn sử dụng có tăng
lên qua các năm nhưng vẫn còn ít.
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý: tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế vẫn
chiếm phần lớn trong khi nguồn vốn từ các dân cư và các tín dụng chiếm rất nhỏ nên
chưa tạo lập được sự tăng trưởng bền vững của nguồn vốn huy động. Biểu hiện ở chỗ
tiền gửi từ dân cư chỉ chiếm tỷ trọng dưới 30% trên tổng nguồn vốn huy động. Chỉ tập
trung ở một vài đối tượng như vậy khiến cho nguồn vốn kém ổn định và gây rủi ro
trong thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ ít khiến cho lãi suất đầu vào cao
lên, chi phí sử dụng vốn đắt. Tỷ lệ chi phí lãi phải trả trên tổng chi phí biến động: cần theo dõi sát sao vì nếu
Các sản phẩm tiền gửi còn ít, không đa dạng: chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và
tỷ lệ này gia tăng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. tiền gửi thanh toán. Một số cán bộ nhân viên chi nhánh chưa có thái độ tốt khi phục vụ khách hàng:
điều này có ảnh hưởng nhiều tới uy tín của ngân hàng vì cán bộ nhân viên là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mang hình ảnh của chi nhánh đến với khách hàng.
41
.3.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, do ảnh hưởng của nền kinh tế khủng hoảng năm 2008 nên nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm. Đồng thời những biến động của nền kinh tế như: giá vàng
tăng, tình trạng khan hiếm ngoại tệ, lạm phát tăng, tiền mất giá… khiến người dân
không có tâm lý tích trữ nhiều tiền mặt đã tác động bất lợi cho việc huy động vốn.
Thứ hai, mức độ cạnh tranh ngày càng tăng do xuất hiện ngày càng nhiều chi
nhánh, phòng giao dịch của các NHTM khác với mật độ dày đặc và nhiều dịch vụ mới làm tăng sự lựa chon cho khách hàng. Thêm vào đó, sự xuất hiện của các công ty bảo
hiểm, đầu tư chứng khoán cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn.
Thứ ba, chịu sự tác động của các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế như chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. Nếu chính sách của Nhà nước là thắt chặt như trong năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát thì lãi suất huy
động sẽ tăng lên tạo điều kiện cho việc huy động vốn, còn nếu áp dụng chính sách tiền
tệ nới lỏng thì lãi suất huy động sẽ giảm gây khó khăn cho việc huy động vốn.
Thứ tư, do tâm lý e ngại của một bộ phận nhỏ trong công chúng chưa quen với
việc sử dụng các tiện ích, dịch vụ trong ngân hàng.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, là chi nhánh cấp 1 non trẻ mới thành lập nên uy tín và niềm tin của
khách hàng với ngân hàng còn hạn chế. Đội ngũ nhân viên mặc dù trẻ năng động
nhưng chưa được cọ xát nhiều nên kinh nghiệm thực tế ít. Thứ hai, mọi chính sách chăm sóc khách hàng, chương trình marketing đều phụ
thuộc vào ngân hàng mẹ nên chi nhánh thiếu tính chủ động, sáng tạo. Chính sách
khách hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, công tác quảng cáo tiếp thị còn hạn
chế. Chi nhánh chưa có phòng chăm sóc khách hàng.
Thứ ba, do nhận thức của một số cán bộ trong chi nhánh chưa nhận thức được
tiềm năng của nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Thứ tư, do chỉ đạo điều hành về công tác huy động vốn thiếu kiên quyết thiếu
chủ động. Việc thưởng phạt chưa phân minh, kịp thời cũng làm giảm hiệu quả trong
công tác huy động vốn. Như vậy qua phân tích ở trên ta có thể thấy công tác huy động vốn của chi
nhánh đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần vào thành công chung của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để ngày một hoàn thiện công tác này hơn. Muốn vậy chúng ta phải đề ra được những giải pháp để giải quyết khó khăn cho
42
ngân hàng, đồng thời có ý kiến kiến nghị lên các cấp nhằm hỗ trợ cho công tác huy động vốn của chi nhánh đạt kết quả cao hơn. Tất cả những vấn đề vừa nêu sẽ được xem xét ở chương tiếp theo.
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã làm rõ thực trạng tình hình huy động vốn những năm gần đây của
NHNNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình, tìm ra được những kết quả đạt được trong
thời gian qua của ngân hàng. Đồng thời tìm ra được những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân, từ đó tạo tiền đề để chương 3 có thể dựa trên đó đưa ra những giải pháp nhằm
43
tăng cường khả năng huy động vốn tại đây.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Mục tiêu của đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để
đầu tư phat triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ
nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển
kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế
thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn,
hơn nữa người dân mới bắt đầu hình thành thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh
toán qua ngân hàng. Do đó các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy
động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước yêu cầu đòi hỏi vốn đầu tư
phát triển kinh tế NHNo&PTNT Mỹ Đình xác định: coi trọng công tác huy động vốn
tại khu vực, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh
doanh, chi nhán đầu tư chú trọng vào công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng,
thu mua sản phẩm nông nghiệp, thương mại dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn.
Cụ thể như sau: Định hướng khách hàng:
- Huy động vốn: tiếp tục duy trì khách hàng hiện có là các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, Kho bạc Nhà nước… Chú trọng phát triển đối tượng khách hàng dân cư.
- Công tác tín dụng: đối tượng khách hàng hướng tới là các doanh nghiệp.
- Hoạt động dịch vụ: đối tượng khách hàng hướng tới là các tổ chức kinh tế, các
nhà hàng, siêu thị, các trường đại học,…
Định hướng thị trường:
- Phạm vi thị trường của Chi nhánh là các khách hàng trên địa bàn thành phố Hà
Nội, đặc biệt chú trọng khu vực quận Từ Liêm và quận huyện gần kề.
Định hướng lĩnh vực đầu tư:
- Tìm kiếm mở rộng đầu tư cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân là các doanh nghiệp dịch vụ nhà nông trên địa bàn Hà Nội thực hiện thu mua, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho nông nghiệp nông thôn, nông dân.
- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ. - Công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu. - Một tỷ trọng nhỏ (khoảng dưới 8%) cho lĩnh vực tiêu dùng.
44
Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2014
- Nguồn vốn: 1.920 tỷ, trong đó: nội tệ là 1.700 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2013, tiền gửi dân cư là 430 tỷ, tăng 15% so với năm 2013. USD là 8.000 USD, tăng
8,1% so với năm 2011, tiền gửi dân cư là 4,400 USD, tăng 19% so với năm 2013.
- Dư nợ: 1.420 tỷ. Trong đó: nội tệ là 1.000 tỷ, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 52%
nội tệ. Ngoại tệ là 20,000 USD, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 80% ngoại tệ. Dư nợ cho vay
nông nghiệp nông thôn chiếm 30% tổng dư nợ.
- Nợ xấu: dưới 3%.
- Tài chính: đủ lương theo hệ số tối đa được chi và có một phần tiền thưởng
trong lương.
- Thu dịch vụ: 18%/ tổng chênh lệch thu chi. - Thu nợ xử lý rủi ro: 9 tỷ chiếm 27% dư nợ xử lý rủi ro.
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch phù hợp cho việc huy động vốn. Kế hoạch
đó phải xác định việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả trong
tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của
khách hàng, nó sẽ là tiền đề cho những công việc như: đề ra mức lãi suất huy động
thích hợp, xác định hình thức huy động vốn. Đầu tiên, ngân hàng cần phải làm là đánh giá chi tiết, phân tích tỷ mỷ, xử lý các
thông tin về tình hình tỷ trọng, kết cấu trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được cũng như đối thủ cạnh tranh… Từ tình hình thực tế của đất nước của khu vực
(môi trường pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý dân cư, môi trường cạnh tranh…) để
thấy được những khó khăn vướng mắc mà ngân hàng gặp phải trong môi trường hoạt
động khách quan hay chủ quan. Đồng thời ngân hàng phải dự kiến được nhu cầu vốn
cần sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong thời kỳ tới là bao nhiêu? Và từ số vốn
thực tế hiện có, ngân hàng sẽ xác định được số vốn huy động cần thiết trong thời gian
tới. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn, cụ thể về công tác huy động vốn trong thời kỳ tới để từ đó có những chiến lược huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu
Các kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu
vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung mà không bị động, phụ thuộc trong quá trình sử dụng vốn. sau:
- Công tác về nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phat huy tối đa những khả năng của bản thân ngân hàng. Chú ý khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau đây chính là nhiệm vụ lâu dài và là yêu
45
cầu mang tính giải pháp cho tình hình hiện nay.
- Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong mối quan hệ
đồng bộ, nhịp nhàng, mật thiết.
- Phải có biện pháp nâng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh
nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập mặt bằng
vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2. Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong thực tế, hình thức huy động vốn của Chi nhánh Mỹ Đình còn rất đơn
điệu, chưa hấp dẫn người gửi. Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều hơn, Chi
nhánh phải đa dạng hoá các hình thức huy động, cụ thể:
- Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm: Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng (TGTK có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng), ngân hàng cần mở thêm các thời hạn gửi tiền như: 2 năm, 3 năm… và thậm
chí dài hơn. Việc áp dụng những hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn
khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá cách
thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được
lợi ích hai bên: ngân hàng và người gửi tiền. Cá nhân các tổ chức ký gửi tại ngân hàng
chủ động khi sử dụng vốn đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định.
- Phát triển, mở rộng tiết kiệm cá nhân, phát hành séc cá nhân:
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá
trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tiền mặt trong lưu thông.
- Ngoài việc phát triển mở rộng các loại tiền gửi truyền thống đang thực hiện,
ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu
cầu gửi tiền đa dạng của dân cư.
Chi nhánh có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục
đích như sau:
+ Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: dành cho những người đang có thu nhập
trong hiện tại, muốn để dành một phần thu nhập để tiêu dùng trong tương lai khi về già bằng cách hàng tháng trích thu nhập để gửi vào tài khoản này. Hình thức này giống
như bảo hiểm xã hội dành cho người già.
+ Hình thức tiết kiệm học đường: dành cho những cặp vợ chồng mới cưới chưa có con hoặc có con nhỏ, có thu nhập trong hiện tại, muốn tiết kiệm một khoản tiền để khi con lớn học đại học hoặc học nghề tốn chi phí rất lớn thì rút ra sử dụng ngay. Đây
là một hình thức giống như bảo hiểm học đường của các công ty bảo hiểm.
+ Hình thức tiết kiệm nhà ở: dành cho những người có thu nhập thấp và trung bình mà chưa có nhà ở. Người gửi tiền để dành một khoản tiền ở ngân hàng. Đến khi
46
họ có nhu cầu mua nhà ở mà số tiền trên số dư tài khoản tiền gửi chưa đủ thì ngân
hàng có thể cho khách hàng vay khoản tiền còn thiếu với lãi suất hợp lý để giúp cho khách hàng đầu tư mua hoặc xây dựng nhà ở.
- Song song với đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm, Chi nhánh nên mở
rộng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu có mục đính với các hình thức đa
dạng như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ với các kỳ hạn khác nhau; lãi suất linh
hoạt phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường, tiến tới việc phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại nhiều hơn nữa để tạo nguồn vốn trung và
dài hạn, vừa tạo nguồn vốn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn. Tuỳ theo từng
điều kiện, tình hình cụ thể mà ngân hàng áp dụng từng hình thức huy động vốn phù
hợp nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Ngân hàng nên sử dụng chiến lược đa năng trong kinh doanh, mở rộng các
hoạt động dịch vụ của ngân hàng làm cho khách hàng ngày càng thoả mãn nhu cầu
hơn và sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng sử dụng càng nhiều
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động huy
động vốn bởi vì có một phần khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng các dịch vụ của
ngân hàng. Những hoạt động này có ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động vốn, nhờ
đó khả năng huy động được nhiều vốn của ngân hàng ngày càng được nâng lên.
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch Mạng lưới giao dịch mà càng nhiều và được đặt ở những địa điểm thuận lợi thì khả năng huy động vốn sẽ được nâng cao. Hiện nay Chi nhánh mới có 3 phòng giao
dịch và 1 trụ sở chính. Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, Chi
nhánh cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng
lưới một cách thích hợp, mở thêm các quỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà,
hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự
án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền
đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại
các khu đông dân cư như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn của thành phố,
các khu chung cư cao tầng… chính điều này sẽ cho phép Chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài. Mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối
lớn nhưng sự thâm nhập của mạng lưới Chi nhánh, bản tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân. Mặt khác ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm
việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo
47
điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Nền kinh tế càng phát
triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà không mất nhiều thời gian, vì thời
gian đang ngày trở thành “vàng bạc” thực sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chưa chắc đã
đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian để tới
với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một
nghiệp vụ khi đông khách. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, Chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời
gian giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội và tâm lý, thói quen
tích luỹ, tiêu dùng của người dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu
hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi tập trung đông đúc các công ty, xí nghiệp lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế - xã hội, cơ quan chính phủ… nên đại bộ phận là cán bộ
công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của Chi nhánh là rất quan trọng,
nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của Chi
nhánh nói riêng. Giờ làm việc của Chi nhánh trùng với giờ hành chính có thể gây bất
tiện cho những người muốn đến giao dịch với Chi nhánh, trong đó có những người
muốn đến gửi tiền nhưng gặp khó khăn về thời gian. Vì vậy, Chi nhánh nên bố trí cho
riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân mở cửa sớm hơn và làm việc muộn
hơn, cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ. Với lịch làm việc như vậy, những
người có tài khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào nhiều lúc khác nhau mà không ngần ngại khi nghĩ việc phải chờ đợi trong không khí đông đúc, ngột ngạt của quầy
giao dịch khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng tốt nhất thời gian rảnh rỗi của
mình.
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng
sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ. Khách hàng thường
có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ trong một ngân hàng vì sẽ tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Mỹ Đình có thể xem xét hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và đưa các dịch vụ như tư vấn, bảo lãnh, dịch vụ bảo quản giấy tờ tài sản cho khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu đa dạng của
khách hàng nhờ đó mà nâng cao khả năng huy động vốn.
3.2.5. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải
48
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn.
Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt
trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín
dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ
quan tâm đến việc hiện nay thu được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi
dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân
hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những
thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn
có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất lượng công tác thẩm định cũng phải không ngừng
được nâng cao.
Hiện nay NHNo&PTNT Mỹ Đình mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền
thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ… Chưa thực
hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính… Vì vậy ngân hàng nên mở
rộng phát triển các nghiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ
của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp
còn rất nhỏ. Nếu Chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các doanh nghiệp thì dư nợ
của chị nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy Chi nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với
từng đối tượng khách hàng.
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và công tác quản lý Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng.
Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm
huyết với nghề nghiệp… Để có được điều kiện này ngân hàng cần phải xây dựng một
chuyến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác
đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dậy… Ngoài việc tuyển dụng, Chi nhánh nên có kế
+ Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về
hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: hành chính quản trị, tiếng Anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế. + Với các phòng cần đào tạo các chuyên ngành như ngân hàng, ngoại thương,
luật, tiếng Anh cho một số nhân viên. Chi nhánh cần đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung.
49
Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm
tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ công nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, tổ chức các
cuộc thi thể thao… Thực hiện tốt trang phục khi làm việc, văn minh, lịch sự nơi giao
dịch.
Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo ngân hàng cùng tập
thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể, tình đoàn kết.
3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với NHNN Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng… Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực
đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng
chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích
thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có
được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời
đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền
trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất
chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính
sách lãi suất của NHTM.
Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất
nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn vốn huy động nội tệ cũng không tăng trưởng
đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn.
Điều này gay áp lực lớn trên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng
thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại
hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM
khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các
NHTM hiện nay. Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hoá. Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng ngày càng
50
cao đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung cấp vốn và người có ngu cầu vốn, qua
đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành nguồn vốn lớn
nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ịch to lớn góp phần không nhỏ vào công cuộc
đưa đất nước ngày càng tiến lên. Vì vậy NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường
vốn ngày càng phát triển và mở rộng.
3.3.2. Với NHNo&PTNT Việt Nam Với tư cách là cấp quản lý cao nhất của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần tạo mọi thuận lợi cho các
Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp
thời với các Chi nhánh. Tuỳ vào tình hình hoạt động của mỗi Chi nhánh mà ngân hàng
có thể giao chỉ tiêu hoạt động. Tuy hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng đặc điểm
của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp là phục vụ cho nông nghiệp, góp phần xoá đói
giảm nghèo cho hộ nông dân nên cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp để các Chi
nhánh đi đúng hướng đã định:
Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các Chi nhánh: do hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp có mạng lưới rộng khắp, cấp độ hoạt động rộng (Ngân hàng Nông nghiệp
cấp 4) nên việc quản lý trực tiếp từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến từng Chi nhánh là rất khó thực hiện. Để công tác quản lý có hiệu quả,
ngân hàng cần có một hệ thống quản lý ở các Chi nhánh cấp tỉnh, thành phố thật sự
trung thực và hiệu quả.
Cho phép các Chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong
một chừng mực nào đó: như công tác marketing hay hiện đại hoá trong công nghệ
ngân hàng do mỗi Chi nhánh có địa bàn hoạt động khác nhau, đặc điểm địa lý dân cư ở
mỗi nơi cũng khác nhau.
Về công tác marketing: với ngân hàng, để mở rộng hoạt động của mình thì
khuếch trương, quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm sao cho người dân biết đến hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân
hàng. Vì lợi ích của khách hàng, mỗi Chi nhánh ngân hàng cần có phòng marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp. Thêm vào đó, hoạt động khuyếch trương, quảng cáo đối với ngân hàng là không bao giờ thừa bởi hiện nay rất
nhiều người dân chỉ mới quen với việc đến ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi. Họ chưa quen với các dịch vụ của ngân hàng, khái niệm sản phẩm ngân hàng đối với họ rất trừu tượng. Do vậy, cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa
51
thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ
thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng. Việc nắm bắt được thông tin của khách
hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tân dụng được hầu
hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa
dạng hơn. Đi song hành với hình thức quảng cáo là khuyến mãi, giúp đẩy mạnh thêm
hoạt động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mãi đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú của khách hàng như trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số theo
tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên giao dịch. Đây là hình thức
quảng cáo tốt vì nó làm cho khách hàng, người dân biết đến, hiểu rõ về ngân hàng.
Hiện đại hoá trong công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn
và làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc
độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả
kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh
toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành
phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt
công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được
ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày
càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong thời gian qua Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đã được đầu tư nhiều
công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa
các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua đó giúp Chi
nhánh có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố uy tín của mình trong nền kinh
tế. Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế
mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Nếu như Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cứ cứng nhắc áp dụng một nguyên tắc nào đấy cho tất cả các Chi nhánh thì có thể hiệu quả đem lại sẽ không cao. Ngân
52
hàng nên cho phép các chí nhánh tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh tế địa phương, tâm lý khách hàng… để quyết định hành động cho phù hợp, tránh không gây bất ổn cho địa bàn, cho các ngân hàng trong khu vực và nhất là không ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
Kết luận chƣơng 3
Từ những định hướng cụ thể và những mục tiêu đề ra của Chi nhánh trong
những năm tới, đồng thời dựa trên nền tình hình kinh tế thị trường cùng với khả năng
của chi nhánh, chương 3 đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp thiết thực nhất, cụ thể
nhất gắn liền với thực trạng khả năng huy động vốn của chi nhánh nhằm góp phần
53
giúp chi nhánh giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, nâng cao khả năng huy động vốn của mình.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói
riêng thì các hoạt động của ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và
triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp
dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở
cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn. - Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Mỹ Đình trong
thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng và những
định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn tại Chi nhánh.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định
nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô
54
chú anh chị tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình để đề tài được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê.
2. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính. 3. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Đại
học Thăng Long, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống kê. 5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 2011
– 2013.