
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quy Nhơn, 2024, 18(6), 107-118 111
https://doi.org/10.52111/qnjs.2024.18609
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌC
TẠP CHÍ
khả năng trả nợ đúng hạn cũng cao hơn.11-13 Tuy
nhiên, ở các nghiên cứu đó đều khẳng định rõ
tính ổn định của nguồn thu nhập mới là cốt lõi để
đánh giá rủi ro.
Nghề nghiệp
Hai nhóm nghề nghiệp chính thường được
đo lường là nhóm nghề nghiệp có kí kết hợp
đồng lao động và nhóm nghề nghiệp tự do. Các
nghiên cứu đều đánh giá lao động tự do có rủi
ro nghề nghiệp cao hơn cũng như rủi ro tín dụng
cũng cao hơn.16 Một số ít nghiên cứu như của
Weber và cộng sự lại cho rằng tính chất công
việc tự do hay có hợp đồng lao động không quan
trọng bằng kinh nghiệm làm việc đo lường bằng
số năm.17 Bởi nó thể hiện sự ổn định và lâu dài
của nghề nghiệp.
Mục đích vay
Mục đích vay là một trong những yếu tố
quan trọng rủi ro tín dụng.18 Một khoản vay tiêu
dùng sẽ có rủi ro khác so với một khoản vay kinh
doanh. Nghiên cứu của Cader và cộng sự cho
rằng rủi ro trong cho vay để khách hàng cá nhân
kinh doanh lên đến 40%.19 Bằng việc sử dụng
một cỡ mẫu hơn 90.000 doanh nghiệp tư nhân,
tác giả này đã khẳng định gần 40% trong số đó
đã phá sản trong khi chưa thanh toán hết khoản
vay. Trong khi đó, tỉ lệ rủi ro này khi vay để mua
xe hơi chỉ ở mức 3,59%.20
Lịch sử tín dụng
Đây là một cơ sở quan trọng trong đánh
giá và chấm điểm tư cách vay của một cá nhân.21
Ngay cả đối với các hộ kinh doanh nhỏ thì lịch
sử tín dụng vẫn là một yếu tố đáng tin cậy hơn
chứng minh tài chính.22 Nên đây là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết trong đo lường rủi ro tín
dụng. Các nghiên cứu đều ủng hộ giả thuyết lịch
sử tín dụng tốt thì rủi ro cũng thấp đi.8,12
Trình độ học vấn
Nhiều nghiên cứu khác nhau cho ra các kết
quả về trình độ học vấn đối với rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của Çığşar và cộng sự cho rằng rủi
ro tín dụng không phân tán dọc theo trình độ học
vấn, mà các khách hàng có trình độ đại học trở
lên thì có rủi ro thấp nhất, sau đó là nhóm khách
hàng không biết chữ, đáng chú ý là nhóm khách
hàng tốt nghiệp trung học là nhóm có nhiều rủi
ro nhất.23 Còn ở những nghiên cứu cơ bản như
của Gutu và cộng sự hay Tất Duyên Thư và cộng
sự thì thang đo chỉ xem xét 2 nhóm học vấn bao
gồm: Cao đẳng trở lên và dưới cao đẳng, rủi ro
tín dụng luôn nghiêng nhiều về nhóm trình độ
học vấn thấp hơn.10,11
2.2. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu
trước đó, tác giả đưa ra đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
Chú thích:
Y được xác định dựa trên rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân thông qua khả năng trả nợ
của khách hàng tại MB – Chi nhánh Quận 5. Y
là biến phụ thuộc có giá trị 0 hoặc 1. Với Y = 1
tức là có khả năng trả nợ (khách hàng trả nợ trễ
hạn không quá 10 ngày), Y = 0 tức là không có
khả năng trả nợ (khách hàng trả nợ trễ hạn từ 10
ngày trở lên).
Xi (i = 1 – 6) là biến độc lập là các nhân
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân. (xem chi tiết tại Bảng 1)
βk (k = 1 – 6) là hệ số hồi quy của các biến
giải thích thứ k trong mô hình.
βo là hệ số chặn.
4
Việt Nam – Chi nhánh Vũng Liêm.
13
Thông qua
hồi quy Logit đa thức với dữ liệu là 600 khách
hàng. Kết quả cho thấy, độ tuổi và tính đầy đủ
thông tin khách hàng có tương quan cùng chiều
với khả năng trả nợ đúng hạn. Các yếu tố bao
gồm thời hạn vay, loại tài sản đảm bảo và rủi ro
nghề nghiệp có tương quan ngược chiều với biến
phụ thuộc.
Thông qua một số nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam, nhận thấy việc đánh giá rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân thường được ước
lượng bằng các mô hình như Probit hoặc Binary
Logistic. Các nghiên cứu tập trung nghiên cứu
chủ yếu ở nhóm thông tin cơ bản của khách hàng
và thông tin khoản vay. Từ các cơ sở trên, tác giả
đề xuất 6 nhân tố có ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân.
Độ tuổi
Đối với mỗi nhà quản trị sẽ có những quan
điểm khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa
tuổi tác và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.
Nghiên cứu của Fallah và cộng sự cho rằng độ
tuổi càng cao thì rủi ro càng lớn.
8
Họ lập luận
rằng người trẻ thường có nhiều thời gian, sức
khỏe để làm việc, ngoài ra họ cũng thích nghi với
các công nghệ mới và các hình thức làm việc linh
hoạt. Từ đó, nguồn thu nhập của người trẻ cũng
đa dạng hơn. Song song đó, họ cũng ít gánh nặng
về tài chính như chăm sóc con cái, cha mẹ. Ý
kiến trên cũng nhận được sự đồng tình của
Bekhet và cộng sự,
14
Wongnaa và cộng
sự,
6
…Tuy nhiên, cũng có quan điểm khác, Trần
Huy Hoàng và cộng sự lại cho rằng người lớn
tuổi lại có mức rủi ro tín dụng thấp do khả năng
thanh toán khoản vay cao vì kinh nghiệm làm
việc cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay cao
hơn.
13
Từ đó, rủi ro cũng thấp hơn người trẻ tuổi.
Ý kiến này cũng tương đồng với các nghiên cứu
của Kohansal và cộng sự,
15
…
Thu nhập
Đa phần các nghiên cứu đều ủng hộ giả
thuyết thu nhập càng cao thì rủi ro càng thấp do
khả năng trả nợ đúng hạn cũng cao hơn.
11-13
Tuy
nhiên, ở các nghiên cứu đó đều khẳng định rõ
tính ổn định của nguồn thu nhập mới là cốt lõi để
đánh giá rủi ro.
Nghề nghiệp
Hai nhóm nghề nghiệp chính thường được
đo lường là nhóm nghề nghiệp có kí kết hợp
đồng lao động và nhóm nghề nghiệp tự do. Các
nghiên cứu đều đánh giá lao động tự do có rủi ro
nghề nghiệp cao hơn cũng như rủi ro tín dụng
cũng cao hơn.
16
Một số ít nghiên cứu như của
Weber và cộng sự
17
lại cho rằng tính chất công
việc tự do hay có hợp đồng lao động không quan
trọng bằng kinh nghiệm làm việc đo lường bằng
số năm. Bởi nó thể hiện sự ổn định và lâu dài của
nghề nghiệp.
Mục đích vay
Mục đích vay là một trong những yếu tố
quan trọng rủi ro tín dụng.
18
Một khoản vay tiêu
dùng sẽ có rủi ro khác so với một khoản vay kinh
doanh. Nghiên cứu của Cader và cộng sự cho
rằng rủi ro trong cho vay để khách hàng cá nhân
kinh doanh lên đến 40%.
19
Bằng việc sử dụng
một cỡ mẫu hơn 90.000 doanh nghiệp tư nhân,
tác giả này đã khẳng định gần 40% trong số đó đã
phá sản trong khi chưa thanh toán hết khoản vay.
Trong khi đó, tỉ lệ rủi ro này khi vay để mua xe
hơi chỉ ở mức 3,59%.
20
Lịch sử tín dụng
Đây là một cơ sở quan trọng trong đánh
giá và chấm điểm tư cách vay của một cá nhân.
21
Ngay cả đối với các hộ kinh doanh nhỏ thì lịch sử
tín dụng vẫn là một yếu tố đáng tin cậy hơn
chứng minh tài chính.
22
Nên đây là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết trong đo lường rủi ro tín
dụng. Các nghiên cứu đều ủng hộ giả thuyết lịch
sử tín dụng tốt thì rủi ro cũng thấp đi.
8,12
Trình độ học vấn
Nhiều nghiên cứu khác nhau cho ra các kết
quả về trình độ học vấn đói với rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của Çığşar và cộng sự cho rằng rủi ro
tín dụng không phân tán dọc theo trình độ học
vấn, mà các khách hàng có trình độ đại học trở
lên thì có rủi ro thấp nhất, sau đó là nhóm khách
hàng không biết chữ, đáng chú ý là nhóm khách
hàng tốt nghiệp trung học là nhóm có nhiều rủi ro
nhất.
23
Còn ở những nghiên cứu cơ bản như của
Gutu và cộng sự hay Tất Duyên Thư và cộng sự
thì thang đó chỉ xem xét 2 nhóm học vấn bao
gồm: Cao đẳng trở lên và dưới cao đẳng.Thì rủi
ro tín dụng luôn nghiêng nhiều về nhóm trình độ
học vấn thấp hơn.
10,11
2.2. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu
trước đó, tác giả đưa ra đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
[
]
Chú thích:
Y được xác định dựa trên rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân thông qua khả năng trả nợ
của khách hàng tại MB – Chi nhánh Quận 5. Y là