TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)158166
158
Đánh giá h thng ngân hàng Vit Nam
qua mt s ch s lành mnh tài chính
TS. Nguyn Th Minh Hu*(1)
Vin Ngân hàng - Tài chính, Đại hc Kinh tế Quc dân,
207 Gii Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Ni, Vit Nam
Nhn ngày 15 tháng 1 năm 2012
Tóm tt. S lành mnh và hiu qu ca h thng ngân hàng đang là vn đề quan tâm ca nhiu
quc gia. Chương trình Đánh giá Khu vc Tài chính (Financial Sector Assessment Program) ca
Ngân hàng Thế gii và Qu Tin t Quc tế được xây dng nhm h tr tt c các quc gia trong
vic duy trì s n định và phát trin ca h thng tài chính. Theo đó, các ch s lành mnh tài
chính (Financial Soundness Indicators - FSIs) đối vi khu vc ngân hàng là mt trong nhng ni
dung được xây dng làm căn c đánh giá s lành mnh và hiu qu ca h thng ngân hàng. Da
trên kết qu tính toán mt s ch s lành mnh tài chính ca 34 trong s 42 ngân hàng thương mi
Vit Nam, nhóm tác gi bước đầu nêu ra mt s gi ý chính sách nhm tăng cường s lành mnh
n định ca h thng ngân hàng Vit Nam.
T khóa: Ch s lành mnh tài chính (FSIs), Chương trình Đánh giá Khu vc Tài chính (FSAP).
1. Ni dung đánh giá h thng ngân hàng vi
các ch s lành mnh tài chính* (1)
Vic xây dng mt h thng chun mc
quc tế trong đánh giá h thng tài chính nói
chung và h thng ngân hàng nói riêng đang là
mt trong nhng ưu tiên trong hàng lot ci
cách mà cng đồng quc tế quan tâm, đặc bit
là sau các cuc khng hong kinh tế tài chính
toàn cu gn đây. Các mc tiêu c th bao gm
tăng cường s lành mnh ca h thng pháp lý;
tính minh bch được nâng cao; các th trường,
t chc tài chính và cơ s h tng được phát
trin hiu qu; các quyết định v đầu tư và cho
______
* ĐT: 84-912346692
E-mail: huenm@neu.edu.vn
(1) Thc hin cùng nhóm nghiên cu (Phm Đức Mnh,
Khúc Thế Anh, Lê Th Hà, Lê Th Như Qunh, Trnh
Hùng Linh).
vay được thông tin tt hơn; s hi nhp th
trường được ci thin; độ tin cy trong chính
sách và h thng kế toán được nâng cao; gim
được các nguy cơ dn đến khng hong.
Để đạt được các mc tiêu trên, nhóm nghiên
cu ca Ngân hàng Thế gii và Qu Tin t
Quc tế đã xây dng mt khung chun mc
quc tế vi 12 lĩnh vc cn được đánh giá trong
h thng tài chính, theo đó đánh giá khu vc
ngân hàng được tiến hành trên các nguyên tc
giám sát cơ bn ca y ban Basel v giám sát
ngân hàng hiu qu (BCP).
Các ch s lành mnh tài chính (FSIs) là các
ch s đánh giá s lành mnh và tình trng tài
chính hin ti ca các t chc tài chính trong
nn kinh tế cũng như các khách hàng cá nhân
và t chc ca h. FSIs đóng vai trò quan trng
trong vic đánh giá s n định tài chính. FSIs
N.T.M.Huệ/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)158166
159
bao gm c các s liu đánh giá đối vi tng t
chc tín dng c th và c s liu tng hp. Đó
là các ch s được tính toán và s dng ph biến
cho vic giám sát an toàn vĩ mô cũng như đánh
giá và phát hin đim mnh, đim yếu ca h
thng tài chính.
H thng ch s FSIs được chia thành hai
nhóm cơ bn: nhóm ch s FSIs cơ bn được s
dng thng nht bi phn ln các quc gia; và
nhóm ch s FSIs mang tính khuyến khích là
các ch s tùy thuc vào tng quc gia trong
vic quyết định tính toán và s dng.
Bng 1. Nhóm các ch s FSIs cơ bn
Ch s Lĩnh vc đánh giá Ni dung đánh giá
Vn t có/Tài sn có ri ro
trung bình
Mc độ đảm bo an
toàn vn
Đo lường, đánh giá mc vn m rng bao gm
các khon vn không n định như vn n
không có đảm bo, li thế t thuế, các khon
chênh lch giá tr vn bt thường
Vn t có cp 1/Tng tài sn có
ri ro trung bình
Mc độ đảm bo an
toàn vn
Đo lường, đánh giá mc vn ct lõi bao gm
vn ch s hu, li nhun để li so vi các tài
sn ri ro trung bình
N xu ròng trong qu d
phòng/Vn t
Mc độ đảm bo an
toàn vn
Ch ra mc qu d phòng có th cn b sung so
vi vn t
N xu so vi tng dư n Cht lượng tài sn Đánh giá cht lượng tín dng ca các khon
vay ngân hàng
Mc phân b dư n theo khu
vc trong tng dư n
Cht lượng tài sn Đánh giá mc độ tp trung tín dng theo tng
khu vc c th
Li nhun trên tài sn và li
nhun trên vn ch s hu
Thu nhp và li nhun Đánh giá mc độ thu nhp bù đắp nhng mt
mát so vi vn t có hoc danh mc cho vay và
tài sn
Thu nhp t lãi/Tng thu nhp Thu nhp và li nhun Ch ra tm quan trng ca khon thu nhp t lãi
và kh năng bù đắp nhng mt mát
Chi phí ngoài lãi/Tng thu nhp Thu nhp và li nhun Ch ra mc chi phí ngoài lãi cao làm suy gim
li nhun
Tài sn thanh khon/Tng tài
sn và tài sn thanh
khon/Ngun vn ngn hn
Tính thanh khon Đánh giá kh năng d b tn thương khi xy ra
s suy gim ngun tài chính t th trường và t
tin gi ngân hàng
Trng thái ngoi hi ròng/Vn
t
Nguy cơ đối vi ri ro
t giá
Đo lường s mt cân bng ngoi t
Ngun: Nguyn Th Minh Hu (2010).
Các ch s trên được tính toán da trên s
tng hp các bng cân đối kế toán. S tính toán
này thc hin chuyn đổi t các ch s mang
tính vi mô ca tng t chc thành các ch s
lành mnh tài chính mang tính vĩ mô, do đó s
sai lch hay thiếu thông tin rt d xy ra. Vì
vy, bên cnh các ch s tng hp cn cho vic
phân tích an toàn vĩ mô và so sánh gia các
quc gia thì các ch s được tính toán cho tng
nhóm t chc hoc s phân tích, giám sát
nhng đặc đim phân b ca các ch s cũng rt
cn thiết.
Các ch s FSIs va được s dng để đánh
giá s lành mnh tài chính hin ti và trong quá
kh ca h thng tài chính, va được s dng
để d đoán v tương lai.
2. ng dng mt s ch s FSIs trong đánh
giá h thng ngân hàng Vit Nam
Căn c trên hướng dn ca Chương trình
Đánh giá Khu vc Tài chính (FSAP) năm 2007
do Ngân hàng Thế gii và Qu Tin t Quc tế
nghiên cu, mt s ch s lành mnh tài chính
N.T.M.Huệ/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)158166
160
cơ bn (core FSIs) được tính toán cho 34 ngân
hàng thương mi (NHTM) Vit Nam năm 2010
kết hp vi nhng đáp ng v các quy định cho
hot động ngân hàng ca các NHTM (đây là 34
NHTM công b các báo cáo tài chính đầy đủ).
Nghiên cu tiến hành phân nhóm 34 ngân hàng
trên căn c vào quy mô hot động thành nhóm
Big 4 (gm Vietcombank, Vietinbank,
Agribank, BIDV), G12 (gm Big4, ACB,
Sacombank, Maritimebank, Military Bank,
VPBank, VIBank, Techcombank, Eximbank).
Vic thng kê các ch s được tiến hành cho
tng ngân hàng, nhóm ngân hàng và toàn h
thng. Kết qu tính toán bước đầu v mt s ch
s FSIs ca các ngân hàng thương mi như sau:
2.1. Nhóm các ch s đánh giá vn t
T l vn trên tng tài sn được tính cho 34
ngân hàng kho sát. Ch s trung bình ca
nhóm được tính bng 7,21%. Có 22 ngân hàng
có ch s trên mc trung bình nhóm, trong đó 9
ngân hàng trong nhóm G12 có ch s nh hơn
7,21%. Đáng chú ý là ch s ca toàn b 4 ngân
hàng Big4 đều nh hơn mc trung bình nhóm.
Điu này cho thy các ngân hàng ln s
dng n (đòn by tài chính) vi t l khá cao so
vi vn ch s hu, mt phn do kh năng thu
hút tin gi ln ca nhóm ngân hàng này.
Ch s này ca Indonesia và Philippines ln
lượt là 10,66% và 10,23%, cao hơn Vit Nam
khong 3%.
Ngoài vic th hin kh năng hút vn ca
các ngân hàng ln, t l vn trên tng tài sn
còn cho thy mt ri ro không nh đang tim
n, đó là tính thanh khon ca các ngân hàng.
Vì vn là “vùng đệm ri ro” cho ngân hàng, nếu
quá nh so vi tng ngun vn, các ngân hàng
s khó đảm bo kh năng thanh khon.
Agribank có ch s vn trên tng tài sn nh
nht (4,64%), tiếp theo là MHB (4,83%) và
Vietinbank (5,03%). Các ngân hàng ln mc dù
có t l vn trên tng tài sn nh nhưng li có
uy tín, quy mô vn ln, do đó hot động kinh
doanh ca h n định hơn và có th chng đỡ
trước nhng biến động mnh t nn kinh tế.
Tuy nhiên, vi nhng ngân hàng khác, nếu t l
này quá nh s là vn đề đáng ngi và điu đó
đã được th hin rõ trong thi gian qua.
rtu
Biu đồ 1. Ch s vn trên tng tài sn ca các ngân hàng thương mi kho sát.
Ngun: Nhóm tác gi tính toán.
2.2. Nhóm các ch s v cht lượng tài sn
T l n xu trên tng dư n trung bình
nhóm có kết qu tính toán bng 1,60%, nh hơn
Indonesia (2,57%) và Philippines (3,56%). Như
vy có th đánh giá tình hình n trong h thng
ngân hàng Vit Nam kh quan hơn mt s nước
trong khu vc.
Ch có 18 ngân hàng công b s liu phân
loi n năm 2010, trong s này có 9 ngân hàng
có ch s ln hơn mc trung bình nhóm, chiếm
N.T.M.Huệ/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)158166
161
50% tng s các ngân hàng. Trong nhóm G12
ch có 8 ngân hàng công b s liu, và 3 trong
s này có ch s ln hơn mc trung bình nhóm.
Ngoi tr Vietinbank, tt c 3 ngân hàng còn li
trong nhóm Big4 cũng có t l n xu trên tng
dư n trên mc trung bình.
Vic đa s các ngân hàng ln có t l n
xu trên mc trung bình nhóm cho thy cht
lượng tín dng không tt. Điu này xut phát t
nhiu nguyên nhân như cho vay vào các lĩnh
vc như chng khoán hay bt động sn, hoc
nghip v thm định h sơ người đi vay không
tt. N nhóm 5 chiếm gn 50% tng n xu
phn ánh phn nào hiu qu kinh doanh ca các
doanh nghip Vit Nam thi k khng hong.
Mt lý do khác là có th các ngân hàng chu
áp lc t vic tăng trưởng tín dng nên có phn
chưa chú trng khâu thm định d án và xem
xét năng lc tr n ca người đi vay. Theo s
liu ca Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết
tháng 6/2011, tng n xu ca h thng ngân
hàng vào khong 75.000 t đồng, tăng 50% so
vi cùng k. Đến cui tháng 7, t l n xu là
3,04% trên tng dư n cho vay; đến hết tháng
8/2011, t l này là 3,21% tng dư n.
2.3. Nhóm ch s kết qu hot động
ROA và ROE
ROA trung bình nhóm được nhóm nghiên
cu tính toán bng 1,14%, thp hơn Philippines
(1,28%) và Indonesia (1,87%), cho thy kh
năng sinh li trên tng tài sn ca Vit Nam
kém hơn so vi mt s nước trong khu vc. Có
20 trong 34 ngân hàng có ROA ln hơn mc
trung bình nhóm, trong đó nhóm G12 có 7 ngân
hàng. Tuy nhiên, điu đáng chú ý là trong Big4
ch có Vietcombank có ch s ROA trên mc
trung bình nhóm.
V ch s ROE, vi giá tr 15,80%, ROE
ca Vit Nam cao hơn Philippines (12,50%),
mc dù vn thp hơn Indonesia (17,51%). Xét
trong ni b h thng ngân hàng, có 12 trong 34
ngân hàng có ROE trên mc trung bình nhóm,
nhóm G12 có 8 ngân hàng. Ngược li vi ROA,
trong nhóm Big4 ch có duy nht Agribank là
ngân hàng có ch s ROE thp hơn mc trung
bình nhóm (5,19%).
Điu này là phù hp vi các ngân hàng
trong nghiên cu bi khi đa s các ngân hàng
ln Vit Nam huy động n nhiu thì t l vn
ch s hu tng ngun vn s càng nh, kéo
theo kết qu ROE càng ln.
Qua đây có th thy đa s ngân hàng kinh
doanh hiu qu thuc v nhóm G12 và Big4.
Đồng thi có c ROA và ROE cao nht là
Saigonbank (5,54% và 29,13%). Bên cnh đó,
Techcombank cũng th hin kh năng sinh li
tt vi ROE v trí th hai (24,80%).
Ngược li, bên phía các ngân hàng có t l
sinh li thp, kết qu tính toán thu được thp
hơn nhiu so vi mc trung bình nhóm. C th,
MHB có ROA thp nht là 0,18%, Agribank
xếp th hai vi 0,24%, Ngân hàng Phương Tây
th ba vi 0,52%. T l ROE thp nht thuc
v Ngân hàng Phương Tây (3,17%), theo sau là
Ngân hàng Gia Định (3,55%) và MHB (3,69%).
Như vy, có th thy s phân cc rõ nét
trong hiu qu kinh doanh ca các ngân hàng,
các ngân hàng nh dường như chưa th cnh
tranh được vi các ngân hàng ln.
Thu nhp ròng t lãi so vi tng thu nhp
Kết qu tính toán cho thy các ngân hàng
được kho sát có t l thu nhp ròng t lãi
chiếm 77,32% tng thu nhp, cao hơn
Philippines (61,93%) và Indonesia (60,48%).
Trong nhóm 34 ngân hàng kho sát, có 21 ngân
hàng có ch s này trên mc trung bình nhóm, 6
ngân hàng trong s này là thuc nhóm G12.
Nhóm Big4 có 2 đại din là BIDV và
Vietinbank trên mc trung bình nhóm.
Kết qu cho thy, nếu so vi Philippines và
Indonesia, các NHTM Vit Nam có thu nhp
ch yếu t lãi, chưa năng động trong vic đa
dng hóa kinh doanh tìm kiếm các ngun thu
nhp khác, điu này cũng phù hp vì th trường
tài chính ca Vit Nam chưa phát trin, nhiu
ngân hàng mi thành lp còn non tr, chưa có
kinh nghim tham gia các hot động sinh li
khác như hot động dch v, mua bán chng
khoán, kinh doanh vàng…
N.T.M.Huệ/TpchíKhoahcĐHQGHN,KinhtếKinhdoanh28(2012)158166
162
fy
Biu đồ 2. ROE ca các ngân hàng kho sát.
Ngun: Nhóm tác gi tính toán.
Đặc bit, mt s ngân hàng có ch s này
ln hơn 100%, đồng nghĩa vi vic l trong các
hot động khác và phi dùng thu lãi đểđắp.
Ví d, Ngân hàng Tín Nghĩa có ch s này cao
nht là 107,27%, năm 2010 l 11.0971 triu
đồng t hot động kinh doanh ngoi hi, vàng,
l hot động khác là 62.244 triu đồng. Ngoài
ra, còn 2 ngân hàng có ch s thu nhp lãi thun
so vi tng thu nhp trên 100% là Kiên Long
(105,25%) và Oceanbank (103,53%).
Ch s tin gi khách hàng trên tng dư n
Ch s tng tin gi khách hàng so vi tng
dư n tính trung bình trên toàn b các ngân
hàng được kho sát là 105,57%, trong đó có 15
ngân hàng đạt trên mc trung bình nhóm, 6
ngân hàng trong s này thuc nhóm G12. Trong
4 ngân hàng thuc Big4, Vietcombank có t l
nh hơn 105,57%. Đặc bit, Sacombank ch đạt
khong 49,07%, thp hơn mt na mc trung
bình nhóm. Làm phép so sánh đơn gin vi ch
s này ca Philippines và Indonesia là 161,55%
và 122,57%, chúng ta dng nhn thy con s
ca Vit Nam còn thp hơn nhiu so vi các
nước trong khu vc.
Điu đó có nghĩa ngun vn huy động t
tin gi chưa tht s đủ mnh và đủ ln trong
vic đảm bo nhu cu vay và chi tr ca các
ngân hàng Vit Nam, d dn đến s bt n
trong hot động ca ngân hàng nếu như
các biến c b
t thường xy ra và làm nh
hưởng đến vic đảm bo tính thanh khon ca
ngân hàng.
gfj