S khác bit gia Ngân hàng thế gii và Qu tin t quc tế
Ngân hàng thế gii (WB) và Qu tin t quc tế (IMF) có cơ chế hot động thot nhìn gn ging
nhau và lm lúc gây khó khăn trong vic phân bit. Thm chí, John Maynard Keynes - mt trong
nhng người đưa ra ý kiến sáng lp hai t chc trên và được xem là mt trong nhng kinh tế gia
hàng đầu thế gii trong thế k XX - cũng tng nhm ln.
Được gi chung vi cái tên Các t chc Bretton Woods (Bretton Woods Institutions, ly theo tên ngôi
làng thuc bang New Hampshire, M, nơi phái đoàn 44 quc gia tp trung để thng nht vic thành lp
vào tháng 7/1944), WB và IMF là b ct đôi chng đỡ cu trúc trt t kinh tế và tài chính thế gii.
Trên b mt, WB và IMF có nhiu đặc tính ging nhau. Ban b c hai đều được qun lý bi chính ph
các nước thành viên. C hai t chc đều chu trách nhim gii quyết các vn đề liên quan kinh tế tp
trung vic cng c cũng như phát trin nn kinh tế ca nước thành viên. Viên chc c hai t chc luôn
cùng xut hin ti các hi tho kinh tế, phát biu bng th ngôn ng kinh tế và tài chính y ht.
Tr s c hai cũng đều Washington DC mà trước kia thm chí còn chung “nhà” (hin nay, hai tr
s nm đối din trên cùng con đường ti v trí cách Nhà Trng không xa). Tuy nhiên, b sâu cơ chế
hot động ca hai t chc trên có nhng đim khác nhau khá rõ ràng mà cơ bn nht nm ch: WB là
t chc phát trin, trong khi IMF là t chc hp tác vi nhim v duy trì mt cách trt t cho h thng
chi tr gia các quc gia.
Mc đích
Ti Bretton Woods, các phái đoàn đã ch định hướng đến cho WB, th hin qua cái tên chính thc ca
t chc này: Ngân hàng Kiến thiết và Phát trin quc tế (International Bank for Reconstruction and
Development) vi nhim v ch yếu h tr tài chính cho s phát trin kinh tế. Nhng khon cho vay
đầu tiên ca WB vào cui thp niên 40 đã được trao cho các nước b chiến tranh tàn phá nng n Tây
Âu. Khi nn kinh tế Tây Âu hi phc, WB chuyn đồng vn cho các nước nghèo khác (được gi chung
là “các nước đang phát trin”).
Cho đến nay, WB đã cho các nước thuc khi đang phát trin vay khong 330 t USD. Trong khi đó,
IMF ra đời vi mc đích khác. Khi thành lp IMF, cng đồng thế gii mun phn ng vi nhiu vn đề
tài chính không th gii quyết được tng to ra cuc Đại khng hong vào thp niên 30. Đó là s biến
động đột ngt, không tiên liu ni v giá tr hoán đổi tin t gia các quc gia. Như thế, IMF tr thành
"bác sĩ" ca nn kinh tế toàn cu, chuyên cha tr các ung nht nhc nhi trong h thng kinh tế - tài
chính.
Mt trong nhng điu lut quan trng nht ca IMF là buc các nước thành viên phi để đồng tin
mình được trao đổi t do vi các đơn v tin t nước ngoài; và trong mi trường hp, phi báo cáo vi
IMF mi s thay đổi trong các chính sách tài chính - kinh tế nước mình, nhm tránh gây nh hưởng cho
nn kinh tế các nước thành viên. Hơn na, thành viên phi hiu chnh các chính sách liên quan đến tài
chính - kinh tế theo li khuyên IMF để phù hp vi nhu cu ca toàn b khi nm chung trong t chc.
Để h tr các nước thành viên tuân theo nguyên tc trên, IMF cho vay tin khi thành viên nào gp rc
ri v tài chính. Bi vy, chng có gì ngc nhiên khi IMF luôn can thip đôi khi khá thô bo vào nn
kinh tế mt nước đang cn vin h tr ca h. Nói tóm li, mc tiêu IMF là duy trì s n định, mà theo
h, mun n định thì phi có trt t, trong khi đó, mun tái lp trt t t m hn độn thì buc phi cn
răng chu đánh đổi mt s mt mát.
Cu trúc
Nhân s IMF gm 2.600 người và IMF không h có chi nhánh như WB. Hu hết ban b IMF làm vic
ti Washington DC và s còn li làm vic ti ba văn phòng nh Paris, Geneva và Liên Hip Quc
New York. Nhân s IMF là tinh hoa ca gii kinh tế hc thế gii.
Cu trúc WB có phn phc tp hơn. Bn thân WB cha đựng hai t chc chính: Ngân hàng Kiến thiết
và Phát trin quc tế (IBRD) và Hip hi Phát trin quc tế (International Development Association -
IDA). Ngoài ra, WB còn có nhng t chc sau (thuc WB nhưng tách bit v mt tài chính và pháp lý):
Công ty Tài chính thế gii (cung cp vn cho các công ty tư nhân các nước đang phát trin), Trung
tâm n định và gii quyết mâu thun đầu tư quc tế và Cơ quan bo v đa phương.
Nhân s tng cng WB có khong hơn 7.000 người và tuy có 40 văn phòng trên khp thế gii nhưng
95% nhân viên đều làm vic ti tr s chính Washington DC. Nhân s WB gm các chuyên gia lão
luyn thuc nhiu lĩnh vc khác nhau: nhà kinh tế hc, k sư, nhà hoch định chương trình phát trin
đô th, nông nghip hc, thng kê hc, lut gia, chuyên viên d án và chuyên viên khác trong lĩnh vc
giao thông, phát trin nông thôn, giáo dc, năng lượng, dân s, y tế, truyn thông, cung cp nước và c
k sư cu cng...
Ngun vn
WB là ngân hàng đầu tư, đứng trung gian gia nhà đầu tư và người vay, tc là vay ca người này để
cho k khác mượn. Các ông ch WB là 181 quc gia thành viên vi tin góp vn bng nhau. Qu ca
IBRD thu t vic phát hành trái phiếu cho hơn 100 quc gia còn Qu IDA có được t s đóng góp ho
tâm ca các nước. WB còn thu tin t vic bán trái phiếu trc tiếp cho các chính ph, t chc và ngân
hàng trung ương ca các nước. Sau đó, WB dùng đồng vn này cho các nước đang phát trin vay vi
mc lãi sut ưu đãi nhm h tr các d án tài chính cũng như chính sách ci t có trin vng thành
công.
IMF không phi là ngân hàng và không đứng trung gian gia nhà đầu tư và người mượn. Ngun vn
IMF thu được t tin đăng ký quota (quota subscription), ging như phí thành viên (membership fee),
ca 182 nước thành viên. Nước đóng góp cho IMF nhiu nht hin là M (chiếm 18,25%), kế đến là
Đức (5,67%), Nht (5,67%), Pháp (5,10%), Anh (5,10%). Khon đóng góp này da theo nguyên tc
nước giàu đóng nhiu, nước nghèo đóng ít, 5 năm thì tính s li mt ln.
Điu kin vay tin
WB thường ch cho vay vi đối tượng các nước đang phát trin. Nước càng nghèo càng d vay. Các
nước đang phát trin mà GNP/đầu người vượt quá 1.305 USD thì có th gõ ca xin vay IBRD và
phi hoàn tr trong 12-15 năm. Các nước cc nghèo mà GNP/đầu người dưới 1.305 USD thì vác túi
đến xin vay IDA và tr sau 35-40 năm. Trong thc tế, các khon cho vay ca IDA thường đến vi
các nước có thu nhp đầu người hàng năm dưới 865 USD.
Trái li, IMF cho phép mi nước thành viên, bt lun giàu nghèo, đều có th nhn được s h tr tài
chính. Như đã nói, nhim v IMF là duy trì trt tn định. Vì thế, khi chính sách kinh tế lch hướng
hay h thng tin t trong nước gp biến động (chng hn giá đơn v tin t tt gim và giá hàng hóa
tăng nhanh), nước thành viên có quyn nh IMF h tr và can thip. Tin nhn được t IMF phi hoàn
tr trong thi gian 3-5 năm hoc chm nht là 10 năm (lãi sut thp hơn t giá th trường mt chút)