ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

TẨN MÍ SẾNH

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SÌN HỒ, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Lớp : K46 – ĐCMT – N03

Khóa học : 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

TẨN MÍ SẾNH

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SÌN HỒ, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Địa chính Môi trường : K46 – ĐCMT – N03 : Quản lý Tài nguyên : 2014 - 2018 : ThS. Dương Hồng Việt

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân

thành tới:Th.s Dương Hồng Việt, giáo viên khoa Quản Lý Tài Nguyên Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình, cho em

những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em

trong quá trình thực hiện, hoàn thành khóa luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên

đã nhiệt tình truyền thụ cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình

học tập tại trường.

Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và cán

bộ nhân viên Phòng Tài Nguyên & Môi Trường, Ủy ban nhân dân huyện Sìn

Hồ, Công ty Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội được học

hỏi, thực tập và hoàn thành khóa luận này.

Cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập

rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.

Trong quá trình làm đề tài, tuy đã cố gắng hết sức nhưng do thiếu kinh

nghiệm và kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi sai xót và khiếm

khuyết, em rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn

thiện hơn,

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,ngày tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Tẩn Mí Sếnh

ii

CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa của từ

BVMT Bảo vệ môi trường

CTR Chất thải rắn

CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

ĐKTN Điều kiện tự nhiên

EPA Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HCM Hồ Chí Minh

KTXH Kinh tế xã hội

PTNMT Phòng tài nguyên môi trường

QCMT Quy chuẩn môi trường

TP Thành phố

UBND Ủy ban nhân dân

VSMT Vệ sinh môi trường

WHO Tổ chức y tế thế giới

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước ...... 12

Bảng 2.2:Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ .................................................... 13

Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 14

Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2016 ...... 15

Bảng 2.6. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á .................. 18

Bảng 4.1: Diện tích - dân số - mật độ dân số của một số xã năm 2017 ........... 35

Bảng 4.2: Cân đối lao động qua các năm ......................................................... 36

Bảng 4.3: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ ...... 37

Bảng 4.4: Khối lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình ................................... 38

Bảng 4.5: Lượng rác thải phát sinh của người dân ở các khu trên địa bàn

thị trấn Sìn Hồ ..................................................................................... 41

Bảng 4.6: Lượng rác thải phát sinh từ các nguồn trên địa bàn thị trấn ............ 43

Bảng 4.7: Tổng lượng rác thải phát sinh từ các nguồn tại các khu phố trên

địa bàn thị trấn Sìn Hồ ......................................................................... 44

Bảng 4.8: Cơ sở vật chất trong công tác thu gom rác thải rắn sinh hoạt tại

thị trấn Sìn Hồ của Công ty Môi trường đô thị ................................... 50

Bảng 4.9: Lượng rác thải thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ............................ 52

Bảng 4.10: Mức độ quan tâm của người dân về môi trường ........................... 55

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến với con người ..................................... 9

Hình 2.2: Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các đô thị Việt Nam năm 2016 ............. 14

Hình 4.1: Vị trí địa lý của huyện Sìn Hồ [19] ................................................. 31

Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Môi trường ............................... 50

Hình 4.3: Quá trình thu gom rác và vận chuyển rác thải sinh hoạt ................ 51

Hình 4.4: Biểu đồ phương thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ................. 52

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Tổng quan về rác thải .............................................................................. 4

2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 9

2.3. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam .......................... 10

2.3.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới ............................................. 10

2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ............................................. 13

2.4. Tình hình quả lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ...... 15

2.4.1. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới ...................................................... 16

2.4.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ....................................... 18

2.5. Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Lai châu .......... 25

vi

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 28

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Sìn Hồ. ................. 28

3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ ......... 28

3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải

sinh hoạt trên địa bàn. ..................................................................................... 28

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29

3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 29

3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 29

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ............................................................... 29

3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 29

3.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 30

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ ... 31

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 34

Tổng số ............................................................................................................ 35

4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn

Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. ................................................................... 39

4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt tại thị trấn Sìn Hồ ................. 39

4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác thu gom, quản lý, vận chuyển và xử lý

chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ .............................................................. 45

vii

4.2.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ ................... 47

4.2.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn

Sìn Hồ .............................................................................................................. 49

4.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải

sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ .............................................................. 54

4.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải

sinh hoạt trên địa bàn. ..................................................................................... 56

4.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ......... 56

4.3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn

......................................................................................................................... 58

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62

5.1. Kết luận .................................................................................................... 62

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, với sự của phát triển kinh tế xã hội đã làm cho đời sống ở các

vùng quê có nhiều đổi mới. Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã

hội cao làm tăng các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của con

người, điều này cũng tác động mạnh, lâu dài đến môi trường. Tình hình rác

thải sinh hoạt ở nông thôn đang dần trở thành vấn đề nan giải cần được quan

tâm để bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của cả cộng đồng dân cư.

Với sự phối hợp của ban lãnh đạo các cấp trong những năm gần đây đã

có những chủ trương chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi

trường như : Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường.

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới giúp cho kinh tế xã hội phát triển

một mặt tạo sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống

cho người dân mặt khác lại là nguy cơ là chất lượng môi trường này càng

kém. Ngày nay ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề của toàn cầu. Nếu con

người không có những biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời để ngăn chặn,

phòng ngừa các mức độ ô nhiễm thì sự suy thoái và sự cố môi trường là điều

không thể tránh khỏi và có nguy cơ xảy ra là rất cao.

Rác thải sinh hoạt đang là một trong những vấn đề bức xúc ở nước ta

hiện nay cần được giải quyết. “Với lượng rác gom góp được trên toàn thế giới

từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một năm, thế giới hiện có lượng rác ngang bằng với sản

lượng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên

vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới

”.( Minh Cường,2015) [15]

Nền kinh tế càng phát triển, dân số gia tăng nhu cầu tiêu thụ của con

người cũng tăng theo và theo đó lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều.

Lượng tài nguyên được đưa vào sản xuất và tiêu dùng có thể đo trường thì

2

khó có thể cân đong, đo, đếm được.Việc gia tăng chất thải sinh đếm được

bằng khối lượng hoặc bằng tiền nhưng lượng rác thải được thải ra môi hoạt là một

trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khỏe của con người làm mất đi cảnh quan thiên nhiên vốn có.

Sìn Hồ, Lai Châu là một huyện nằm trong vùng Tây Bắc đang trên đà

phát triển về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, việc đánh giá một

cách chưa đầy đủ về rác thải sinh hoạt. Trong quá trình phát triển việc thu gom

và quản lý gặp nhiều khó khăn và cũng chưa có các biện pháp xử lý phù hợp.

Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý giảm thiểu, phòng

ngừa các tác động xấu của rác thải sinh hoạt là một vấn đề cấp bách hiện nay

cần được giải quyết.

Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của

bảo vệ môi trường, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và sự

hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s Dương Hồng Việt em tiến hành

nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải, quản

lý rác thải và đề xuất một số biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên

địa bàn thị trấn. Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý rác thải phù hợp

với điều kiện của thị trấn để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác

quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ

môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Điều tra số lượng, thành phần của rác thải tại thị trấn Sìn Hồ

- Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên

truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải.

3

- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom rác thải nhằm góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

1.3. Yêu cầu của đề tài

Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo đô ̣ tin cậy, chính xác, đầy

đủ, chi tiết…

Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiêṇ của

thị trấn.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học

- Đề tài tạo ra cơ hội cho sinh viên tiếp cận với thực tế để hiểu rõ hơn

các kiến thức đã học trên giảng đường.

- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, là cơ sở để lựa

chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù hợp mang lại hiệu quả cao.

- Việc nghiên cứu đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế,

nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiêm thực tế phục vụ cho công

tác sau này.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận

chuyển, quản lý và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

- Đề xuất một số biện pháp khả thi để xử lý rác thải

- Đề xuất một sồ kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải

trên địa bàn

- Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn cứ để tăng cường công tác

quản lý, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trường.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Tổng quan về rác thải

2.1.1.1. Các khái niệm liên quan

- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,

bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là

một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các

hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2010 [9]

- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt

hoặc hoạt động khác (Luật BVMT 2015).[4]

- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ

cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác (Luật BVMT

2015).[4]

- Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,

thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải (Luật BVMT 2015) [4]

- Tái chế là chế biến vật liệu đã sử dụng (chất thải) thành các sản phẩm mới

có thể sử dụng được. Điều này được thực hiện nhằm giảm việc sử dụng vật liệu thô

hẳn đã có thể được sử dụng. Chất thải có tiềm năng được tái chế được gọi là “chất

thải tái chế”. Các sản phẩm từ nhôm như (long sô đa, sữa và cà chua), các loại nhựa

(túi đựng rau củ quả, chai nhựa), Các sản phẩm thuỷ tinh (như chai rượu, chai bia và

thuỷ tinh vỡ), các sản phẩm giấy (bì thư, báo, tạp chí, hộp các tông đã qua sử dụng)

có thể được tái chế và phân vào nhóm này.[20]

*Quản lý rác thải sinh hoạt : là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư,

xây dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử

dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

* Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm thời rác

thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền chấp thuận.

* Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật

làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác

thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.

5

2.1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại rác thải

a. Các nguồn phát sinh chất thải

Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay ngày càng tăng do mua bán và

vận chyển hàng hóa, các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế

- xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có

những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm:

- Rác thải sinh hoạt của hộ gia đình

- Rác thải từ thương mại, dịch vụ, cửa hàng rau và hoa quả, cửa hàng

thịt, cá, tạm phẩm…

- Rác thải từ nông nghiệp

- Rác thải từ các cơ quan, trường học

- Từ các cơ sở y tế

- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...

b. Phân loại chất thải

 Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng ngày của

con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi huyện hoặc

khu dân cư, từ các hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách

sạn, y tế, trường học, các cơ quan nhà nước... Theo phương diện khoa học có

thể phân biệt các loại chất thải rắn như sau:

- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dưa thừa, rau, quả…

được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Ngoài các loại thức ăn dừa

thừa từ các gia đình còn có thức ãn dýa thừa từ các nhà hàng, khách sạn, các

quán vỉa hè, bếp ãn tập thể của trýờng học, bệnh viện, ký túc xã, chợ…

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người

và phân của các loại động vật khác.

- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các

khu vực sinh hoạt của dân cư.

6

- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại

trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà

hàng, nhà máy, xí nghiệp.

- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói...

 Chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động

sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:

- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.

Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.

- Bao bì đóng gói sản phẩm.

 Chất thải xây dựng

Chất thải xây dựng là các phế thải như: đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ

do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm:

- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.

- Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng.

- Các vật liệu như: kim loại, chất dẻo

 Chất thải nông nghiệp

Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động

sản xuất nông nghiệp như: gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân

bón và hoá chất bảo vệ thực vật.

7

 Chất thải y tế

Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong

các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy

hại tới môi trường và sức khỏe con người. Theo quy chế quản lý chất thải y

tế, các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong

các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế.

Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:

- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.

- Các loại kim tiêm, ống tiêm.

- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.

- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.

- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao : chì, thuỷ ngân,

cadimi, asen, cianua...

- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

2.1.1.3. Thành phấn chất thải

Thành phần lý, hoá học của chất thải rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng

địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.

Thông thường thành phần của chất thải đô thị bao gồm các hợp phần sau:

Chất thải thực phẩm, giấy, chất dẻo, cao su, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thuỷ

tinh, nhựa, kim loại, bụi, tro, gạch…..

2.1.1.4. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng

a. Ảnh hưởng tới môi trường nước

Ảnh hưởng của chất thải rắn đối với môi trường nước Ngừời dân

thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị phân hủy

đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước chảy làm nguồn nước bị ô

nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước

ngầm trong khu vực.

Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ,

giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh

8

thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ

bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những

nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng

tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.

b. Ảnh hưởng tới môi trường không khí

Rác thải với hàm lượng hữu cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên

các chất trung gian và cuối cùng tạo nên CH4(Mêtan), H2S(Hydro sulfua),

CO2(Cacbon điôxít) CH3OH(methanol), Phenol, các chất này hầu hết đều độc

và gây ô nhiễm không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu

công nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu tới hoạt động sản

xuất và sinh hoạt, làm giảm chất lượng cuộc sống.

c. Ảnh hưởng tới môi trường đất

Rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ

giải phóng CH4, CO2, H2O,…kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc,

phóng xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc môi trường đất. Các chất độc này

thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Hậu quả là đất mất dần

độ tơi xốp trở nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh.

Thoái hóa đất dẫn đến đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm lượng

Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như: Cd(Cadimi), Cu,

Pb, và Zn xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép.

d. Ảnh hưởng của chất thải đối với sức khỏe cộng đồng

Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe

cộng đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác

như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua

đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, là

nguyên nhân của khoảng 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư

và các loại bệnh về tai mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột…

Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc

bệnh ung thư ở khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số.

9

Ngoài ra, tỷ lệ mắc ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô

Môi trường không khí

nhiễm chiếm tới 25%.

Rác thải(chất thải rắn)

- Sinh hoạt - Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp …) - Thương nghiệp

Qua đường hô hấp

Nước mặt

Nước ngầm

Môi trường đất

Qua chuối thức ăn

Ăn uống, tiếp xúc qua da

Kim loại nặng, chất động

Người, động vật

Bụi CH4, NH3, H2S, VOC

(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2015)

Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến với con người

e. Ảnh hưởng của chất thải đến cảnh quan đô thị

Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là

biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh

làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng

lân cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi

trường đô thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị

2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày

01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005

10

- Nghị định số 18/2015/NÐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi

trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế

hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015

- Nghị định số 19/2015/NÐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.

- Nghị định số 155/2016/NÐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị

định 179/2013/NÐ-CP & 81/2006/NÐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.

- Nghị định 21/2008/NÐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều

của nghị định số 80/2006/NĐ-CP

- Nghị định 80/2006/NÐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường

- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 Quy định đề án

bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

- Thông tư số 27/2015/TT-MTNMT ngày 29/05/2015 Thông tư về

đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch

bảo vệ môi trường.

2.3. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới

2.3.1.1. Sự phát sinh rác thải sinh hoạt của một số nước trên thế giới

Năm 1900, đã có khoảng 220 triệu người sống ở các thành phố, phát

sinh ra ít nhất 300.000 tấn chất thải rắn, bao gồm rác thực phẩm, bao bì và các

vật dụng gia đình khác. Một trăm năm sau, hơn 2,9 tỷ người sống ở các thành

phố và tạo ra hơn 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày.

Các chuyên gia WB cũng cảnh báo, lượng chất thải rắn toàn cầu đang

tăng lên 70% vào năm 2025, tăng từ hơn 3,5 triệu tấn mỗi ngày trong năm

2010, lên hơn 6 triệu tấn mỗi ngày vào năm 2025. Chất thải độc hại từ các

11

thành phố đã đủ để lấp đầy một dòng xe chở hàng dài 5.000 cây số mỗi ngày.

Chi phí toàn cầu cho việc đối phó với tất cả những thùng rác đó cũng tăng lên:

từ 205 tỷ USD mỗi năm trong năm 2010 lên 375 tỷ USD vào năm 2025, mức

tăng chi phí mạnh nhất ở các nước đang phát triển. (Hồng Vy, 2010) [12]

Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau

giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc;

chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80%

ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập

cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn

đô thị.[8]

+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore

được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng

9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa

vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác

cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau

Landfill. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác

Singapo chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, sấp xỉ 2.000 tấn. Trong

khi đó, ở Việt Nam đặc biệt là thành phố HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác

(bằng 1/2 Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp 4

lần Singapore). Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác dùng để chạy

máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.[13]

+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải vào môi trường 300kg rác thải sinh

hoạt/người/năm. Vì vậy, trung bình một năm nước này thải vào môi trường

khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.(Trần

Quang Ninh,2010) [10]

+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh

khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ

tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.[14]

2.3.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế Giới

12

Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu

nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát

triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và

lượng rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế.

Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước

Thành phần

Chất thải thực phẩm Các nước thu nhập thấp 40 - 85 Các nước thu nhập trung bình 20 - 65 Các nước thu nhập cao 6 -30

1- 10 8 - 30 Giấy 20 – 45

Catton 5 – 15

Chất dẻo 1 - 5 2 - 6 2 – 8

Sởi, vải 1- 5 2 -10 2 -6

Cao su 1 - 5 1 - 4 0 – 2

Da 0 – 2

1 -5 Chất thải vườn 1 - 10 10 – 20

Gỗ 1 – 4

Thủy tinh 1 - 10 1 – 10 4 – 12

Vỏ hộp kim loại 1 - 5 1 – 5 2 – 8

Nhôm 0 – 1

0 – 10 Đất cát, tro bụi 1- 40 1 – 30

( Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 199)

Số liệu của bảng cho thấy hàm lượng chất thải hữu cơ dao động giảm,

chất thải vô cơ thì dao động tăng theo các nước có thu nhập thấp, thu nhập

trung bình và tiếp theo là thu nhập cao. Một trong những nguyên nhân điển

hình là do: Sự phát triển kinh tế theo các hướng khác nhau, mức sống khác

nhau tạo nhu cầu khác nhau, và do thói quen sinh hoạt của các nước khác

nhau là khác nhau.

Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới

10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%;

rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động

công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải

sinh hoạt chiếm 1,5%.

13

Bảng 2.2:Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ

Thành phần Theo EPA

Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau Tại bãi rác colombia 41 Trung bình cả nước 35 - 47 33 Giấy

21 17 18 - 29 Hữu cơ

16 12 11 - 21 Nhựa

6 6 4 - 8 Kim loại

3 6 2 -6 Thủy tinh

13 24 10 – 15 Các loại khác

( Nguồn: tạp chí Waste Management Research Volum 23 số 1, 2/2005)

(EPA: Environmetal Protection Ageney)

Qua bảng 2.2 thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa

dạng, bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác

thải hữu cơ…Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo

các nguồn khác nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác

thải sinh hoạt tại Mỹ là rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và

một số nước khác.

2.3.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam

2.3.2.1. Sự phát sinh rác thải sinh hoạt ở một số vùng Việt nam

Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta phát sinh ngày

càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10 -15% .Tỷ lệ tăng cao tập

trung ở các đô thị đang mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và

các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý

(17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô

thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tăng đồng

đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn 5,0%. (Bùi Bích Phương, 2015) [18]

Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số

đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên

cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia

14

đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công

sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn

chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý

triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp cùng với CTRSH đô thị (hình 2.2). (Phạm

Ngọc Đăng và cs,2016) [2]

Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Lượng CTRSH Lượng CTRSH bình

đô thị phát sinh STT Loại đô thị quân trên đầu người

(kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm

1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000

2 Loại I 0.96 1.885 688.025

3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045

4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370

5 Loại IV 0,65 626 228.490

Tổng 6.453.930

(Nguồn: Báo cáo hiện trang Môi trường Quốc gia, 2016)

Hình 2.2: Tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các đô thị Việt Nam năm 2016

15

Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô

thị vùng Đông Nam Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất tới

10.870 tấn/ngày hay 3.913.200 tấn/năm (chiếm 33,44% tổng lượng phát sinh

chất thải rắn sinh hoạt các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các

đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

đô thị là 9.500 tấn/ngày hay 3.420.000 tấn/năm (chiếm 29,22%). Các đô thị

khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị

thấp nhất chỉ có 290.160 tấn/năm (chiếm 2,48% ), tiếp đến là các đô thị thuộc

các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị

là 382.320 tấn/năm (chiếm 3,27%) (bảng 2.4).

Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2016

Tổng lượng CTR đô thị Lượng CTRSH bình Đơn vị hành phát sinh STT quân đầu chính người(kg/người/ngày) (Tấn/ngày) (Tấn/năm)

Đồng Bằng 0,91 1 9.500 3.420.00 Sông Hồng

0,85 2 Đông Bắc 1.470 529.200

0,84 3 Tây Bắc 806 290.160

0,77 4 Bắc Trung Bộ 1.568 564.480

Duyên hải Nam 0,95 5 3.575 1.287.000 trung Bộ

0,75 6 Tây Nguyên 1.062 382.320

0,90 7 Đông Nam Bộ 10.870 3.913.200

Đồng Bằng 0,70 8 3.656 1.316.160 Sông Cửu Long

6,67 22.517 11.702.520 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng Môi trường, 2016)

16

2.4. Tình hình quả lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

2.4.1. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới

Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được

quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được thực hiện

một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân

loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận

chuyển theo từng loại rác. Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý

rác thải được quy định chặt chẽ, rõ rang, đầy đủ trang thiết bị phù hợp, hiện

đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nước phát

triển có sự tham gia của cộng đồng.

+ Tại Đài Loan: Tỷ lệ tái chế ở nước này đã đạt 55% vào năm 2015. Tỷ

lệ này đã đưa hòn đảo với 23,5 triệu dân này lên ngang hàng với các nước tái

chế rác thải nổi tiếng khác như Áo, Đức và Hàn Quốc. Con số này cũng cao

hơm mức 35% tái chế của Mỹ. Đài Loan có một chiến lược toàn diện nhằm

tạo thuận lợi cho người dân trong việc phân loại rác thải và tài chế rác, đồng

thời cũng có những chế tài nghiêm khắc đối với người vi phạm.

Tại thành phố Đài Bắc, có khoảng hơn 4.000 điểm chở rác mà người

dân có thể tra cứu bằng ứng dụng smartphone, qua đó xác định xe chở rác đã

đến địa điểm nào để đổ rác. Các xe chở rác cũng có phân loại chỉ chở một số

loại rác nhất định, như rác rải thực phẩm đã hoặc chưa qua xử lý, rác nhựa,

nilon hoặc các loại rác thủy tinh, kim loại...Ngoài ra, người dân nào không

muốn phân loại phải bỏ tiền mua loại túi riêng với giá khoảng 3 cent cho túi

nhỏ và 7 USD cho 5 túi to.Trường hợp những người dân cố tình vi phạm, như

phân loại rác sai hoặc vứt rác bừa bãi sẽ bị xử phạt nghiêm khắc, như bị phạt

tiền vào khoảng 184 USD cho mỗi lần vi phạm hoặc bị công khai chỉ trích

trên các phương tiện truyền thông.

Luật pháp Đài Loan quy định người dân phải phân rác thải thành 3 loại

là rác thường (có thể bị phân hủy), rác có thể tái chế và rác thải nhà bếp.

17

Hiện nay, nhiều khu vực dân cư tại Đài Loan đã lắp camera nhằm đảm

bảo các hộ dân thực hiện đúng quy trình phân loại rác thải.

+ Tại Nhật: Chuyển từ hệ thống quán lý chất thải truyền thống với

dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên

liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recyle).

Về thu gom chất thải rắn ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân

chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể

cháy và rác có thể tái chế.

- Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà

máy sản xuất phân compost

- Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy

được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng

- Rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế…

Với các loại rác cồng kềnh nhý tivi, tủ lạnh, máy giặt… thì quy định

vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chờ đi, không được

tùy tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định,

công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt đến tận dụng nguồn năng

lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem

chôn sâu trong lòng đất

+ Tại các nước đang phát triển: Công tác thu gom rác thải còn nhiều

vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp

lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả

lại thấp. Tại thành phố Bomby của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom,

vận chuyển và số trạm trung chuyển rác rất ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với

số lần vận chuyển là 2 lần/ngày so với mức dân số 8,5 triệu người thì số lượng

trạm trung chuyển và số lần vận chuyển trong ngày là rất thấp chưa đáp ứng

đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố Jakarta của Indonexia và thành phố Seoul

– Hàn Quốc số trạm trung chuyển là khá cao với 776 và 630 trạm(bảng 2.6).

18

Bảng 2.6. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á

Dân số Số trạm trung Số chuyến vận chuyển Thành phố (Triệu người) chuyển trong ngày

Bombay 8,5 2 2

Bangkok 5,6 - 1,8

Manila 7,6 65 2

Jakarta 7,9 776 3

Seoul 10,3 630 3,4

(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2011)

+ Đối với các nước Châu Á: Chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ

biến đễ xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia

thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh(chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn

lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP.

Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong

khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy

các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp

như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy

sinh học, chất thải trơ, chất thải có thế tái chế.

2.4.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam

2.4.2.1. Quản lý rác thải tại Việt Nam

Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng… đang là thách thức

lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ gia tăng rác thải không chỉ vì dân số đô

thị tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sông của người dân đang ngày

một tăng lên.

Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đô thị đạt khoảng 85,3% (tăng

0,3% so với năm 2014; tăng 3% so với năm 2010), đạt mục tiêu của Chiến

lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm

19

2050. Hiện có 55/63 địa phương đã phê duyệt quy hoạch quản lý CTR, đây là

cơ sở quan trọng để lập dự án và thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng các

cơ sở xử lý CTR6. (Phạm Ngọc Đăng và cs, 2016) [2]

Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu

gom, vận chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà

tùy theo yêu cầu bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình

thành một xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu

gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu trung tâm

nhằm giải quyết yêu cầm thu gom rác hàng ngày.

Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do

Công ty Môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện

những tổ chức tư nhân tham gia công việc này. Việc thu gom chất thải rắn

sinh hoạt và quét dọn đường phố thường làm vào ban đêm để tránh nắng nóng

ban ngày và tắc nghén giao thông.

URENCO cho biết, trung bình mỗi ngày Công ty thu gom hơn 2.000tấn

rác thải, trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng

được tới 40%. Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100

tấn rác hữu cơ/ngày để làm phân bón ở nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễm.

Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, nếu thực hiện tốt mô hình 3R mỗi

tháng thành phố Hà Nội sẽ tiết kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí xử lý rác.

(Kiều Minh, 2015) [17]

2.4.2.2. Xử lý rác thải tại Việt Nam

- Công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các

bãi chôn lấp, khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn

có tính thuyết phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ

sinh môi trường nên chưa thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa

phương. Các công trình xử lý CTR còn kém, phân tán theo đơn vị hành chính

nên công tác quản lý chưa hiệu quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp,

gây lãng phí đất,…

20

- Công tác xử lý CTR đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lượng

trung bình là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị (Hà Nội và Thành phố HCM, mỗi đô thị

có từ 4-5 bãi chôn lấp/khu xử lý). Trong đó 85% đô thị (từ xã trở lên) sử dụng

phương pháp chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện toàn quốc

có 98 bãi chôn lấp rác thải tập trung đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi thải

được coi là chôn lấp hợp vệ sinh (tập trung ở các thành phố lớn). Các bãi còn

lại, chất thải rắn phần lớn được chôn lấp sơ sài.(Phạm Ngọc Đăng và cs,

2011) [1]

- Tình hình xử lý CTRSH tại các khu xử lý CTR của thành phố HCM:

- Khu xử lý rác Đa Phước (Bình Chánh): diện tích 128 ha, công suất

hiện tại 3.000 tấn/ngày (công suất thiết kế là 6.000 tấn/ngày); sử dụng máy xịt

phủ lấp rác Posi-Shell; hệ thống xử lý nước rỉ rác với công suất thiết kế là

1.000m3/ngày

- Khu xử lý rác Gò Cát (quận Bình Tân): diện tích 25 ha, công suất

2.000 tấn/ngày; khối lượng rác đã tiếp nhận xử lý từ năm 2010-2011 là 3,53

triệu tấn; là bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh, hiện đang ngưng tiếp nhận rác.

- Khu xử lý rác Động Thạnh: diện tích 43,5 ha; công suất 1.000

tấn/ngày; đã đóng cửa tháng 01/2003, hiện đang sử dụng để chôn lấp vật liệu

xây dựng; từ 01/2007 đã triển khai xử lý phân bồn cầu.

- Khu xử lý rác phước hiệp (Củ Chi): diện tích 44,9 ha, công suất

3.000 tấn/ngày; ; khối lượng rác đã tiếp nhận xử lý từ năm 2010-2011 là

3,61 triệu tấn; là bãi rác chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh. (Phạm Ngọc Đăng

và cs, 2011) [1]

 Một số công nghệ xử lý CTR đang được áp dụng ở Việt Nam

- CTR đô thị có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm như: các

chất thải hữu cơ chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế

giấy, kim loại, nhựa, thủy tinh,... Tỷ lệ tái chế các chất thải làm phân hữu cơ

và tái chế giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại như sắt, đồng, chì, nhôm,... chỉ ðạt

21

khoảng 8 ÷ 12% CTR ðô thị thu gom ðýợc. Xử lý phần hữu cơ của rác thải

thành phân hữu cơ hiện là một phương pháp đang sử dụng ở Việt Nam. Đối

với công nghệ nội địa xử lý CTR sinh hoạt, đến nay Bộ Xây dựng đã cấp giấy

chứng nhận cho bốn công nghệ: (1) công nghệ chế biến CTR Seraphin của

Công ty Môi trường Xanh; (2) công nghệ chế biến CTR ANSINH - ASC của

Công ty Tâm Sinh Nghĩa; (3) công nghệ ép CTR thành viên nhiên liệu của

Công ty Thủy lực máy và (4) công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương

pháp đốt của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ mới và Môi trường.

Công nghệ ép CTR của Công ty Thủy lực máy đã được áp dụng thử nghiệm

tại thị xã Sông Công (Thái Nguyên). Công nghệ Seraphin, AST có khả năng

xử lý CTR đô thị cho ra các sản phẩm như: phân hữu cơ, nhựa tái chế, thanh

nhiên liệu,... Lượng CTR còn lại sau xử lý của công nghệ này chỉ chiếm

khoảng 15% lượng chất thải đầu vào. Công nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC

và MBT-CD.08 đã được triển khai áp dụng tại Nhà máy Xử lý rác Đông Vinh

(Nghệ An), Nhà máy Xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội); Nhà máy Xử lý rác Thủy

Phương (Thừa Thiên - Huế); Nhà máy Xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam). Tuy

nhiên, Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội) triển khai công nghệ SERAPHIN

đã ngừng hoạt động.(Pham Ngọc Đăng và cs, 2011) [1]

- Công nghệ An Sinh

ASC Công nghệ An Sinh - ASC do Công ty Cổ phần Kỹ nghệ ASC

nghiên cứu theo tiêu chí 3T: Tránh chôn lấp, Tái sinh mùn hữu cơ và Tái chế

phế thải dẻo và trơ. Công nghệ sử dụng nguyên lý tách, tuyển rác thải liên

hoàn, nhiều tầng, nhiều cấp, phân tách rác thành các loại: Kim loại để bán cho

công nghệ gang thép, chất hữu cơ để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, chất dẻo

và chất rắn để sản xuất các sản phẩm hữu ích (cột chống cho cây tiêu, thanh

long, nho, cà chua, ống dẫn nước thải, giải phân cách giao thông...). Công nghệ

này hiện đang đăng ký bằng độc quyền sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ và cũng

đã được hai hội đồng thẩm định, xem xét đánh giá là: Trung tâm Kỹ thuật Tổng

22

cục đo lường chất lượng 2 thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (văn

bản số 011/KT2.K1.TB) ngày 25/3/2005) và Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bộ

Xây dựng (văn bản số 2362/BB-HĐKHKT ngày 16/11/2005).

Công nghệ An Sinh - ASC xử lý rác đô thị cho ta 2 dòng sản phẩm:

phân hữu cơ vi sinh từ rác hữu cơ; nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo để sản xuất

các loại ống cống, tấm sàn, vách ngăn; và phần chôn lấp chiếm khoảng 5-

10%. (Phạm Xuân Mai, 2013) [5]

- Công nghệ SERAPHIN

Qua quá trình nghiên cứu và chọn lọc, Công ty Cổ phần Phát triển công

nghệ Môi trường xanh đã đưa ra giải pháp có tính khả thi và phù hợp với tính

chất, thành phần rác thải sinh hoạt của Việt Nam được gọi là giải pháp công

nghệ SERAPHIN.

Giải pháp này xử lý được phần lớn các thành phần có trong rác: chất

hữu cơ thành phân hữu cơ và phân hữu cơ vi sinh; phế thải dẻo, phế thải trơ

thành nguyên liệu hạt nhựa SERAPHIN để sản xuất ra một số sản phẩm hữu

dụng như tấm coppha, ống thoát nước, xô xây dựng, bát đựng mủ cao su, gạch

đá xà bần, đất cát, sành sứ, tạp chất bẩn khác được đóng rắn áp lực cao tạo

thành gạch block, dải phân cách giao thông. Công nghệ này đã đạt nhiều huy

chương và giải thưởng tại các triển lãm ở Việt Nam, được Cục Sở hữu trí tuệ cấp

Bằng độc quyền sáng chế và cũng đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bộ

Xây dựng thẩm định (văn bản số 205/BB-HĐKHKT ngày 22/2/2005). [7]

- Công nghệ MBT-CD.08 (công nghệ ép CTR thành viên nhiên liệu

của Công ty Thủy lực máy)

* Công nghệ MBT-CD.08 đang được sử dụng tại nhà máy xử lý rác của

thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

- Công nghệ MBT-CD.08 gồm 12 công đoạn:

1- Công đoạn tiếp cận rác

2- Công đoạn định lượng, tách lọc sơ cấp

23

3- Công đoạn máy cắt xé và tuyển từ trung cấp

4- Công đoạn tách lọc thứ cấp

5- Công đoạn cắt xé đa tầng và tận thu nilon

6- Công đoạn nghiền cuối nguồn

7- Công đoạn ủ hoai trong tháp ủ sinh học

8- Công đoạn nghiền và phối trộn phụ gia (sản xuất viên nhiên liệu)

9- Công đoạn ủ tự nhiên để ổn định nguyên liệu

10- Công đoạn đóng rắn và định hình áp lực thành viên nhiên liệu

11- Công đoạn nghiền và phối trộn phụ gia (sx gạch không nung) [6]

Ngoài ra còn có một số công nghệ khác như:

Xử lý rác bằng công nghệ BETID

Công nghệ mang thương hiệu BETID được áp dụng tại nhà máy xử lý

rác Đồng Xoài với giải pháp, công nghệ, thiết bị thực hiện tách lọc, phân loại

rác thải và tạo ra các sản phẩm phân hữu cơ, gạch block. ưu điểm của công

nghệ là thiết bị được chế tạo trong nước, chi phí không cao, vận hành đơn

giản. Công nghệ đạt hiệu quả vì sản phẩm phân hữu cơ đầu ra phù hợp với

yêu cầu của khu vực trồng cây cao su tại địa phương và các vùng lân cận.

* Xử lý rác có thể chia thành 4 công đoạn chính, vận hành nối tiếp hoặc

song song với nhau bao gồm:

- Công đoạn tách lọc và phân loại.

+ Tiếp nhận rác và khử mùi

+ Nạp liệu

+ Tách lọc thủ công rác cá biệt trên băng tải phân loại

+ Công đoạn xé bao

+ Sàng lồng tách và phân loại rác

+ Tuyển từ

24

- Công đoạn sản xuất phân hữu cơ vi sinh: Áp dụng các nguyên lý của

công nghệ sinh học trong các phương pháp ủ compost để phân hủy thành mùn

hữu cơ

- Công đoạn đốt: Một tổ hợp lò; vỏ hình trụ phần lõi hình cầu gạch chịu

được nhiệt độ 180oC, dựa theo nguyên lý hội tụ của gương cầu lõm, có ưu

điểm hội tụ nhiệt tốt đó là nguyên nhân không dung nguyên liệu phụ (Gas,

dầu FO…)

+ Phần xử lý khói lò: Giai đoạn 1: Tiệt trùng khói trong buồng áp suất

cao; Giai đoạn 2: Làm lạnh đột ngột; Giai doạn 3: Hấp thụ; Giai doạn 4: Lọc

bằng than hoạt tính;

-Công đoạn đóng rắn- sản xuất gạch block: Cụm công nghệ và thiết bị

đóng rắn áp lực. (Phạm Xuân Mai, 2013) [5]

Công nghệ đốt ENSERCO

- Xe chở rác vào nhà máy sẽ đổ rác vào các bể tiếp nhận khoảng 1000

m3, bể này được thiết kế có hệ thống thu hồi nước rỉ rác và đưa về khu xử lý

tập trung. Bể tiếp nhận được đặt trong một tòa nhà kín không khí được hút ra

đưa vào lò đốt để xử lý mùi. Toàn bộ lượng rác tại bể chứa dần dần được cầu

trục có gắn gầu hoa khế gắp đưa vào máy băm xé phá túi và giũ tung sau đó

rơi xuống băng tải tiếp nhận đầu nguồn .

- Khu vực phân loại rác: Trên băng tải phân loại, các công nhân thực

hiện việc tách lọc thủ công đầu nguồn. Phần còn lại theo băng tải vào thẳng

máy sàng lồng. Quá trình phân loại bằng sàng nhằm tách rác vô cơ sau đó rác

tiếp tục được tập kết tại bể chờ sấy.

Rác sau khi được sấy sẽ được tạm lưu chứa tại bể chờ đốt trước lò và

được gầu ngoạm nạp và xilo (phễu) của hệ thống nạp liệu

- Lò đốt: được nhóm lần đầu và sấy nóng tới nhiệt độ vận hành nhờ hệ

thống đốt bằng nhiên liệu diesel, lò được úng dụng nguyên lý đốt 2 buồng

25

Tro xỉ sau đốt được hệ thống ghi lò xả vào hố gom có dùng nước để

tách ly môi trường trong lò với môi trường ngoài. Xỉ có thể làm gạch hoặc

làm vật liệu phủ bãi chôn lấp.

- Thiết bị thu hồi nhiệt: để xấy rác và không khí

- Hệ thống lò đốt rác: sử dụng 2 loại thiết bị trao đổi nhiệt để làm nguội

khí thải và để sấy khí cấp vào lò

- Hệ thống xử lý khí thải: Khí thải được xử lý bằng hệ thống thiết bị

được miêu tả sau đây để đảm bảo đến khi thải ra qua ống khói có các chỉ số

phù hợp với QCMT Việt Nam

- Hệ thống điều khiển: toàn bộ hệ thống được điều khiển tại trung tâm

điều khiển. Các thông số được hiển thị trên màn hình công nghiệp tại Trung

tâm điều khiển.

- Hệ thống xử lý nước: thải là hệ thống các bể có khả năng xử lý: nước

rỉ rác từ Khu vực tiếp nhận; nước tro sau khi xử lý khí thải của quá trình đốt

- Xử lý công đoạn cuối Rác nhóm 2: (phế thải xây dựng, thủy tinh, sành

sứ) được loại bỏ trong quá trình phân loại rác và bùn thải sau xử lý nước thải

đều được xử lý chôn lấp, tro xỉ sau đốt làm vật liệu xây dựng. (Phạm Xuân

Mai, 2013) [5]

2.5. Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Lai châu

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lai Châu năm 2013, tính đến

thời điểm tháng 6/2013 hầu hết các thị trấn thuộc các huyện thị đều có hợp tác

xã thu gom rác thải sinh hoạt: Những năm trước đây, làm nhiệm vụ vệ sinh

môi trường trên địa bàn phường có một đơn vị là Công ty cổ phần Môi trường

đô thị và xây dựng Lai Châu làm công tác thu gom và vận chuyển rác thải từ

các điểm tập kết và vận chuyển vào bãi rác của Thành phố. Trong các năm từ

năm 2005 đến năm 2013, với số lượng công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ là

26

105 người, hàng ngày Công ty Công ty cổ phần Môi trường đô thị và xây

dựng Lai Châu quét rác duy trì trên diện tích khoảng 280.000m2 (chiếm 51%

diện tích cần quét) và thu gom, xử lý khoảng 48 tấn rác thải sinh hoạt (mới

chỉ đáp ứng được 90% nhu cầu của người dân). (Đàm Thị Hàng, 2015) [3]

Đô thị phát triển, diện tích đất ở ngày càng thu hẹp thì nhu cầu xử lý

rác thải là một vấn đề bức thiết trong nhân dân. Để khắc phục tình trạng trên,

năm 2001 chính quyền thành phố đã tổ chức tham quan học tập tại các đô thị

bạn và chính thức đưa vào áp dụng mô hình xã hội hoá thu gom rác thải bằng

việc tại mỗi phường, xã thành lập một đội vệ sinh môi trường. Kinh phí chi

trả cho công tác thu gom rác sử dụng từ nguồn phí vệ sinh môi trường thu của

các hộ dân.

Bước đầu khi thành lập, thành phố đã đầu tư các trang thiết bị như dụng

cụ lao động, xe đẩy chứa rác và các trang thiết bị thiết yếu khác để các đội vệ

sinh này hoạt động. Kinh phí thu từ các hộ gia đình theo mức phí vệ sinh do

UBND tỉnh quy định và do đội vệ sinh môi trường phường, xã thu.

Trước đây khoản thu phí này do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm,

thường chỉ thu được khoảng 50%. Nhiều người dân hoàn toàn chưa có thói

quen đóng phí VSMT. Từ khi giao cho đội vệ sinh môi trường phường, xã thì

kinh phí này được thu khá triệt để, đã đạt trên 90%. Việc làm này đã góp phần

tiết kiệm ngân sách Nhà nước, giảm được từ 7 - 9 tỷ/năm (chi phí cho công

tác thu gom do dân trả, ngân sách nhà nước không phải bỏ ra). Cho đến nay

đã có 22/28 đội vệ sinh phường, xã được thành lập và đi vào hoạt động có

hiệu quả. Cách thức quản lý của các đội vệ sinh môi trường như sau: mỗi đội

được chia thành 2 - 4 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và có từ 5 - 7 công nhân, mỗi

người được phân công thu gom rác trên từng tổ, phố, xóm cố định. Hiện nay,

27

phần lớn các phường, xã giao trách nhiệm thu phí vệ sinh môi trường cho tổ

trưởng dân phố, đồng thời trong các cuộc họp bình bầu các gia đình văn hoá

phố, xóm đã đưa tiêu chí việc tham gia đóng đầy đủ phí vệ sinh môi trường

trở thành một tiêu chí bắt buộc. Việc hình thành các đội vệ sinh, đã tạo việc

làm và thu nhập cho gần 400 lao động, phần lớn là người dân thuộc các hộ

nghèo không có việc làm, góp phần ổn định xã hội.

28

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác thu gom, quản lý, vận chuyển và chôn lấp rác thải sinh hoạt

trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Sìn Hồ, huyện

Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Thời gian: Từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội trị trấn Sìn Hồ.

- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu, các nguồn

tài nguyên thiên nhiên khác...

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Cở sở hạ tầng, cơ cấu dân số, đặc điểm lao

động, việc làm…., các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo. mức tăng

trưởng kinh tế...thu nhập bình quân.

3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

+ Điều tra, đánh giá nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn

sinh hoạt

+ Đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

+ Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt

+ Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử ly rác thải

sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác

thải sinh hoạt trên địa bàn.

29

- Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt

- Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp

- Thu thập các số liệu về ĐKTN, KTXH khu vực thị trấn Sìn Hồ

- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề thu gom, vận

chuyển và chôn lấp rác thải đô thị khu vực thị trấn Sìn Hồ

- Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về ĐKTN, KTXH.

- Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet....

- Địa điểm láy số liệu: Tại thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

3.4.2. Phương pháp phỏng vấn

 Phỏng vấn bằng phiếu điều tra

Lập phiếu điều tra, phỏng vấn.

Thành lập bộ câu hỏi gồm 50 phiếu, tiến hành phát phiếu điều tra,

phỏng vấn ngẫu nhiên 50 hộ gia đình trong toàn khu vực

Nội dung điều tra bao gồm:

- Thông tin môi trường được biết đến.

- Thực trạng phân loại, thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở

thị trấn hiện nay.

- Khả năng nhận thức về phân loại và công tác quản lý chất thải sinh

hoạt ở thị trấn.

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế

Quan sát thường và đánh giá cảm quan các chỉ tiêu đánh giá cảm quan

- Mùi

- Mầu nước thải

- Ruồi nhặng…

3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng Word và Excel

+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực tế, kế thừa, điều tra phỏng vấn

được tổng kết dưới dạng bảng biểu.

30

+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục

3.4.5. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, thầy cô giáo.

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý

Hình 4.1: Vị trí địa lý của huyện Sìn Hồ [19]

Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm của huyện Sìn Hồ. Sìn Hồ là huyện vùng

cao biên giới của tỉnh Lai Châu, nằm cách thành phố Lai Châu khoảng 60 km

về phía Tây. Toạ độ địa lý trong khoảng từ 22002' đến 22037' vĩ độ Bắc và từ

102056’ đến 103024’ kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc

- Phía Nam giáp huyện Tủa Chùa (Điện Biên)

32

- Phía Đông giáp huyện Tam Đường

- Phía Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ và Thành phố Lai Châu

- Phía Tây giáp huyện Nậm Nhùn và thị xã Mường Lay (Điện Biên)

Huyện Sìn Hồ tổng diện tích tự nhiên 1.526,96 Km2; diện tích đất nông

nghiệp 26.562,3 ha; đất lâm nghiệp 74.678,3 ha; đất chuyên dùng 1.580,7 ha;

đất ở 914,4 ha. Là huyện có địa hình tương đối phức tạp, nhiều núi cao, độ

dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu.

 Địa hình – địa mạo

Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình

rất phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao

chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao

và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so

với mặt nước biển, được chia thành 03 vùng khác nhau: Vùng cao, vùng thấp

và vùng ven biển.

 Khí hậu

Khí hậu thị trấn Sìn Hồ mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây

Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt:

Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt.

Lượng mưa bình quân năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604

mm/năm và phân bố không đồng đều. Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức

2.600 - 2.700 mm/năm, lượng mưa ở các xã vùng thấp và các xã dọc sông

Nậm Na ở mức 2.480 - 2.750mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và

tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm.

Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7

dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%.

Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.

33

 Thủy văn

Thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ có mạng lưới sông, suối khá dày đặc, đa

dạng, trong huyện có 02 sông chính chảy qua là sông Đà và sông Nậm Na

ngoài ra còn các dòng suối với trữ lượng nước lớn như: Suối Nậm Mạ, suối

Nậm Múng, suối Nậm Tăm, suối Phiêng Ớt. Đặc biệt, huyện có 08 xã nằm

trong khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy

văn, sông ngòi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và phát triển du lịch sinh

thái, thắng cảnh và nghỉ dưỡng.

 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 1.526,96 km2,

chủ yếu là các loại đất đỏ và vàng nhạt phát triển trên đá, cát, đá sét và đá vôi, có

kết cấu khá chặt chẽ. Đất nông nghiệp đã sử dụng khoảng 26.562,3 ha, chiếm

17,40% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp 74.678,3 ha, chiếm 48,91%

tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng 1.580,7ha, chiếm 1,04% so với tổng

diện tích tự nhiên. Đất ở 914,4 ha chiếm 0,60% tổng diện tích tự nhiên.

Tài nguyên nước: là vùng thượng lưu sông Đà, lượng mưa lớn nên mật

độ sông suối cao từ 5,5- 6 km/km2, ngoài ra còn có nhiều sông, suối khác có

lưu lượng nước lớn như:

+ Sông Nậm Na (diện tích lưu vực khoảng 2.190 km2) chảy qua các địa

bàn gồm toàn bộ huyện Phong Thổ, khu vực Tam Đường, phần tây Bắc của

Sìn Hồ với mô đun dòng chảy trung bình 40-80 m3/s.

+ Sông Nậm Mạ chảy qua toàn bộ các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, tổng

diện tích lưu vực khoảng 930 km2, độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận,

mô đun trung bình đạt 50 m3/s.

Tài nguyên rừng: Diện tích rừng chiếm 66,3% so với diện tích tự

nhiên, thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất phong phú, trong đó

có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ, nghiến, táu, pơ

34

mu…các loại đặc sản như thảo quả, cọ khiết (cây cánh kiến), song, mây, sa

nhân…và nhiều loại động vật quý hiếm.

Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản với nhiều chủng loại

như: đất hiếm, quặng sắt, nhôm, vàng ; nguyên vật liệu xây dựng; đá lợp, đá

vôi, đá đen, đá trắng…

4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội

 Mức tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cùng với xu hướng phát triển chung của huyện Sìn Hồ và tỉnh Lai

Châu trong những năm qua, kinh tế của thị trấn đã có nhiều chuyển biến tích

cực, và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt, hạ tầng cơ sở tiếp

tực phát triển như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế và các công trình

văn hóa phúc lợi; đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao.

Năm 2016 giá trị tổng sản phẩm tăng trưởng khá, bình quân

15,5%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 9,5 triệu đồng/người/năm (năm

2015 là 5,2 triệu đồng/người/năm)

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đầu tư phát triển

mạnh thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.

- Khu vực kinh tế nông nghiệp đạt 74,5% (năm 2015 là 8,5%);

- Khu vực kinh tế dịch vụ đạt 5,5% (năm 2015 là 1,5%). [11]

 Dân số - lao động

Theo số liệu thống kê năm 2017 dân số thị trấn Sìn Hồ là 4.550 người và

huyện sìn hồ là 80.750 người, mật độ trung bình là 53 người/km2, thị trấn có dân

số cao hơn các xã khác là do đây là khu vực đang phát triển về kinh tế xã hội,

trung tâm phát triển kinh tế xã hội của huyện nên thu hút người dân từ nơi khác

đến làm ăn sinh sống, kéo theo tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng. Toàn huyện

hiện có 9.614 hộ gia đình đạt gia đình văn hóa; 114 bản, làng, khu phố văn hóa.

35

Bảng 4.1: Diện tích - dân số - mật độ dân số của một số xã năm 2017

Dân số Mật độ dân Diện tích Ghi trung bình số (Km2) chú (Người) (Người/Km2)

Tổng số 1.527,0029 80.750 53

Thị trấn Sìn Hồ 11,7257 4.550 388

Xã Chăn Nưa 96,2144 2.966 31

Xã Pa Tần 115,4694 3.999 35

Xã Phìn Hồ 61,4402 2.722 44

Xã Hồng Thu 63,1762 4.500 71

Xã Phăng Xô Lin 42,7401 2.763 65

Xã Ma Quai 54,6701 3.742 68

Xã Lùng Thàng 81,1690 3.614 45

Xã Tả Phìn 42,7255 3.170 74

Xã Xà Dề Phìn 62,8340 2.016 32

Xã Nậm Tăm 105,4191 4.192 40

Xã Tả Ngảo 64,4976 4.498 70

Xã Pu Sam Cáp 46,4436 1.372 30

Xã Nậm Cha 61,4400 3.444 56

Xã Pa Khóa 41,5604 2.226 54

3.785 31 Xã Làng Mô 122,7071

(Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Sìn Hồ )

Tổng số lao động theo thống kê năm 2017 của huyện Sìn Hồ là 55.273,

trong đó 46.661 người trong độ tuổi lao động chiếm 84,42% so với nguồn lao

động và ngoài độ tuổi lao động 8.612 người chiếm 15,58%.

36

Bảng 4.2: Cân đối lao động qua các năm

Đơn vị tính: Người

2015 2016 2017

A. Nguồn lao động 48.256 54.409 55.273

1. Số người trong độ tuổi lao động 40.715 45.906 46.661

- Có khả năng lao động 38.419 43.317 44.061

- Mất khả năng lao động 2.296 2.589 2.600

2. Số người ngoài độ tuổi thực tế có 7.541 8.503 8.612 tham gia lao động

2.369 2.671 2.300 - Trên độ tuổi lao động

5.172 5.832 6.312 - Dưới độ tuổi lao động

(Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Sìn Hồ)

 Cơ sở hạ tầng

 Giao thông

Với vai trò là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của huyện, hệ

thống giao thông của thị trấn luôn được đầu tư cải tạo và nâng cấp hàng năm.

Hệ thống giao thông của thị trấn chủ yếu là giao thông đường bộ bao gồm các

tuyến giao thông như:

+ Có tuyến đường vành đài bao quanh khu thị trấn, khoảng 10km rộng

trung bình 4 – 5m

+ Tuyến đường B1 chạy ở giữa trung tâm huyện khoảng 7km rộng

trung bình 3 – 4m

+ Các tuyến đường liên xã hiện trạng có 3 km, rộng trung bình 3 - 4 m ,

hầu như đã xuống cấp. Trong thời gian tới cần nâng cấp cải tạo lại .

+ Các tuyến đường trong các khu : hiện tại có khoảng 10,5 km. đã được

láng xi măng, trải nhựa, tuy nhiên chiều rộng mặt đường nhỏ chưa đáp ứng

nhu cầu đi lại của người dân.

37

+ Hệ thống đường giao thông liên các xã, bản với tổng diện tích

20,35ha, đi lại khó khăn. Để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã

hội thì giao thông đóng góp một vai trò hết sức quan trọng.

 Thủy lợi

Hệ thống thủy lợi mới chỉ đáp ứng 1 phần nhu cầu tưới tiêu, không đủ

nước tưới cho sản xuất của nhân dân, phần lớn nhờ vào nước trời. Vì vậy

trong những năm tới, cần đầu tư mở rộng tuyến mương đã có, xây dựng thêm

hồ, đập để có thể dự trữ nước để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp

 Năng lượng

Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát

triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, điện khí hóa nông

thôn. Số hộ được sử dụng điện đạt 100%.

 Bưu chính viễn thông

Được sự quan tâm của ngành bưu chính viễn thông, một xã của huyện

Sìn Hồ đã được đầu tư xây dựng điểm bưu điện văn hóa, đáp ứng được phần

nào nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và sách báo phục vụ kịp thời bạn

đọc ở khu vực trung tâm huyện và các xã lân cận.

 Giáo dục – y tế - văn hóa

 Giáo dục – đào tạo

Công tác giáo dục đã có bước chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và

học được nâng cao rõ rệt trong các nhà trường. Huyện được công nhận và duy

trì tốt các chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cõ sở. Công tác

“Xã hội hóa giáo dục” và “Nói không với tiêu cực trong thi cử” được triển

khai sâu rộng trong các nhà trường và cộng đồng dân cư. Năm 2016 – 2017 số

học sinh lên lớp, tốt nghiệp trung học cơ sở và tốt nghiệp trung học phổ thông

đạt tỷ lệ cao, số học sinh khá, giỏi đạt nhiều. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu

học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 85%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt > 35%.

38

Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng theo độ

tuổi và phổ cập Trung học cơ sở, cùng với Phòng giáo dục huyện Sìn Hồ

kiểm tra công tác phổ cập giáo dục ở cả 4 cấp học Mầm Non, Tiểu học, Trung

học cơ sở và Trung học phổ thông. Cả 4 cấp học đều duy trì sỹ số, nâng cao

chất lượng dạy và học đồng thời duy trì tốt chế độ theo quy định. Trường

Mầm Non: 100%

Trường Tiểu học là : 98,9%

Trường Trung học cơ sở: 95%

Trung học phổ thông : 90%

 Y tế

- Những năm gần đây, công tác y tế của xã từng bước được cải thiện và

nâng lên về mặt chất lượng. Việc cung ứng các dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ

lệ người dân được khám chữa bệnh và hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe

ngày càng tăng. Đến năm 2017, trên địa bàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa

với diện tích 1,2 ha.

- Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động của các chương trình y tế

quốc gia như vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh H1N1, bệnh

sốt suất huyết… không để dịnh bệnh xảy ra trên địa bàn.

- Trong năm 2017, đã tiến hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi

đạt 100%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 10%.

 Văn hóa

Đã thực hiện một số dự án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền

thống đặc sắc, khôi phục các lễ hội, phát triển du lịch bền vững; Công tác

giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội được quan tâm, đầu tư

xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội; hỗ trợ 564 hộ nghèo giống cây

trồng, vật nuôi, vật tư công cụ sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.

39

4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải trên địa bàn thị

trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt tại thị trấn Sìn Hồ

Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như

của tỉnh Lai Châu, huyện Sìn Hồ nói chung và thị trấn Sìn Hồ nói riêng đã đạt

được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa nhanh,

chất lượng của cuộc sống người dân ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng

các loại hàng hoá cũng tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải sinh hoạt phát sinh

ngày một nhiều. Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không

khí, đô thị, nông thôn, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và sức khoẻ cộng đồng.

Bảng 4.3: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ

TT Thành phần Tỷ lệ (%)

Rác hữu cơ 1 41,5

Kim loại 2 1,1

Đồ gia dụng, chiếu, vải, quần áo… 3 1,8

Lốp cao su, túi bóng, nhựa, xốp… 4 8,5

Chai lọ, thủy tinh, kính vỡ 5 2,3

Đất đá, gạch, sành, sứ, than tổ ong 6 6,5

Sọ dừa, cành lá khô, vỏ hộp các loại 7 5,0

8 Khác (Các tạp chất nhỏ khó phân hủy) 33,3

(Nguồn: Đề án UBND huyện Sìn Hồ)

Theo số liệu trên thành phần rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ khá cao

khoảng 41,5% gồm ( rau, củ quả, thực phẩm hỏng, thừa..). ta thấy thành phần

40

rác thải có sự thay đổi theo mùa, theo các dịp như lễ hội, tết thì thường gia

tăng cả về lượng và thành phần.

+ Nguồn chất thải từ hộ gia đình (rác thải sinh hoạt), bao gồm các loại

chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình. Chúng bao gồm: Rác do chế biến

thức ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, các vật dụng cũ, bao gói, giấy vệ sinh, túi

nilon, kim loại sắt thép...

Bảng 4.4: Khối lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình

Lượng rác Địa điểm điều Số hộ điều Lượng rác thải STT thải tra tra (kg/người/ngày) (kg/hộ/ngày)

1 Khu 1 8 2,48 0,58

2 Khu 2 8 2,52 0,56

3 Khu 3 8 2,56 0,57

4 Khu 4 8 2,39 0,55

5 Khu 5 9 3,15 0,63

6 Khu 6 9 2,78 0,59

Tổng 50 15,88

Trung bình 2,65 0,58

(Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán)

Theo kết quả kết quả cân rác thực tế bảng 4.3 cho thấy lượng rác thải

phát sinh từ mỗi hộ gia đình là 2,65 kg/hộ/ngày, mỗi người dân của thị trấn

thải ra lượng rác là 0,58 kg/người/ngày.

41

Bảng 4.5: Lượng rác thải phát sinh của người dân ở các khu trên địa bàn

thị trấn Sìn Hồ

STT Tên khu Dân số (người) Khối lượng rác (kg/ngày)

Lượng rác bình quân/người/ngày (kg/người/ngày) 0,58 Khu 1 750 1 435,00

Khu 2 695 2 0,56 389,20

Khu 3 760 3 0,57 433,20

Khu 4 645 4 0,55 354,75

Khu 5 880 5 0,63 554,40

Khu 6 820 6 0,59 483,80

Tổng 4550 2,65 2.689,95

(Nguồn: kết quả thu thập điều tra và tính toán)

Bảng 4.4 Lượng rác thải phát sinh của người dân ở các khu trên địa bàn

thị trấn Sìn Hồ được tính như sau:

Khu 1: 750 người × 0,58 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

435,00 kg/ngày

Khu 2: 695 người × 0,56 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

389,20 kg/ngày

Khu 3: 760 người × 0,57 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

433,20 kg/ngày

Khu 4: 645 người × 0,55 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

354,75 kh/ngày

Khu 5: 880 người × 0,63 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

554,40 kg/ngày

Khu 6: 820 người × 0,59 lượng rác thải bình quân kg/người/ngày =

483,80 kg/ngày.

42

Qua bảng số liệu 4.4 cho thấy các khu của thị trấn với tổng số dân là

4550 với lượng rác thải phát sinh là 2.689,95 kg/ngày. Lượng rác bình

quân/người/ngày phụ thuộc vào mức sống, điều kiện kinh tế của từng khu : ở

các khu gần trung tâm thị trấn với mật độ dân cư lớn có mức sống cao, nên

lượng rác thải phát sinh nhiều. Ta có thể thấy khu 5 và khu 6 ở gần trung tâm

hơn tập trung đông dân hơn nên có lượng rác thải cao hơn so với các khu còn

lại là khu 1, khu 2, khu và khu 4. Ngoài lượng rác phát sinh từ các hộ dân thì

rác thải sinh hoạt còn phát sinh từ các nguồn khác như:

+ Chất thải thương mại: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động buôn

bán các cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa hàng sửa chữa, may mặc. Rác thải

khu thương mại chủ yếu là giấy tại các cửa hàng in, photocopy, hàng lưu

niệm, vải vụn từ các cửa hàng may mặc, thực phẩm, rau củ, quả hỏng, thức ăn

thừa, giấy lau từ các cửa hàng ăn uống, gỗ, thuỷ tinh, vỏ xe hỏng các loại.

Ngoài ra rác thải sinh hoạt còn mang một phần chất thải độc hại.

+ Rác thải từ các cơ quan, công sở: Nguồn rác thải phát sinh từ các cơ

quan, trường học, văn phòng, bưu điện chủ yếu là giấy vụn, túi nilon, chai,

lon nước, lá, cành cây và một phần chất thải là thực phẩm.

+ Chất thải xây dựng: chủ yếu là gạch, ngói vỡ, cát, đất, vôi, vữa... từ

các công trình xây dựng.

+ Rác thải công nghiệp: Loại rác này tập trung chủ yếu ở các công ty,

cơ sở kinh doanh, dịch vụ các mặt hàng sắt thép. Tuy nhiên các loại này

thường là các phôi sắt, thép nên được tận dụng để bán phế liệu.

+ Rác quét đường: Phát sinh từ các hoạt động đường phố, loại rác này

thường là các loại túi nilon, giấy gói hàng, vỏ hộp, lá cây, xác động vật chết...

+ Rác chợ: thị trấn là trung tâm của huyện có 1 chợ huyện khá lớn và là

duy nhất của huyện, Bởi vậy lượng rác thải phát sinh từ chợ là một vấn đề.

Điều đáng quan tâm ở đây là thành phần rác thải chủ yếu là các vật đựng, bao

bì, túi nilon - loại chất thải khó phân huỷ trong môi trường tự nhiên.

+ Một nguồn phát sinh chất thải rắn đặc biệt cần quan tâm là chất thải

rắn từ bệnh viện, các phòng khám tư nhân. Chất thải rắn từ bệnh viện bao gồm

43

hai loại: Chất thải rắn thông thường của bác sỹ, y tá, bệnh nhân không gây

nguy hại đến sức khoẻ con người trong quá trình thu gom, xử lý cùng với chất

thải rắn sinh hoạt khác. Bệnh phẩm (rác thải y tế) có khả năng lây nhiễm bao

gồm: mô bệnh, các bộ phận cơ thể thải bỏ trong quá trình giải phẫu, kim tiêm,

bông băng,dịch truyền, rác thải trong quá trình giải phẫu, chuẩn đoán, xét

nghiệm, các loại thuốc quá hạn hoặc phế phẩm. Đây là loại rác cần xử lý riêng.

Bảng 4.6: Lượng rác thải phát sinh từ các nguồn trên địa bàn thị trấn

Số lượng phát Tên khu Các nguồn phát sinh rác thải sinh (kg/ngày)

- Các cơ quan đơn vị(trường mầm non…); 350

Khu 1 các nhà hàng kinh doanh

- Rác đường phố( đường vành đai) 30

- Các cơ quan, đơn vị nhà hàng kinh doanh Khu 2 - Rác đường phố(đường vành đai) 350 30

- Các cơ quan hành chính (UBND huyện 250

Sìn Hồ..); đơn vị kinh doanh

- Các trường tiểu học, trung học, phổ thông, Khu 3

phổ thông nội trú 300

- Rác đường phố (tỉnh lộ 128) 40

- 1 chợ huyện 400 Khu 4 - Rác đường ( đường B1) 35

- 1 bến xe 200

- Nhà hàng kinh doanh Khu 5 360

- Rác đường phố(tỉnh lộ 128) 40

- 1 bệnh viện và trung tâm y tế 240

- Cơ quan đơn vị, nhà hàng kinh doanh Khu 6 250

- Rác đường (tỉnh lộ 128) 40

Tổng 2.915

(Nguồn:Đề án - UBND huyện Sìn Hồ 2017)[11]

44

Thị trấn Sìn Hồ hiện có 6 khu chính (Khu 1, khu 2, khu 3, khu 4 , khu

5, khu 6 ) ; 1 bệnh viện huyện và trung tâm y tế ; 1 chợ huyện ;

8 nhà nghỉ ; 5 trường học ( trường Mầm non, trường tiểu học, trường

trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông nội trú) ; 12

nhà hàng ăn uống ; 1 bến xe; 150 cơ sở kinh doanh; 20 cơ quan, đơn vị hành

chính nhà nước đóng trên địa bàn.

Bảng 4.7: Tổng lượng rác thải phát sinh từ các nguồn tại các khu phố

trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

STT Tên phố Từ hộ dân (kg/ngày) Tổng lượng (kg/ngày)

1 2 Khu 1 Khu 2 435,00 389,20 Từ nguồn khác (kg/ngày) 380,00 380,00 815,00 769,20

3 Khu 3 433,20 590,00 1.023,20

4 Khu 4 354,75 435,00 789,75

5 Khu 5 554,40 600,00 1.154,40

6 Khu 6 483,80 530,00 1.013,80

Tổng 2.650,35 2.915,00 5.565,35

(Nguồn: Kết quả diều tra và tính toán, 2018)

Qua bảng 4.6 lượng rác thải phát sinh tại các khu được tính như sau:

- Khu 1: 750 người × 0,58 kg/người/ngày + 350 kg/ngày(rác từ các cơ

quan, nhà hàng…) + 30 kg/ngày(rác từ đường vành đai) = 815,00 kg/ngày

- Khu 2: 695 người × 0,56 kg/người/ngày + 350 kg/ngày(rác từ cơ

quan, đơn vị nhà hàng kinh doanh) + 30 kg/ngày(rác từ đường vành đai) =

769,20 kg/ngày

- Khu 3: 760 người × 0,57 kg/người/ngày +250 kg/ngày (rác từ cơ quan

đơn vị kinh doanh) + 300 kg/ngày ( rác từ các trường tiểu học, trung học, phổ

thông…) + 40 kg/ngày(rác từ đường tỉnh lộ 128) = 1.023,20 kg/ngày

45

- Khu 4: 645 người × 0,55 kg/người/ngày + 400 kg/ngày(rác từ chợ

huyện) + 35 kg/ngày(rác từ đường B1) = 789,75 ng/ngày

- Khu 5: 880 người × 0,63 kg/người/ngày + 200 kg/ngày( rác từ bến xe)

+360 kg/ngày( rác từ nhà hành kinh doanh) + 40 kg/ngày(rác từ đường tỉnh lộ

128) = 1.154,40 kg/ngày

- Khu 6: 802 người × 0,59 kg/người/ngày + 240kg/ngày(rác từ bệnh

viện) + 250 kg/ngày(rác từ cơ quan đơn vị, nhà hành) + 40 kg/ngày( rác từ

đường tỉnh lộ 128) = 1.013,80 kg/ngày

Ta thấy tổng lượng rác phát sinh từ các nguồn là 5.565,35 kg/ngày. Trong

đó lượng rác phát sinh từ hộ dân là chủ yếu với lượng là 2.650,35 kg/ngày

(chiếm 47,63%), từ các nguồn khác là khoảng 2.915,00 kg/ngày (chiếm

52,37%).

4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý

chất thải trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm kinh tế xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai

Châu có hõn 1 km đường tỉnh lộ 128 chạy qua và 0,8 km đường B1, 1,5 km

đường đến nghĩa trang Sìn Hồ, 0,5 km đường vào bệnh viện và trường học,

0,6km đường vào ban chỉ huy quân sự huyện, 0,2km đường lên Huyện ủy,

UBND và khoảng 0,7 km đường dân sinh. Chợ Sìn Hồ là trung tâm giao

thương trao đổi hàng hóa, hoạt động kinh doanh thương mại dọc tuyến tỉnh lộ

128 và điểm cuối đường B1 diễn ra khá sầm uất.

Nằm trong xu thế chung của huyện, tỉnh thì quá trình đô thị hóa của thị

trấn Sìn Hồ đang diễn ra mạnh mẽ, các khu dân cư tập trung, dịch vụ ngành

nghề, tiểu thủ công nghiệp đã và đang hình thành phát triển. Có chợ Sìn Hồ là

trung tâm giao thương tập trung các xã của huyện và khu vực xung quanh.

Các loại hình kinh doanh dịch vụ dọc tuyến tỉnh lộ 128 và đường B1 diẽn ra

đông đúc và từng ngày phát triển. Bộ mặt đô thị của thị trấn Sìn Hồ đang dần

thay đổi, mức sống của người dân theo đó ngày càng được nâng cao.

46

Sự phát triển với tốc độ đô thị hóa một cách nhanh chóng cũng chính là

nguyên nhân lớn gây ra sự suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, nước, không

khí... Lượng rác thải đô thị ngày càng tăng. Với hình thức quản lí điều hành

và quy mô đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển và xử lí rác thải sinh hoạt

trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ hiện nay theo điều tra thực tế thì vẫn chưa đáp

ứng nhu cầu đặt ra. Lượng phát sinh rác thải ở khu vực chợ, địa bàn một số

khu dọc tuyến tỉnh lộ 128 và đường B1 ngày càng tăng vượt quá khả năng của

việc quản lý và thu gom của thị trấn mà hậu quả để lại là những bãi rác bóc

mùi hôi, khó khăn trong việc thu gom xử lý và gây bức xúc cho người dân.

Mặt khác, hiện nay thị trấn Sìn Hồ đang gặp một só khó khăn trong việc quy

hoạch bãi rác trung chuyển, chính vì vậy mà dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi

trường tại các điểm tập kết rác, làm nảy sinh bệnh tật ảnh hưởng đến cuộc

sống sức khỏe người dân, tác động xấu đến cảnh quan đô thị kinh doanh du

lịch và gây sức ép đến sự phát triển bền vững của địa phương.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng ủy đã chỉ đạo Ủy

ban nhân dân thị trấn quan tâm phối hợp với các ngành chức năng cấp huyện

cùng với sự nỗ lực của các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong thị trấn xây

dựng kế hoạch để tổ chức thu gom xử lí rác thải trên địa bàn. Đến nay công

tác thu gom và xử lý rác thải được cải thiện một cách đáng kể, nhận thức về

việc bảo vệ cảnh quan môi trường của người dân được nâng lên.

Song do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, công tác vệ sinh môi

trường mà đặc biệt là công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị đã

được thực hiện nhưng chưa triệt để.

Công tác xử lý và chôn lấp rác thải tại các bãi chứa rác hiện tại chưa

được thực hiện đúng quy trình, dẫn đến việc gây mất vệ sinh và ô nhiễm bãi

chôn lấp và khu vực xung quanh, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh

nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng con người. Ngoài ra vẫn còn một lượng

47

lớn rác thải phát sinh hàng ngày chưa được thu gom xử lý và thải ra bừa bãi ở

một số khu vực như chợ, dọc các tuyến đường .... gây ra ô nhiễm môi trường tạo

bức xúc trong cộng đồng dân cư.

4.2.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ

Hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ do Công ty Môi

trường đô thị đảm nhiệm. Với hình thức quản lý rác từ trên xuống nên hiện

nay công tác quản lý rác trên địa bàn thành phố diễn ra khá tốt nhờ công tác

quản lý chặt chẽ và công tác thu gom rác hiệu quả của dơn vị và hợp tác xã

môi trường trực thuộc các phường

Công ty Môi trường đô thị có tổng cộng 133 công nhân, trong đó 100 công

nhân quét dọn, 23 công nhân vận chuyển và 10 công nhân xử lý rác thải sinh

hoạt. Với nguồn nhân lực tuy còn hạn chế nhưng công ty Môi trường đô thị

phần nào đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị

trấn. Cùng với sự góp sức của hợp tác xã môi trường 2 đơn vị này đã giảm thiểu

đáng kể lượng rác thải phát sinh trên địa bàn công tác thu gom diễn ra khá tốt,

cần phải để công tác thu gom đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới

a. Quản lý bằng công cụ pháp luật

Luật Bảo vệ Môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày

01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005

Nghị định số 18/2015/NÐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi

trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế

hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015

Nghị định số 19/2015/NÐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.

Nghị định số 155/2016/NÐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị

định 179/2013/NÐ-CP & 81/2006/NÐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.

48

Thanh tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường trong khu vực mình

quản lý.

Luật pháp đã trở thành công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý kiểm

tra kiểm soát việc thực hiện chính sách quản lý CTRSH của tổ chức cá nhân trên

địa bàn khu.

b. Quản lý bằng công cụ kinh tế

Ủy ban nhân dân khu bảo đảm kinh phí thực hiện công tác quy họach và

quản lý họat động thu gom chất thải rắn sinh họat trên địa bàn.

Lệ phí trong việc thu gom rác là 10.000 nghìn đồng/ tháng, thu theo năm.

c. Quản lý bằng công cụ kỹ thuật

Ở địa bàn khu chủ yếu là đi kiểm tra công tác thu gom, vận chuyển còn

công tác xử lý do Công ty Môi trường đô thị và kiểm tra và giám sát.

d. Công tác giáo dục và tuyên truyền

Tuyên truyền giáo dục, vận động bằng nhiều hình thức đa dạng, phong

phú, hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trên hệ

thống loa truyền thanh của khu, các khu khuyến khích các tổ chức, cá nhân

tham gia thực hiện theo hình thức xã hội hóa. Nhằm tạo ý thức trong người

dân, thấy được tác hại của rác thải gây ra, tạo chuyển biến nhận thức về trách

nhiệm bảo vệ môi trường và xem việc bảo vệ môi trường là sự nghiệp của

mỗi người dân và sự nghiệp chung của toàn xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi để

mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia hoạt động

bảo vệ môi trường.

Chỉ đạo tiếp tục duy trì, giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan, không

để tái diễn tình trạng đổ rác thải, phế thải không đúng nơi quy định.

Các trường nằm trong địa bàn khu tổ chức dọn vệ sinh, lao động quanh

trường.

49

Cho người dân đăng ký bảo vệ môi trường và cam kết thực hiện tốt, là

tiêu chí trọng tâm xét gia đình văn hóa, là cần thiết giúp tăng ý thức tự giác

của người dân.

Đưa ra hình thức xử phạt cụ thể dựa trên các luật về môi trường được

ban hành sẽ có tác dụng răn đe giúp tăng ý thức người dân, giúp người dân

hiểu thêm về luật định của Nhà nước làm cho người dân có thói quen " sống

và làm việc theo pháp luật".

Phê bình những gia đình không chấp hành việc giữ gìn vệ sinh chung

trước tập thể dân phố. Kết hợp giáo dục môi trường trong trường học, hội

phụ nữ các tổ dân số và các bản. Phát động phong trào giữ gìn vệ sinh tổ dân

phố và bản, đưa vấn đề môi trường vào đời sống người dân.

4.2.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị

trấn Sìn Hồ

a. Phương pháp thu gom

Hiện nay trên khu vực này, có 3 hình thức thu gom chính gắn liền với các

điểm đổ rác. Đó là thu gom rác ngay tại các hộ gia đình; thu gom tại các điểm

tập kết rác và thu gom rác từ các thùng rác công cộng. Rác thải sinh hoạt từ

các hộ gia đình, chợ, đường phố, các cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất…

rác được tập trung vào các thùng chứa do Hợp tác xã Xây Dựng và Môi

Trường cung cấp.Các thùng rác được bố trí tạo mỹ quan hơn và đáp ứng được

nhu cầu bỏ rác từ từng hộ gia đình đến các nơi công cộng trên địa bàn

- Thời điểm thu gom vận chuyển như sau:

+ Thực hiện thu gom tại khu : sáng từ 5 giờ - 7 giờ ; chiều từ 16 giờ -

18 giờ ( tùy thuộc vào lượng rác phát sinh).

+ Thực hiện thu gom, vận chuyển đến khu vực xử lý bằng xe ép rác chuyên

dụng : theo lộ trình 02 ngày 1 lần từ 18giờ 00 phút - 20giờ 00 phút xe ép rác chuyên

dụng đến các địa điểm tập kết rác lên xe và vận chuyển đến khu vực cần xử lý.

b. Công tác vận chuyển, tập kết rác

Công tác thu gom, vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt ở hầu hết các khu

trên địa bàn thị trấn do Công ty Môi trường đô thị đảm nhiệm.

50

Giám đốc, phó giám đốc

Các chuyên viên giúp việc

Tổ điện

Đội xe

Đội vệ sinh

Tổ quản lý nghĩa trang

Đội công viên cây cảnh

Tổ nạo vét cống rãnh và thoát nước

Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Môi trường

Phương tiện thu gom, vận chuyển rác của Công ty Môi trường và gồm có

xe thu gom rác đẩy tay 100 chiếc, xe chuyên dùng cuốn ép rác 4,5 tấn 2 chiếc, xe

ben tự đổ phục vụ vẫn chuyển bùn, đất, đá 2 chiếc, xe hút bể phốt, thông tác

cống loại téc 3m3 1 chiếc, chổi 100 chiếc, hót rác 100 chiếc. (Bảng 4.7)

Bảng 4.8: Cơ sở vật chất trong công tác thu gom rác thải rắn sinh hoạt

tại thị trấn Sìn Hồ của Công ty Môi trường đô thị

STT Tên phương tiện Số lượng (chiếc)

1 Xe thu gom rác đẩy tay 100

2 Xe chuyên dùng cuốn ép rác 4,5 tấn 02

3 Xe ben tự đổ phục vụ vận chuyển bùn, đất, đá 02

4 Xe hút bể phốt, thông tác cống loại téc 3m3 02

5 Xe tưới rửa đường loại téc 3m3 01

6 Máy lu (10 tấn) 01

7 Chổi 100

8 Hót rác 100

(Nguồn: Đề án – UBND huyện sìn Hồ)[11]

51

Công ty Môi trường đô thi có tổng cộng 133 công nhân, trong đó 100

công nhân quét dọn, 23 công nhân vận chuyển và 10 công nhân xử lý rác thải

sinh hoạt tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của

thành phố.

Quá trình thu gom và vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Sìn

Điểm đổ rác tạm

Ô tô vận chuyển

Bãi xử lý rác

Hồ được thưc hiện theo một quy trình khép kín như sau:

Công nhân thu gom

Điểm tập kết rác

Nguồn phát sinh

Hình 4.3: Quá trình thu gom rác và vận chuyển rác thải sinh hoạt

 Địa điểm thu gom rác

Địa điểm thu gom rác chủ yếu của công ty là trên những tuyến đường,

hai bên vỉa hè lòng đường tỉnh lộ 128, thu gom tại các khu dân cư tập trung

các hộ gia đình, khách sạn, công sở, trường học, bệnh viện, chợ, nhà hàng….

Tất cả rác được công nhân thu gom, tập kết về 4 địa điểm tập kết, cụ thể:

+ Điểm đầu đường tỉnh lộ 128 vào thị trấn tập kết rác của khu 5.

+ Điểm cuối đường tỉnh lộ 128 ra chợ Sìn Hồ tập kết rác của khu 3 và khu 4

+ Điểm cuối đường B1 vào bệnh viện tập kết rác của khu 6

+ Điểm đầu đường vành đai ra khỏi thị trấn tập kết rác của khu 1 và khu 2

- Thực hiện thu gom và tập kết rác đến khu vực xử lý. Theo lộ trình

hàng ngày xe ép rác chuyên dụng đến khu vực tập kết rác thải đưa rác từ xe

gom rác lên xe vận chuyển đem xử lý.

52

 Lượng rác thải thu gom và xử lý

Qua kết quả điều tra phỏng vấn 50 phiếu của hộ gia đình ta có bảng 4.8

Bảng 4.9: Lượng rác thải thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

Phương thức Số phiếu Tỉ lệ (%)

Thu gom để đúng nơi quy định 40 80

5 10 Đốt

5 10 Bỏ bừa bãi

50 100 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2018)

Bảng 4.8 Lượng rác thải thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt được tính

như sau:

Thu gom để đúng nơi quy định 40 phiếu ÷ 50 phiếu tổng × 100% = 80%

Đốt 5 phiếu ÷ 50 phiếu × 100% = 10%

Bỏ bừa bãi 5 phiếu ÷ 50 phiếu × 100% = 10 %

Hình 4.4: Biểu đồ phương thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

53

Qua bảng 4.8 và hình 4.4 ta thấy rằng lượng rác thải thu gom, xử lý rác

thải sinh hoạt từ phiếu điều tra bằng cách thu gom để đúng nơi quy định là 40

phiếu chiếm 80% tổng số do các tổ thu gom thực hiện với mức thu phí là

10.000đ/hộ/tháng. Còn bằng phương thức đốt qua điều tra là 5 phiếu chiếm

10% tổng số phiếu, chính vì do sản xuất nông nghiệp nên lượng rơm rạ nhiều

không sử dụng đến nên họ mang đốt tại ruộng hoặc mang về nhà để ủ phân để

phục vụ cho sản xuất các vụ tiếp theo là đem bón cho ruộng phần còn lại là

các loại túi nilon, rẻ rách, lá cây… cũng đem đốt. Còn có các hộ chưa ý thức

được về bảo vệ môi trường nên đã vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định là 5

phiếu chiếm 10% tổng số phiếu, vứt bừa bãi ra các lề đường, kênh, mương.

Tổng số rác 80% để đúng nơi quy định trên địa bàn được thu gom và

mang vào xử lý tại bãi rác Sìn Hồ cách trung tâm huyện khoảng 6km về phía

Đông Bắc, đây là khu xử lý rác thải rắn được xây dựng trên địa bàn Xã Phan Xô

Lin – huyện Sìn Hồ, xung quanh là đồi núi, cách khu dân cư khoảng 4km. Diện

tích khu vực rộng khoảng 10ha, dự kiến có sức chứa rác trong khoảng 20 năm.

Theo báo cáo của Công ty Môi trường đô thị, trung bình mỗi tuần bãi

tiếp nhận khoảng 37 tấn rác. Do thiếu kinh phí nên việc xây dựng bãi rác cũng

như xử lý rác thải tại bãi rác còn rất đơn giản, chưa phù hợp với quy trình và

tiêu chuẩn về xây dựng bãi rác và xử lý rác thải chung.

 Quy trình xử lý rác thải rắn tại bãi rác huyện Sìn Hồ:

Do kinh phí hạn hẹp, chưa được quan tâm đầu tư nên quy trình xử lý

rác thải tại bãi rác Sìn Hồ hết sức đơn giản và không đúng với tiêu chuẩn và

không đảm bảo vệ sinh môi trường.

54

- Rác thải thu gom trên địa bàn huyện Sìn Hồ được vận chuyển bằng xe

chuyên dụng vào bãi rác. Mỗi chuyến xe chở rác thải vào bãi được đăng kí

với cán bộ chuyên trách môi trường ở phòng TN - MT huyện để tiếp nhận và

kiểm tra về số xe, lượng rác, loại rác,…

- Toàn bộ lượng rác được vận chuyển và đổ vào bãi.

- Rác chôn lấp được phun thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi bằng các loại

hóa chất do Bộ Nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế cấp phép.

- Sử dụng vôi bột rắc đều trực tiếp vào rác

- Một phần rác được tiến hành đốt ngay tại bãi, phần còn lại được chôn lấp.

- Sản phẩm của quá trình phân hủy rác có thành phần là nước gọi là nước

rỉ rác không được thu về xử lý theo quy trình kỹ thuật mà để ngấm tự nhiên vào

lòng đất, như vậy sẽ rất gây ô nhiễm cho môi trường đất, ảnh hưởng đến cây cối

và sinh vật xung quanh bãi rác và còn gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, gây ảnh

hưởng xấu đến sức khỏe người dân sống quanh khu vực bãi rác.

4.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác

thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ

- Cộng đồng có vai trò rất lớn trong công tác quản lý và xử lý rác thải

sinh hoạt từ hoạt động của con người. Do đó để công tác vận chuyển, thu

gom, xử lý rác thải được tiến hành một cách tốt và có hiệu quả nhất thì cần có

sự chung tay góp sức của tất cả mọi người. Với ý nghĩa đó qua việc tiến hành

phỏng vấn trực tiếp các hộ dân sinh sống trên địa bàn thị trấn nhằm đánh giá

và tìm hiểu về nhận thức của họ về vấn đề rác thải, thu gom vận chuyển xử lý

rác thải kết quả như bảng 4.9

55

Bảng 4.10: Mức độ quan tâm của người dân về môi trường

STT

Nội dung điều tra

Số phiếu

Đơn vị

Tỉ lệ (%)

Cô/chú có quan tâm đến các vấn đề về môi trường

Hộ

40/50: quan tâm

80

1

hiện nay không?

Đánh giá của gia đình về tình hình vệ sinh môi

Hộ

25/50: ô nhiễm

50

2

trường chung của thị trấn hiện nay?

Hàng ngày lượng rác thải sinh hoạt của gia đình

Hộ

40/50: có

80

3

mình có được thu gom không?

Rác thải sinh hoạt hàng ngày của gia đình được

40/50: thu gom theo

Hộ

80

4

hợp đồng

thu gom như thế nào?

Lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng bao

Hộ

35/50: >5 kg

70

5

nhiêu kg/ngày?

Hộ

45/50: không

Gia đình có phân loại rác không?

90

6

Hàng tháng gia đình phải nộp bao nhiêu tiền cho

Hộ

40/50: 10.000

80

7

việc thu gom rác thải?

Nếu có điều kiện gia đình có sẵn sàng tham gia

8

phân loại rác tại nguồn

Hộ

45/50: có

90

không?

Gia đình có thường xuyên tham gia các hoạt động

Hộ

48/50: có

96

9

vệ sinh môi trường chung của khu không?

Cô/chú có theo dõi các thông tin về môi trường

Hộ

30/50: có

60

10

hay không?

Theo gia đình có nên phân loại rác tại Hộ

Hộ

30/50: tốt

60

11

nguồn không?

12 Khu có các trương trình vệ sinh công cộng không? Hộ

20/50: có

50

Việc thu gom rác thải như hiện nay đã đảm bảo vệ

Hộ

35/50: đạt

70

13

sinh môi trường ?

Để cải thiện nâng cao điều kiện môi trường , yếu

35/50: ý thức người

Hộ

70

14

tố nào quan trọng nhất?

dân

(Nguôn: Kết quả điều tra, 2018)

56

Qua bảng 4.9 cho ta thấy

- Số hộ quan tâm đến vấn đề môi trường hiện nay là 45/50 phiếu chiếm

90% , còn nhiều hộ chưa quan tâm đến vấ đề môi trường

- Hầu như hộ gia đình đều không phân loại rác chiếm 90% , chỉ có rất

ít biết phân loại và phân loại chiếm 10%, có 30 hộ đồng ý với ý kiến nên phân

loại rác tại nguồn chiếm 60%. Chỉ có một số hộ biết tận dụng những sản

phẩm thừa còn giá trị sử dụng để tái chế tái sử dụng như làm thức ăn chăn

nuôi,đem bán cho các cơ sở thu mua, tái chế rác thải

- 48/50 hộ chiếm 96% các hộ gia đình thường xuyên tham gia các hoạt

động vệ sinh môi trường chung của khu

- Nhận xét về công tác thu gom : có 40 hộ trong tổng số 50 hộ được thu

gom rác thải trong đó đa số người dân hài lòng với công tác thu gom chiếm

70% nhưng vẫn còn một số người dân chưa hài lòng với công tác thu gom

chiếm 30%

- Số hộ cho rằng với mức phí 10.000 vnđ vệ sinh môi trường hiện nay

là hợp lý chiếm 80%

- Số hộ nhận được thông tin và theo dõi các thông tin về môi trường

thông qua sách báo, đài, tivi … chiếm 60%. Ở các khu hiện nay các trương

trình vệ sinh công cộng còn ít chỉ chiếm 40%

- Số hộ cho rằng dể cải thiện nâng cao điều kiện môi trường , yếu tố

nào quan trọng nhất là ý thức con người chiếm 70%, cò 30% còn lại cho rằng

yếu tố quan trọng là vai trò quản lý của nhà nước và ý kiến khác.

4.3. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý rác

thải sinh hoạt trên địa bàn.

4.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt

a. Thuận lợi

- Các tuyến đường trong thị trấn được thông với nhau nên thuận tiện

cho việc đi thu gom rác, giảm bớt gánh nặng cho nhân công lao động.

57

- Đời sống tinh thần của nhân dân trong thị trấn ngày càng được nâng

cao, hầu hết người dân đều được phổ biến thông tin, chính sách pháp luật của

nhà nước và địa phương. Các khu đều có hội trường, nhà văn hóa, hệ thống

loa đài phát thanh là điều kiện tốt cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến

thức môi trường và tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.

- Nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân địa phương khá tốt,

công tác thu gom rác được dễ dàng, việc đóng phí môi trường của người dân

được chấp hành đầy đủ. Các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ môi trường

đều được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân địa phương.

- Lượng rác thải đã được người dân phân loại ra để phục vụ cho các

mục đích khác nhau của họ. Vì vậy mà lượng rác thải thải ra môi trường cũng

giảm bớt được phần nào.

- Các đội thu gom rác làm việc hăng hái, nhiệt tình, hết lòng vì một

môi trường xanh- sạch – đẹp.

b. Khó khăn

- Chưa phân loại rác tại nguồn triệt để nên gặp khó khăn trong công tác

xử lư rác tại bãi.

- Kinh phí đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải chưa cao

- Chưa có sự quan tâm của các cấp chính quyền về vấn đề thu gom và

xử lý rác thải.

- Do nguồn kinh phí còn hạn chế nên chất thải sinh hoạt chưa thực hiện

một phương pháp xử lý rác thải nào ngoài việc đổ thành đống để lộ thiên.

- Các trang thiết bị thu gom, vận chuyển chưa đầy đủ.

- Thiếu cán bộ chuyên trách về môn trường mà chỉ có cán bộ địa chính

kiêm cả mảng môi trường vì vậy về vấn đề chuyên môn vẫn còn thấp, chưa

quan tâm nhiều đến công tác quản lý môi trường.

- Chưa có quy định cụ thể về cơ chế tài chính riêng cho lĩnh vực đầu tư

BVMT nên khó khăn khi bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.

- Mức đầu tư cho công tác BVMT còn thấp chưa tương xứng với yêu cầu.

58

4.3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn

4.4.2.1 Chính sách pháp luật: Đối với chính quyền địa phương cần có những

nghiên cứu đánh giá cụ thể, thiết thực và sâu rộng hơn nữa về hiện trạng rác

thải sinh hoạt và VSMT để từ đó có các biện pháp quản lý phù hợp đối với

công tác BVMT nói chung và VSMT rác thải sinh hoạt nói riêng.

- Khuyến khích thành lập hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường hoạt

động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

- Các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm cũng cần được thắt

chặt, nghiêm minh hơn, có tính răn đe triệt để hơn đó là người gây ô nhiễm

phải trả tiền.

- Tiến hành đăng kí cam kết bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh,

sản xuất theo thông tư 26/2011/TT- BTNMT.

4.3.2.2. Giải pháp kinh tế: Thành lập tổ thu gom hợp tác khu dịch vụ để thực

hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải

Hoạt động của hợp tác xã:

- Hoạt động theo luật hợp tác xã có điều lệ, có tổ chức, có các dịch vụ

sản xuất khác nhau

- Có các phương pháp xử lý rác thải phù hợp và đảm bảo vệ sinh môi trường

- Các loại rác thải được thu gom, vận chuyển đến bãi tập kết rác sau đó

được phân loại ra các loại rác để lựa chọn các phương pháp xử lý phù hợp.

Ước tính chi phí 1 hộ đóng góp cho hợp tác xã khoảng 120.00đ/hộ/tháng. Để

chi trả cho:

+ Mua chế phẩm xử lý

+ Thiết bị chuyên dụng để thu gom

+ Trả lương cho cán bộ thu gom xử lý

4.3.2.3. Các giải pháp tuyên truyền, giáo dục nhận thức người dân

Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân thực hiện nếp

sống văn minh, không đổ rác vứt rác bừa bãi, nên phân loại rác tại nguồn. Đối

tượng mà công tác tuyên truyền giáo dục nên hướng đến là:trẻ em và thanh

59

thiếu niên; những người làm chủ doanh nghiệp, cửa hàng, trung tâm thương

mại,… và tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã

- Thực hiện đặt các thùng rác tại các nơi công cộng và trong các ngõ

hẻm của các thôn nhằm phân loại rác tại nguồn và tránh để rác thải bị xả ra

bừa bãi, gây mất vệ sinh.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý rác thải

sinh hoạt cho cán bộ chính quyền cấp cơ sở của xã.

- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho công nhân VSMT, nâng cao cả về số

lượng và chất lượng của đội ngũ công nhân của đơn vị quản lý VSMT doanh

nghiệp.

4.2.3.4. Một số giải pháp ứng dụng để xử lý rác thải sinh hoạt

Thứ nhất. Công nghệ xử lý cơ học

Đây là khâu ban đầu không thể thiếu trong quá trình xử lý rác thải, biện

pháp này làm tăng hiệu quả tái chế và xử lý ở các bước tiếp theo. Các công

nghệ dung để xử lý cơ học bao gồm: cắt, nghiền, sang, nén,…

Thứ 2. Sản xuất phân compost

Phân compost là sản phẩm của quá trình chế biến compost, đã được ổn

định như chất mùn, không chứa các mầm bệnh, không có các côn trùng, lưu

trữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Quá trình chế biến compost là quá trình phân hủy sinh học và ổn định

các chất hữu cơ dưới điều kiện nhiệt độ thermophilic. Kết quả của quá trình

phân hủy sinh học tạo ra nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổn định, không mang

mầm bệnh và có ích trong việc ứng dụng cho cây trồng.

Ủ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất

thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học đến trạng thái ổn định dưới sự tác động và

kiểm soát của con người, sản phẩm giống như mùn được gọi là compost. Quá

trình diễn ra chủ yếu giống như phân hủy trong tự nhiên, nhưng được tăng

cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện môi trường cho hoạt động của

60

vi sinh vật. Để cho quá trình phân hủy sinh học diễn ra hiệu quả cần phải có

những điều kiện sau:

- Kích thước mẫu phải nhỏ (<5cm).

- Tỷ số C/N nằm trong khoảng 20/1 đến 25/1.

- Cần có đủ hơi ẩm nhưng không được dư thừa, (khoảng từ 50 - 60 %).

- Cần phải có sự hiện diện của các vi sinh vật thích nghi trong môi trường.

- Chu trình ủ phân compost khoảng từ 20 - 25 ngày duy trì ở nhiệt độ

từ 55 - 600C trong suốt quá trình phân rã.

Lợi ích và hạn chế của phân compost:

- Lợi ích

+ Tiết kiệm diện tích chôn lấp rác (tăng tuổi thọ các bãi rác).

+ Tiết kiệm chi phí vận hành.

+ Tận dụng nguồn tài nguyên rác.

+ Làm phân compost được thực hiện trong quá trình khép kín nên

không ảnh hưởng đến môi trường.

+ Cải tạo đất, tạo công ăn việc làm, đảm bảo sức khỏe.

+ Tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng.

- Hạn chế

+ Hàm lượng chất dinh dưỡng không cao, không thỏa mãn nhu cầu.

+ Quá trình sản xuất không đúng sẽ tạo mùi khó chịu.

+ Không hoàn toàn làm mất hoạt tính của vi sinh vật có hại.

Thứ 3. Chôn lấp hợp vệ sinh

Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp tiêu hủy chất thải được sử dụng

rộng rãi trên thế giới. Chôn lấp hợp vệ sinh bao gồm các ô lấp chất thải có ít

nhất 2 lớp chống thấm, vùng đệm và các công trình phụ trợ khác như trạm xử

lý nước, khí thải, cung cấp điện, nước và văn phòng điều hành.

Theo công nghệ này, rác thải sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa

vào các hố chôn lấp, có hệ thống thu gom nước rò rỉ để xử lý, có hệ thống

61

tháo khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng đến nước ngầm.

Một số tiêu chuẩn để xây dựng bãi chôn lấp:

- Phải cách xa khu dân cư ít nhất 5km.

- Giao thông thuận tiện.

- Nền đất ổn định.

- Chống thấm tốt.

- Mực nước ngầm thấp.

Thứ 4. Phương pháp đốt thu hồi nhiệt

Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại rác thải có nhiều

thành phần dễ cháy bằng cách đốt chúng ở nhiệt độ trên 10000C bằng nhiên

liệu ga hoặc dầu trong lò đốt chuyên dụng.

62

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra một số kết luận như sau:

- Dân số thị trấn Sìn Hồ năm 2017 là 4.550 người

- Thị trấn Sìn Hồ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện Sìn

Hồ, có tiềm lực về phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Là nơi

có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội vơi các địa phương trong và

ngoài tỉnh.

- Lượng RTSH trên địa bàn tương đối lớn, nguồn phát sinh RTSH chủ

yếu từ các nguồn (nhà hàng, trường học, y tế, các đơn vị cơ quan....) là

2.915,00 kg/ngày chiếm 52,37% tổng lượng rác thải phát sinh và nguồn phát

sinh từ các gia đình là 2.650,35 kg/ngày chiếm 47,63%.

- Tổng lượng rác thu gom được là 80% và mang vào xử lý tại bãi rác

Sìn Hồ, dự kiến với số dân hiện tại bãi rác này có sức chứa là 20 năm, nếu

dân số tăng lên thì bãi rác chỉ có thể chứa khoảng 10 năm. Vậy để bãi rác

không gây hại đến môi trường xung quanh nên cần xây dựng tu sửa bãi rác và

có công tác quản lý và xử lý tốt hơn

Hầu hết người dân đều nhận thức đươc và quan tâm đến vấn đề môi

trường, tuy nhiên chỉ còn một phần nhỏ nhận thức chưa tốt về việc quản lý

chất thải rắn sinh hoạt trong khu vực, đây cũng là một khó khăn trong công

tác quản lý rác thải trên địa bàn.

Vì vậy, để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý RTSH trên địa bàn

thì trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp như sau: tăng cường

công tác quản lý của chính quyền địa phương, sử dụng các biện pháp kỹ thuật

và phối hợp với các tổ VSMT trong công tác giáo dục, tuyên truyền vận động

quần chúng nhân dân cùng nhau thực hiện tốt.

63

5.2. Kiến nghị

Để công tác quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt được thực hiện tốt

hơn trên địa bàn thị trấn Sìn Hồ qua quá trình thực tế tại địa phương tôi xin

đưa ra một số giải pháp như sau:

- UBND thị trấn Sìn Hồ cần đầu tư thêm kinh phí để mua sắm thêm

phương tiện thu gom rác, các thùng chứa đặt ở nơi công cộng.

- Xây dựng và triển khai các quy định về xử lý, phân loại rác thải sinh

hoạt từ nguồn, xử phạt nghiêm khắc đối với các đơn vị, cá nhân có các hành

vi gây ô nhiễm môi trường.

- Cần có cán bộ chuyên trách về vệ sinh môi trường ở cấp cơ sở, nâng

cao năng lực quản lý rác thải.

- Thành lập các tổ hoạt động về bảo vệ môi trường, tuyên truyền sâu

rộng trong nhân dân về vấn đề bảo vệ môi trường

- Chính quyền địa phương cần có những nghiên cứu đánh giá cụ thể,

thiết thực và sâu rộng hơn nữa về hiện trạng rác thải sinh hoạt và VSMT để từ

đó có các biện pháp quản lý phù hợp đối với công tác BVMT nói chung và

VSMT rác thải sinh hoạt nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Phạm Ngọc Đăng và cs (2011), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia,

Chất thải rắn;

2. Phạm Ngọc Đăng và cs (2016), Báo cáo hiện trang Môi trường Quốc gia,

Hà Nội, trang 88 - 89

3. Đàm Thị Hàng, 2015, Tìm hiểu hiểu công tác thu gom và quản lý chất thải

rắn sinh hoạt tại phường quyết thắng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai

Châu.

4. Luật BVMT 2014 – NXB Lao Động Xã Hội

5. Phạm Thị Xuân Mai (2013), Quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản.

6. Môi trường ngành xây dựng, (2012), Công nghệ đốt ENSERCO, Xử lý rác

bằng công nghệ BETID

7. Môi trường ngành xây dựng, (2008), công nghệ xử lý chất thải thành nhiên

liệu - MBT-CD.08

8. Môi trường ngành xây dựng, (2005), Công nghệ SERAPHIN, Công nghệ

An Sinh – ASC

9. Trần Hiếu Nhuệ và cs (2010), Quản lý Chất thải rắn - Nxb Xây dựng..

10. Trần Quang Ninh (2010), Tổng luận về chất thải rắn ở một số nước và ở

Việt Nam;

11. UBND huyện Sìn Hồ (2017), Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

sinh hoạt trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020

12. Hồng Vy (2010), Rác thải – Thách thức môi trường nghiêm trọng trên

toàn cầu

II. Tiếng Anh

13. International enterprise Singapore (2012), Soid Waste Management,

Singapore, pp 100 - 101

14. Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005

III. Tài liệu trích dẫn từ Internet

15. Minh Cường (2015), Những con số về rác thải,

http://moitruong.com.vn/moi-truong-sos/nhung-con-so-ve-rac-thai-

14394.htm [Ngày truy cập 25 tháng 5 năm 2018].

16. Nguyễn Văn Lâm (2014), Mỗi năm Việt Nam phát sinh khoảng 800.000 tấn chất thải nguy hại, https://baomoi.com/moi-nam-viet-nam-phat- sinh-khoang-800-000-tan-chat-thai-nguy-hai/c/17629186.epi

[Ngày truy cập 15 tháng 5 năm 2108]

17. Kiều Minh (2015), Rác thải hà Nội, http://baotainguyenmoitruong.vn

[Ngày truy cập 15 tháng 5 năm 2018]

18.Bùi Bích Phương (2015), Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt xã An

Thinh, huyện Lương Tai, tỉnh Bắc Ninh

http://luanvan.net.vn/luan-van/khoa-luan-danh-gia-hien-trang-chat-thai-ran-

sinh-hoat-xa-an-thinh-huyen-luong-tai-tinh-bac-ninh-va-de-xuat-cac-

giai-phap-62833/ [ Ngày truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018].

19. http://www.gis.downappz.com/vn/lai-chau/sin-ho.html

20. (http://www.eschooltoday.com/waste-recycling/types-of-waste.html)

Phục lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

HIỆN TRẠNG RÁC THẢI SINH HOẠT

Người phỏng vấn:……………………………………………………

Thời gian phỏng vấn: Ngày…..Tháng…… Năm……

Xin ông/ bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây ( Hãy

trả lời hoặc đánh dấ ả lời phù hợp với ý kiến của ông/ bà )

Phần I. Thông tin chung:

1.Họ tên người cung cấp thông tin: ………………………………………..

Chữ ký……………..

2. Nghề nghiệp: …………………Tuổi………Giới tính…………………

Dân tộc………………Trình độ văn hóa….. ………………

3. Địa chỉ: Khu……..…… thị trấn Sìn Hồ - huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu

4. Số thành viên trong gia đình:………người

5. Thu nhập bình quân của gia đình hiện nay mỗi tháng được:………… đồng

( thu nhập chính từ nguồn nào), bao gồm:

Làm ruộng

Chăn nuôi

Nghề phụ ( Nghề gì ? ):…………………

Khoản thu khác:……………………….(ghi rõ công việc)

Phần II. Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Cô/chú có quan tâm đến các vấn đề về môi trường hiện naykhông?

Có Không

Câu 2: Đánh giá của gia đình về tình hình vệ sinh môi trường chung của bản hiện nay Tốt

Ô nhiễm

Bình thường

Rất ô nhiễm

Câu 3: Hàng ngày lượng rác thải sinh hoạt của gia đình mình có được thu

gom không?

Không

Ý kiến khác...

Câu 4: Rác thải sinh hoạt hàng ngày của gia đình được thu gom như thế nào?

Đổ vào hố rác riêng Đổ tự do

Thu gom theo hợp đồng dịch vụ Tự đốt

Câu 5: Việc thu gom rác thải như hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường ?

Đảm bảo Không đảm bảo

Bình thường Ý kiến khác...

Câu 6: Lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng bao nhiêu kg/ngày?

............................................................................................. ...

Câu 7: Gia đình có phân loại rác không?

Có Không

Câu 8: Hàng tháng gia đình phải nộp bao nhiêu tiền cho việc thu gom rác

thải?

.............................................................................................

Câu 9: Nếu có điều kiện gia đình có sẵn sàng tham gia phân loại rác tại nguồn

không ?

Sẵn sàng tham gia

Tham gia nếu được giảm phí vệ sinh

Không sẵn sàng

Câu 10:Tại thôn/xóm có hay tổ chức đội tự quản về giữ gìn vệ sinh môi

trường ,bảo vệ môi trường không?

Có Không

Câu 11:Gia đình có thường xuyên tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường

chung của xóm không?

Có Không

Câu 12:Cô/chú (Anh/Chị) có theo dõi các thông tin về môi trường hay không?

Có Không

Câu 13:Cô /chú (Anh/Chị) thấy việc thu gom rác thải của thôn/xóm hiện nay

đang ở mức độ nào?

Tốt Chưa đạt yêu cầu

Bình thường Ý kiến khác...

Câu 14: Để cải thiện nâng cao điều kiện môi trường , yếu tố nào quan trọng

nhất?

Ý thức người dân Vai trò quản lý cả nhà

nước

Ý kiến khác...

Câu 15:Cô/Chú (Anh/Chị) có ý kiến hay nhận xét gì về công tác thu

gom,quản lý rác thải hiện nay?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

..........................................................................................................................

Phục lục 2

Một số hình ảnh thu gom rác thải sinh hoạt của thị trấn Sìn Hồ

Hình 1: Gia đình tham gia hoạt ðộng vệ sinh môi trýờng chung của khu

Hình 2: Hoạt động thu gom rác thả

Hình 3: Các thùng chứa rác

Hình 4: Ủy ban nhân dân thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ