intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Khu tưởng niệm vương triều nhà Mạc trong sự phát triển du lịch Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vớ i đề tài này khóa luâṇ hƣớng tới các mục đích sau: Tìm hiểu khu tưởng niêṃ vương triều Mạc trong sự phát triển của du lịch Hải Phòng; thấy được giá trị văn hóa, lịch sử của khu tưởng niệm. Đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị nhân văn cao cả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Khu tưởng niệm vương triều nhà Mạc trong sự phát triển du lịch Hải Phòng

  1. hhchcccch TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGƢ̃ VĂN ====== LÊ VĂN THỨC KHU TƢỞNG NIỆM VƢƠNG TRIỀU NHÀ MẠC TRONG SƢ̣ PHÁ T TRIỂN DU LICH ̣ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em luôn nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo tổ bộ môn Văn Học Việt Nam, khoa Ngữ văn trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 trong việc thu thập, tìm kiếm tài liệu và kiến thức để phục vụ cho bài viết. Đặc biệt, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Phƣơng Hà – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Khóa luận đƣợc hoàn thành song không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016 Sinh viên Lê Văn Thức
  3. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận Khu tưởng niệm vương triều nhà Mạc trong sự phát triển du lịch Hải Phòng là kết quả nghiên cứu của riêng mình em, có tham khảo của những ngƣời đi trƣớc và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Phƣơng Hà. Khóa luận không sao chép từ một tài liệu hay công trình có sẵn nào. Kết quả khóa luận ít nhiều có những đóng góp vào việc tìm hiểu, nghiên cứu và phục vụ cho công việc hƣớng dẫn viên du lịch sau này. Góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của địa phƣơng. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Lê Văn Thức
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 5. Phạm vi và đối tƣợng ........................................................................................ 3 6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ................................................................................... 3 7. Đóng góp khóa luận .......................................................................................... 4 8. Bố cu ̣c của khóa luận ........................................................................................ 4 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN KIẾN THỤY VÀ KHU TƢỞNG NIỆM VƢƠNG TRIỀU NHÀ MẠC ................................................................................ 5 1.1. Huyê ̣n Kiế n Thu ̣y và các di tić h thời nhà Ma ̣c .............................................. 5 1.1.1. Giới thiê ̣u chung về huyê ̣n Kiế n Thu ̣y ........................................................ 5 1.1.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 5 1.1.1.2. Đặc diểm địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. ............................ 6 1.1.2 Các di tích thời nhà Mạc trên địa bàn huyện Kiến Thụy ............................. 8 1.1.2.1 Tƣ̀ đƣờng ho ̣ Ma ̣c ...................................................................................... 8 1.1.2.2. Chùa Văn Hòa ........................................................................................ 10 1.1.2.3. Chùa Trà Phƣơng.................................................................................... 11 1.2. Khái quát lịch sử nhà Mạc và sự hình thành khu tƣởng niệm vƣơng triều nhà Mạc ...................................................................................................................... 13 1.2.1. Vƣơng triề u nhà Ma ̣c ................................................................................ 13 1.2.2. Xây dựng khu tƣởng niệm Vƣơng triều nhà Mạc. .................................... 16 Chương 2. KHU TƢỞNG NIỆM VƢƠNG TRIỀU MẠC VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ............................................................................................................. 18 2.1 Các giá trị của khu tƣởng niệm vƣơng triều nhà Mạc .................................. 18
  5. 2.1.1. Giá trị lịch sử ............................................................................................. 18 2.1.2. Giá trị nhân văn ......................................................................................... 18 2.1.3. Giá trị nghệ thuật ....................................................................................... 19 2.2 Thực trạng hoạt động du lịch tại khu tƣởng niệm vƣơng triều nhà Mạc. ..... 21 2.2.1 Khách du lịch ............................................................................................. 21 2.2.2 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phụ vụ du lịch ........................................... 22 2.2.3. Đội ngũ lao động ....................................................................................... 24 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU TƢỞNG NIỆM VƢƠNG TRIỀU MẠC ................................................... 27 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch tại khu tƣởng niệm vƣơng triều Mạc ........... 27 3.2. Đề xuất một số giải pháp .............................................................................. 28 3.2.1. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo và quy hồi hiện vật, di vật khu di tích ............ 28 3.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực............................................................. 29 3.2.3. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá du lịch ................................................. 31 3.2.4.1. Tour du lịch: “Thăm lại Dƣơng Kinh xƣa” ............................................ 32 3.2.4.2 Tour du lịch hình thành theo không gian địa lý ...................................... 33 3.2.4.3. Xây dựng tour du lịch tìm hiểu các di tích thời Mạc trên phạm vi rộng 34 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kiến Thụy là một vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử từ bao đời nay. Nơi đây có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, phong cảnh sơn thủy hữu tình với dòng sông Đa Độ uốn khúc bao quanh. Ngƣời dân lao động chăm chỉ, cần cù và hiếu khách. Kiến Thụy cũng chính là nơi khởi phát của vƣơng triều Mạc xƣa kia Nhìn lại quãng thời gian sáu lăm năm tồn tại và phát triển( 1527-1592), vƣơng triều Mạc đã để lại cho chúng ta nhiều di tích kiến trúc nghệ thuật điêu khắc đồ sộ. Có thể thấy trung tâm Dƣơng Kinh xƣa (tức Kiến Thụy ngày nay) có mật độ đậm đặc nhất hệ thống di tích các công trình kiến trúc mang dấu ấn, phong cách nghệ thuật nhà Mạc. Một trong số những công trình kiến trúc đó chính là thành Dƣơng Kinh. Nhận thấy đƣợc những giá trị đó của khu di tích Dƣơng Kinh, UBND thành phố Hải Phòng đã có dự án xây dựng lại khu di tích nhà Mạc. Cụ thể là “ Khu tƣởng niệm các vƣơng triều nhà Mạc” tại thôn Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Đây thực sự là một công trình đồ sộ của thành phố cảng. Hiện nay khu tƣởng niệm vƣơng triều Mạc thực sự đã trở thành tâm điểm của du lịch Kiến Thụy nói riêng và du lịch Hải Phòng nói chung. Đó sẽ là nền tảng phát triển du lịch Hải Phòng, kết hợp với các vùng miền khác nơi có dấu tích nhà Mạc đi qua tạo nên tuyến, điểm du lịch hấp dẫn du khách. Là một ngƣời con của thành phố cảng, đồng thời nhận thấy vai trò quan trọng của khu tƣởng niệm vƣơng triều nhà Mạc đối với việc phát triển kinh tế, xã hội của Kiến Thụy nói riêng và Hải Phòng nói chung. Vì lý do đó, em đã chọn để tài: “ Khu tƣởng niệm vƣơng triều nhà Mạc trong sự phát triển du lịch Hải Phòng” để làm đề tài khóa luận bảo vệ tốt nghiệp. 1
  7. 2. Lịch sử vấn đề Cho đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu về các di tích lịch sử văn hóa thuộc về triều đại nhà Mạc song hầu hết đó chỉ là những bài viết mang tính chất lẻ tẻ, gợi mở chƣa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể một di tích nào. Thậm chí chƣa có nhiều công trình nào đề cập đến việc đƣa các di tích nhà Mạc nhằm góp phần phục vụ, quảng bá du lịch. Nhiều năm gần đây thành phố Hải Phòng cũng đã tổ chức những cuộc hội thảo lớn xoay quanh triều đại nhà Mạc với sự tham gia của các nhà nghiên cứu, giáo sƣ, tiến sĩ hàng đầu Việt Nam nhƣ : Ngô Đăng Lợi, Trần Phong, Đỗ Duy Trung... .Những bài nghiên cứu này đã đánh giá công lao của nhà Mạc với đất nƣớc bấy giờ và những giá trị lịch sử to lớn mà nhà Mạc còn để lại cho đến ngày nay, đặc biệt là cố đô Dƣơng Kinh. Bàn về di tích lịch sử nhà Mạc tại huyện Kiến Thụy, Hải Phòng đã có một số tác phẩm có đề cập đến .Có thể kể đến các tác phẩm : Hải Phòng phong vật chí, Lịch sử triều hiến chương đại chí, Đại Nam nhất thống chí. Địa chí Hải Phòng do hội đồng lịch sử thành phố Hải Phòng xuất bản năm (1900), Di tích thời Mạc vùngDương Kinh của tác giả Nguyễn Văn Sơn năm (1997), Hải Phòng di tích lịch sử văn hóa của Trịnh Minh Nhiên, Trần Phƣơng và Nhuận Hà, (nxb Hải Phòng, năm 1993), Một số di sản văn hóa Hải Phòng của tác giả Nguyễn Ngọc Thao, Lê Thế Đoan, Ngô Đăng Lợi và nhiều bài viết đăng tải trên cái tạp chí khoa học, báo cáo của Trung ƣơng, địa phƣơng. Tóm lại, hầu hết các tác phẩm này chỉ giới thiệu những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật chứ không đề cập nhiều trong hoạt động du lịch, kể cả một công trình lớn nhƣ khu di tích Dƣơng Kinh nhà Mạc cũng vậy. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Kiến Thụy đến năm 2010 cũng chỉ đề cập vài dòng cho phần tiềm năng du lịch của huyện. Cho đến nay chƣa có công trình nào bàn về vấn đề khai thác tiềm năng du lịch của những di 2
  8. tích đó. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: Khu tưởng niệm vương triều nhà Mạc trong sự phát triển du lịch Hải Phòng 3. Mục đích nghiên cƣ́u Với đề tài này khóa luâ ̣n hƣớng tới các mục đích sau: - Tìm hiểu k hu tƣởng niê ̣m vƣơn g triề u Ma ̣c trong sự phát triển của du lịch Hải Phòng. - Thấy đƣợc giá trị văn hóa, lịch sử của khu tƣởng niệm. Đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị nhân văn cao cả… 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu quá trình hình thành của khu tƣởng niê ̣m vƣơng triề u nhà Ma ̣c. - Làm rõ thực trạng hoạt động du lịch tại khu tƣởng niê ̣m vƣơng triề u Ma ̣c tại làng Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, Huyện Kiến Thụy – Hải Phòng. - Đề xuấ t mô ̣t số giải ph áp phát triển du lịch tại k hu tƣởng ni ệm Vƣơng triề u Ma ̣c. 5. Phạm vi và đối tƣợng 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Các công trình kiế n trúc và hoạt động du lịch tại khu tƣởng niê ̣m vƣơng triề u nhà Ma ̣c. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Khu tƣởng niê ̣m v ƣơng triề u nhà Ma ̣c tại làng Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. 6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u - Phƣơng pháp thống kê - Phƣơng pháp điều tra xã hội học - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu. 3
  9. 7. Đóng góp khóa luận - Đây là tài liệu bản thân tác giả góp phần phục vụ cho công việc nghiên cứu , hƣớng dẫn viên du lịch sau này - Góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của địa phƣơng. 8. Bố cu ̣c của khóa luâ ̣n Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Khái quát về huyện Ki ến Thụy và khu tưởng niệm v ương Triều Mac̣ Chương 2: Khu tưởng niê ̣m vương triều Mac̣ với hoaṭ động du lich ̣ Chương 3: Đinh ̣ hướng và giải pháp phát triển du lich ̣ taị khu tưởng niê ̣m vương triều nhà Mac̣ 4
  10. Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN KIẾN THỤY VÀ KHU TƢỞNG NIỆM VƢƠNG TRIỀU NHÀ MẠC 1.1. Huyêṇ Kiế n Thu ̣y và các di tích thời nhà Ma ̣c 1.1.1. Giới thiê ̣u chung về huyê ̣n Kiế n Thụy Kiế n Thu ̣y là huyê ̣n ven đô, phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Dƣơng Kinh và quâ ̣n Kiế n An; phía Đông và Đông Nam giáp quận Đồ Sơn và vịnh Bắc Bộ ; phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tiên Lãng ; phía Tây giáp huyê ̣n An Laõ . 1.1.1.1. Lịch sử hình thành Thời Hùng Vƣơng, vùng đất này thuộc bộ Dƣơng Tuyền (Thang Tuyề n) là một trong mƣời lăm bô ̣ của nƣớc Văn Lang . Thời Bắ c thuô c̣ nơi đây thuô ̣c Tƣơ ̣ng Quâ ̣n , Giao Chỉ . Thời Lý – Trầ n thuô ̣c quận Lô Hồ ng, sau đó gọi là Hải Đông. Thời nhà Minh đô hô ̣ là đấ t của phủ Tân An (Tân Yên). Năm 1469, vua Lê Thánh Tông lâ ̣p ra huyê ̣n Nghi Dƣơng gồ m đấ t Kiế n Thụy, Đồ Sơn và phƣờng Đồng Hòa (Kiế n An ngày nay ). Huyê ̣n có sáu mƣơi mốt xã , mƣời hai sở ( đồ n điề n) là một trong b ảy huyê ̣n của phủ Kinh Môn ,Hải Dƣơng. Tƣ̀ thời Tây Sơn đế n năm 1836 vùng đất này lại thuộc phủ Kinh Môn , trấ n Yên Quảng sau thuô ̣c trấ n Hải Dƣơng. Năm 1837, vua Minh Ma ̣ng đă ̣t phủ Kiế n Thu ̣y gồ m c ác huyện Nghi Dƣơng, An Dƣơng, An Laõ , Kim Thành (Kim Thành nay thuô ̣c tỉnh Hải Dƣơng). Huyện Nghi Dƣơng lúc đó gồm mƣ ời hai tổng với năm mƣơi sáu xã, điạ giới phía Đông giáp tâ ̣n huyê ̣n Yên Hƣng tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh ngày nay) Năm 1909 phủ Kiến Thụy bị bãi bỏ và lấy tên đó đặt cho huyện Nghi Dƣơng go ̣i là huyê ̣n Kiế n Thu ̣y . Phủ lị đặt tại Trà Phƣơng , đến tận năm 1947 5
  11. Phủ lị rời về chân Núi Đối bên bờ song Đa Độ. Đến năm 2009 huyê ̣n Kiế n Thu ̣y tròn 100 năm (1909 – 2009). Theo Nghị định 145/CP của Chính phủ, sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kiến Thụy để thành lập quận Dƣơng Kinh và quận Đồ Sơn; huyện Kiến Thụy ngày nay còn lại 17 xã và một thị trấn, diện tích 10.753 ha, dân số 2012: gần 16 vạn ngƣời. 1.1.1.2. Đặc diểm địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Vị trí địa lý: Kiến Thụy là huyện ven đô: Phía Bắc và Tây Bắc giáp quận Dƣơng Kinh và quận Kiến An; phía Đông và Đông Nam giáp quận Đồ Sơn và Vịnh Bắc Bộ; phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tiên Lãng; phía Tây giáp huyện An Lão. Điề u kiê ̣n tự nhiên Kiế n Thu ̣y là m ột huyê ̣n ven biể n , có cả sông và núi ta ̣o nên nét riêng biê ̣t vùng duyên hải Bắc Bộ . Sông Văn Ú c là ranh giới giƣ̃a Kiế n Thu ̣y và Tiên Lãng, đoa ̣n chảy qua điạ bàn huyê ̣n Kiế n Thu ̣y dài 14,75 km. Sông Đa Đô ̣ chảy theo hƣớng Tây Bắ c – Đông Nam cắ t ngang qua giƣ̃a huyê ̣n , dòng song uốn chín khúc nên còn có tên gọi khác là Cửu Biều . Đoa ̣n sông chảy qua điạ bàn Kiế n Thu ̣y dài 29km. Kiế n Thu ̣y nằ m trong vành đai nhiê ̣t đới , hàng năm huyện có khoảng 1600 - 1900 giờ nắ ng. Lƣơ ̣ng mƣa thuô ̣c loa ̣i trung bình ở nƣớc ta , khoảng 1500 – 1800mm/ năm. Khí hậu Kiến Thụy diễn biến thất thƣờng do luân phiên tranh chấ p của các khố i khí có bản chấ t khác nhau làm cho thời tiế t và khí hâ ̣u thƣờng xuyên bi ̣ biế n đô ̣ng. Có năm gió mùa Đông Bắc mạnh đến sớm làm c ho nhiê ̣t đô ̣ không khí giảm từ 8 – 10 đô ̣ nên gây ra tính tra ̣ng rét đô ̣t ngô ̣t. Nhƣng cũng có năm gió Đông bắ c về muô ̣n , yế u, mùa đông ngắn ngủi và thời tiết nóng đến sớ m bấ t thƣờng. Trong mùa hè, bão và áp thấp nhiệt đới thƣờng xuấ t hiê ̣n. Kiế n Thu ̣y sát biể n nên thƣờng chiụ ảnh hƣởng của baõ và áp thấ p nhiê ̣t đới . Mùa hè nóng ẩm, 6
  12. thƣờng có baõ và áp thấ p nhiê ̣t đớ i. Bão thƣỡng xuất hiê ̣n từ tháng 6 đến tháng 10, tâ ̣p trung vào tháng 7, 8, hay kèm theo mƣa lớn kéo dài và gió ma ̣nh. Các sông lớn chảy qua huyện đều là những nhánh sông của hệ thống sông Thái Bình, hƣớng chảy chin ́ h là Tây Bắ c – Đông Nam nhƣ nhƣ̃ ng đƣờng gân . Các sông nhỏ nhƣ kiểu ô ma ̣ng ta ̣o thành h ệ thống sông ngòi dày đă ̣c khắ p các mă ̣t huyê ̣n. Đặc điểm kinh tế, xã hội. Dân cƣ Kiế n Thu ̣y hầ u hế t l à ngƣời Kinh, có tất cả ba mƣơi dòng họ và đa phầ n theo Phâ ̣t giáo , mô ̣t số theo đa ̣o Thiên Chúa giáo . Con ngƣời lao động nơi đây hiề n lành, chấ t phác, chăm chỉ làm ăn. Dân chủ yế u làm nghề nông và chăn nuôi nhỏ lẻ. Trong nhƣ̃ng năm tháng cùng cả nƣớc đi lên chủ nghiã xã hô ̣i , Kiế n Thu ̣y là huyện luôn đi đầ u trong cơ chế khoán sản phẩ m đế n nhóm và ngƣời lao đô ̣ng. Tƣ̀ năm 2000 đến nay , kinh tế của huyê ̣n chuyể n biế n khá ma ̣nh mẽ , đa ̣t đƣơ ̣c nhiề u kế t quả quan tro ̣ng : chuyể n dich ̣ cơ cấ u kinh tế , giảm tỷ trọng ngành nông nghiê ̣p, tăng tỷ tro ̣ng ngành công nghiê ̣p và dich ̣ vu ̣. Sản xuấ t nông nghiê ̣p tố c đô ̣ tă ng trƣởng ngày càng nhanh , nhiề u mô hình thâm canh đa ̣t năng suấ t cao , cùng với phát triển ngành nuôi trồng và khai thác thủy hải sản. Sản xuất côn g nghiê ̣p , trên điạ bàn có ba mƣơi doanh nghiê ̣p của trung ƣơng và thành phố hoạt động. Thƣơng ma ̣i và dich ̣ vu ̣ ngày càng cao , bê tông hóa , nhƣ̣a hóa đƣờng giao thông, kiên cố hóa kênh mƣơng , trạm y tế , bê ̣nh viê ̣n , lƣới điê ̣n nông ngh iê ̣p đƣơ ̣c nâng cấ p, sƣ̉a chƣ̃a. Hoạt động văn hóa thể thao phát triển sâu rộng , đời số ng văn hóa tinh thầ n của ngƣời dân từng ngày đƣợc cải thiện nâng cao .Vấ n đề xóa đói giảm nghèo , xóa nhà tranh , vách đất đạt nhiều kết quả khả quan. Hàng nghìn lao động đƣợc giải quyết vấn đề việc làm. 7
  13. Các nghề thủ công nhƣ nghề làm bánh đa ở thôn Lạng Côn , nghề rèn ở Đa ̣i Trà, nghề dê ̣t ở Đa ̣i Hơ ̣p, nghề mô ̣c, nghề đan lát phát triển và đa dạng hóa. Huyện Kiế n Thụy nằm ở ven đô giáp các quận Kiến An , Dƣơng Kinh, Đồ Sơn là tru ̣c đƣờng hô ̣i tu ̣ các tru ̣c đƣờng giao thông lớn đƣờng năm cao tốc, đƣờng mƣời ven biể n . Vì thế, Kiế n Thu ̣y có th ể mạnh về tiề m năng phát triể n kinh tế xã hô ̣i tổ ng hơ ̣p của vùng Đông Nam thành phố nhƣ : sân bay, cảng biển, cảng quân sự Đồ Sơn, khu kinh tế của biể n sông Văn Ú c, khu du lich ̣ Đồ Sơn và các cụm công nghiệp trong vùng. Mặt khác Kiế n Thu ̣y còn là địa phƣơng có truyền thống văn hóa , truyề n thố ng cách ma ̣ng lâu đời, có tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo , phong phú , thuâ ̣n tiê ̣n kế t nố i với các điể m du lich ̣ khác ở các vùng lân câ ̣n .Bên cạnh đó, huyê ̣n Kiế n Thu ̣y còn có mô ̣t vi ̣trí điạ lý thuâ ̣n lơ ̣i, cảnh quan đẹp, môi trƣờng sinh thái tố t là điạ chỉ hấ p dẫn trong tƣơng lai gầ n phát triể n du lich ̣ sinh thái và nghỉ dƣỡng cuối tuần. Với tấ t cả nhƣ̃ng điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên , văn hóa lịch sử và con ngƣời trên, huyê ̣n Kiế n Thu ̣y thƣ̣c sƣ̣ giƣ̃ vai trò quan tro ̣ng trong sƣ̣ phát triể n kinh tế , xã hô ̣i và du lịch văn hóa của Hải Phòng, tƣơng lai không xa sẽ trở thành khu vê ̣ tinh của đô thi ̣, nơi nghỉ ngơi lý tƣởng cho du khách tại mảnh đất địa linh n hân kiê ̣t này. 1.1.2 Các di tích thời nhà Mạc trên địa bàn huyện Kiến Thụy 1.1.2.1 Từ đường họ Mạc Tƣ̀ đƣờng ho ̣ Ma ̣c đƣ ợc công nhận là di tích lich ̣ sƣ̉ văn hóa năm 2002, thuô ̣c xã Cổ Trai , xã Ngũ Đoan . Nơi đây thờ Thái tổ M ạc Đăng Dung. Sƣ̉ sách nƣớc ta cung nhƣ nhƣ̃ng câu chuyê ̣n lƣu truyề n trong dân gian nhắ c đế n nới đây nhƣ mô ̣t chố n điạ linh vì đây là nơi phát tích của dòng họ Mạc . Ngƣời đầ u tiên dƣ̣ng nên Đế nghiê ̣p chin ́ h là Ma ̣c Đăng Dung. Cũng nhƣ các từ đƣờng khác của các dòng họ Việt Nam, từ đƣờng họ Mạc ở làng Cổ Trai , xã Ngũ Đoan cũng đƣợc dựng nên để tôn thờ các vị Tổ tiên củ 8
  14. dòng họ. Tuy nhiên, từ đƣờng họ Mạc ở thôn Cổ Trai còn là một di tích đặc biệt bởi lịch sử xây dựng cũng nhƣ tồn tại của tƣ̀ đƣờng nó gắ n liề n với vƣơng triề u Mạc trong lich ̣ sƣ̉ phong kiế n Viê ̣t Nam. Tƣ̀ đƣờng đƣơ ̣c bố tr í theo kiểu chữ nhất , có ba gian , bốn vì làm bằng gỗ lim. Gian chin ́ h giƣ̃a thờ vua Ma ̣c Đăng Dung, tƣơ ̣ng vua ngồ i trên ngai vàng trong tƣ thế trang nghiêm . Phía trên có bức hoành phi ghi bốn chƣ̃ “ Thiên Hoàng Phái Diễn” ( nghĩa là: Con cháu ho ̣ Ma ̣c có ở khắ p nơi nhƣng luôn quy tu ̣ về mô ̣t mố i , đó là Thiên Hoàng , là V ƣơng triề u nhà Ma ̣c ). Bên trái tƣợng là tƣơ ̣ng vua Ma ̣c Đăng Doanh – con trai trƣởng của v ua Ma ̣c Đăng Dung , bên phải là nơi thờ các vua quan nhà Mạc. Trong từ đƣờng còn lƣu giữ đƣơ ̣c tấ m bia đá dƣ̣ng năm 1926 đời, vua Bảo Đa ̣i mang tên “ Tổ Tiên Bia Ki”́ . Theo nô ̣i dung tấ m bia đá thì từ đƣờng họ Mạc trƣớc khi bi ̣nhà Lê -Trịnh phá hủy là nơi tôn thờ mƣời bốn vị tổ họ Mạc qua các thời kỳ . Trong đó ghi danh Đê ̣ Nhấ t Tổ của dòng ho ̣c là Ma ̣c Hiể n Tích, đỗ tiế n sĩ thế kỷ XI .Thời nhà Lý , ông làm quan đế n chƣ́c Thƣơ ̣ng Thƣ Bô ̣ L ại.Đời nhà Trầ n, Mạc Điñ h Chi đỗ Trang Nguyên , làm quan đến chức Nhập Nội Hành Khiể n. Thời Lê Sơ ghi danh vi Tổ ̣ thƣ́ năm là Mạc Công Định .Vào thế kỷ XVI khi Mạc Đăng Dung lên ngôi vua lập ra t riề u Ma ̣c, khi mấ t đƣơ ̣c phong là Thái Tổ Nhân Minh Cao Hoàng Đế , xế p vào vi ̣tổ thứ chín. Các lớp con cháu sau của Mạc Đăng Dung mà đƣơ ̣c kế t vi ̣ngôi vua đề u ghi danh là các vi Tổ ̣ của dòng ho ̣ Mạc là Mặc Đăn g Doanh nhƣ vị tổ thứ mƣ ời, Mạc Phúc Hải là vi ̣tổ thƣ́ mƣ ời một cho đế n vi ̣tổ thƣ́ mƣ ời bốn ghi trên tấ m bia này là Ma ̣c Kính Vũ ,ông vua cuố i cùng của nhà Ma ̣c đóng đô ở Cao Bằ ng. Từ đƣờng họ Mạc ở huyện Kiến Thụy không chỉ là nơi thờ cúng tổ tiên và hội họp riêng của dòng họ Mạc, mà còn là một di tích lịch sử văn hóa mang những dấu ấn về một vƣơng triều đƣợc sử sách ghi danh với nhiều đóng góp tiến bộ trong sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng đất nƣớc. 9
  15. 1.1.2.2. Chùa Văn Hòa Chùa Văn Hoà đƣợc tọa lạc tại thôn Văn Hòa, xã Hữu Bằng, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Tên chữ là Phả Chiếu tự. Theo sử sách ghi chép,địa danh Văn Hòa là tên một tổng của huyện Nghi Dƣơng xƣa gồm các xã nhƣ Văn Cao, Úc Gián, An Áo, Hòa Liễu, Kim Đới, Xuân Úc và Văn Hòa. Sau cách mạng tháng 8/1945, Văn Hòa cùng với Tam Kiệt, Kim Đới hợp thành xã Hữu Bằng nhƣ hiện nay. Trƣớc năm 1945, các thôn thuộc xã Hữu Bằng đều có các di tích thờ tự là các đình đền, miếu mạo. Ở xã Văn Hòa, ngoài chùa Phả Chiếu, trƣớc kia còn có đình làng thờ hai vị Thành hoàng là Tây Bình và Thái Thƣợng. Đây là hai ngƣời có công đánh giặc ngoại xâm, sau còn giúp dân làng khai phá đất đai, lập lên trang ấp đầu tiên và đã đƣợc các triều đại phong kiến ban sắc phong là Tây Bình quốc vƣơng. Các tƣ liệu lịch sử cho biết chùa Văn Hòa đƣợc xây dựng từ triều đại Lê sơ. Đến thời Mạc vào đời vua Mạc Mậu Hợp, niên hiệu Diên Thành (1578 - 1585), chùa Văn Hòa đã đƣợc các thân vƣơng triều Mạc đóng góp công của trùng tu lại nên đã trở thành một ngôi chùa lớn có đủ tam quan, gác chuông, nhà tăng, nhà khách, đất nội tự rộng lớn. Đến các triều đại khác nhau nhƣ thời Hậu Lê, thời Nguyễn với các đời vua Hoằng Định (1600-1619), Vĩnh Thịnh (1705-1729), Minh Mạng (1820),Thành Thái (1889), chùa Văn Hòa cũng đƣợc trùng tu, sửa chữa. Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc, chùa Văn Hòa đã bị tàn phá nặng nề. Ngôi chùa đã trở thành cơ sở kháng chiến của chính quyền địa phƣơng. Thực dân Pháp đã nhiều lần đƣa quân đến chùa tàn phá gác chuông, đốt trụi vƣờn chùa, đập nát nhiều bia đá. Dấu tích của những ngày địch họa còn lƣu lại trên quả chuông đồng đúc năm Minh Mạng (1820) là một vết đạn xuyên thủng qua thân chuông. Năm 1989, chùa Văn Hòa đƣợc trùng tu lại. Ngôi chùa cổ xƣa hiện còn đƣợc lƣu lại qua hình dáng của tòa Phật điện với bố cục kiến trúc kiểu chữ đinh, mái lợp ngói mũi, hai cây cổ thụ và gác chuông kiêm tam quan của chùa. Trong chùa hiện còn lƣu giữ đƣợc nhiều di vật cổ là 10
  16. các pho tƣợng Phật nhƣ tƣợng Adiđà, Đức ông, Ngọc hoàng thƣợng đế, tƣợng Quan âm cùng các tấm bia ký mang phong cách nghệ thuật thời Mạc, thời Lê cũng nhƣ thời Nguyễn sau này. Năm 1996, chùa Văn Hòa đã đƣợc Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng là Di tích cấp Quốc gia. 1.1.2.3. Chùa Trà Phương Chùa Trà Phƣơng đƣợc xây dựng tại thôn Trà Phƣơng, xã Thụy Hƣơng, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Chùa Trà Phƣơng cách trung tâm huyện Kiến Thụy khoảng sáu kilômét về phíaTây. Chùa Trà Phƣơng mang hai tên chữ là Bà Đanh tự và Thiên Phúc tự, gắn liền với lịch sử xây dựng cũng nhƣ tồn tại của chùa.Tên Bà Đanh tự có từ thời Lý. Khởi thủy, chùa đƣợc xây dựng trên một gò đất cao, xung quanh cây cối rậm rạp, cách xa xóm làng. Do vậy, chùa mang tên chữ là Bà Đanh tự. Đến thời Mạc, thế kỷ XVI, chùa Trà Phƣơng đƣợc trùng tu lại. Truyền ngôn tại địa phƣơng kể rằng, khi Mạc Đăng Dung còn thủa hàn vi, trong một lần bị truy sát, nhờ ẩn nấp trong chùa Bà Đanh mà thoát nạn. Khi dựng lên đế nghiệp, nhớ ơn cứu mạng che chở của chùa, Mạc Đăng Dung đã ban chiếu cho trùng tu, mở rộng chùa và đổi tên thành Thiên Phúc tự. Qua tƣ liệu ghi chép trên tấm bia đá "Tu tạo Bà Đanh tự" khắc vào năm 1562, đời vua Mạc Mậu Hợp cho biết, ngƣời đứng chủ hƣng công lại chùa Bà Đanh là Thái Hoàng Thái Hậu Vũ Thị Ngọc Toàn, ngƣời làng Trà Phƣơng đã cùng với hai mƣơi lăm thân vƣơng, công chúa, quận công nhà Mạc đóng góp công của xây dựng lại chùa tại vị trí hiện nay. Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ xây cất là viên Thái giám Mạc Chúc Hiên. Khi xây cất xong, chùa có quy mô rộng lớn với nhiều tòa ngang dãy dọc và đã trở thành một sơn môn lớn của xứ Đông, tiếng chuông chùa vang xa trăm dặm, tín đồ muôn phƣơng tấp nập tìm về. Nhiều lần, vị quốc sƣ của triều Mạc đã về đây giảng kinh thuyết pháp. Năm 1592, triều đại Lê Trung Hƣng trở lại, chùa Trà Phƣơng cùng nhiều công trình kiến trúc trên vùng đất Dƣơng Kinh đã bị phá hủy nặng nề. Sang triều Nguyễn, đầu thế kỷ XX, chùa Trà Phƣơng đã đƣợc 11
  17. trùng tu lại. Do vậy, chùa hiện nay mang đậm phong cách nghệ thuật thời Nguyễn với nhiều mảng chạm khắc rất điển hình. Trong chùa hiện nay còn gìn giữ đƣợc nhiều di vật quí, đặc biệt là các di vật mang phong cách nghệ thuật thời Mạc thế kỷ XVI nhƣ tƣợng vua Mạc Đăng Dung, tƣợng Thái Hoàng Thái Hậu Vũ Thị Ngọc Toàn, đôi sấu đá và các bia ký. Thông qua kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã xếp những di vật này vào một giai đoạn riêng của nền mĩ thuật Việt Nam, đánh dấu một sự thay đổi to lớn trên bình diện xã hội, phản ánh tài năng sáng tạo của những ngƣời thợ thủ công, những nghệ sỹ dân gian thế kỷ XVI, thời kỳ vƣơng triều Mạc còn trị vì đất nƣớc. Chùa có đủ tƣợng pháp theo nghi thức nhà phật, nhƣng có giá trị lớn nhất là hai pho tƣợng đá. Một pho đƣợc nhân dân gọi là tƣợng vua Mạc Thái Tổ. Dáng tƣợng chắc mập, mình hơi dẹp, dáng ngƣời đứng tuổi, mũi cao, mắt dài, ngƣời xếp bằng để lộ bàn chân phải, hai bàn tay nắm vào nhau ,bàn tay phải úp lên toàn bộ bàn tay trái, bàn tay trái chỉ để lộ một ngón tay cái. Đầu đội mũ cao thành, mặt trƣớc mũ chạm nổi một con chim đuôi dài, cánh xoè rộng lao xuống, vành mũ chia thành hai hàng có trang trí các vạch dọc và chấm tròn. Thân choàng áo bào, cổ trong hình chữ v, cổ ngoài lƣợn tròn, tay áo chùm rộng có 8 nếp gấp mềm. Dƣới cổ áo là hình móc lớn gân nhƣ hình khánh bới tử có trang trí hình rồng cuộn. Pho tƣợng thứ hai là bà Chúa, gọi theo cách gọi dân gian ở đây, tạc theo dạng phù điêu đặt trong một phiến đá hình tấm bia đặt trên đoá hoa sen. Tƣợng đƣợc đặt ở gian giữa , bậc đầu tiên của phật điện. Dáng tƣợng là một phụ nữ trung niên vẻ mặt phúc hậu, tóc buông dài, đƣờng nét mền mại, hình khối vững chắc, dáng quý phái nhƣng bình dị. Trên trái có ghi hai chữ « động chủ ». Dân gian gọi là tƣợng Hoàng Hậu Vũ Thị Ngọc Toàn- ngƣời con gái đất Trà Phƣơng đựơc tạc năm 1551, đƣợc đặt trên toà tam bảo nơi gần gũi nhất với chúng sinh, tƣợng đƣợc khắc chìm trong mặt bia cao bảy sáu cm tƣ thế ngồi thiền, vẻ mặt trầm lặng, khuôn mặt thanh thoát sâu lắng. Tƣợng tạc nổi cao khỏi nền sáu cm. 12
  18. Trên nơi cao và sâu nhất của toà phật điện là nơi cƣ ngụ của hàng thƣợng tam thế, gọi đầy đủ là thƣờng trụ tam thế diệu pháp thân đại diện cho thế giới ở các thời. Qua mô típ trang trí rồng trong ô hình là đề - một biểu tƣợng của phật pháp ở xung quanh bệ tƣợng, hậu thế càng thêm yêu, thêm kính trọng nghệ thuật của cha ông cách ngày nay hơn bốn trăm năm. Mỗi ô hình lá đề có hai con rồng cõng nhau, đầu con nọ kề gần đầu con kia, chung quanh có những đám mây xoắn. Rồng có dạng yên ngựa mình phủ đầy vẩy, tay trong tƣ thế vuốt râu, đầu có hai khối nổi nhƣ đang mọc sừng. Bên cạnh tƣợng Tam Thế, chùa Trà Phƣơng còn có một số tƣớng pháp mang tính kinh điển của đạo phật nhƣ bộ di đà tam tôn, quan âm thiên phủ, thiên nhỡn và toà cửu long, hai bên có phạm thiên, đế thích mang hình của những vị hoàng đế xƣa, tƣợng đức A Nam Đà Tôn Giả một đại đệ tử của đức phật, đội mũ thất phật trông giống nhƣ một vị cao tăng trong tƣ thế ấn cứu độ chúng sinh. Có thể khẳng định chùa Trà Phƣơng là một di tích lịch sử văn hoá, một bảo tàng nghệ thuật thời Mạc thu nhỏ, mang giá trị lớn hấp dẫn với nhiều khách thập phƣơng. 1.2. Khái quát lịch sử nhà Mạ c và sƣ̣ hin ̀ h thành khu tƣởng niêm ̣ vƣơng triều nhà Ma ̣c 1.2.1. Vương triều nhà Mac̣ Nhà Mạc đƣợc phát tích từ chi nhánh họ Mạc ở làng Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyê ̣n Nghi Dƣơng xƣ́ Hải Dƣơng (nay là huyê ̣n Kiế n Thu ̣y , thành phố Hải Phòng). Cổ Trai là vùng đấ t màu mỡ nằ m ven sông Đa Đô ,̣ mở ra ba đƣờng thủy nố i liề n với biể n của cƣ̉a Văn Ú c , Đa ̣i Bàng, Cƣ̉a Đô đồ ng thời có thể thông qua đƣờng thủy đế n Phố Hiế n , Thăng Long. Nơi đây có cảnh quan tƣơi đẹ p biể n rô ̣ng, sông sâu uố ng khúc núi đồ i đô ̣ t khởi , rồ ng chầ u hổ phu ̣c . Mảnh đất này xƣ́ng đán g là đấ t điạ linh nhân kiê ̣t , trở thành trung tâm chiń h tri ̣ , kinh tế miề n duyên hải phiá Đông nƣớc ta bấ y giờ. 13
  19. Ngƣời đầu tiên gây dựng nhà Mạc là Mạc Đăng Dung .Ông sinh năm 1384, là cháu bảy đời của Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi , trong mô ̣t gia điǹ h làm nghề chài lƣới ở thôn Cổ Trai . Tƣ̀ nhỏ , Mạc Đăng Dung đã có sức khỏe , trí lực nhƣng vì nhà nghèo nên thƣởng phải đi thi đấ u vâ ̣t để kiế m tiề n sinh số ng. Khi vua Lê Uy Mu ̣c tuyể n ngƣời, Mạc Đăng Dung đƣơ ̣c bổ sung vào đô ̣i túc vệ giữ việc cầm dù cho xe vua . Tại triều đình , con đƣờng tiế n thân Ma ̣c Đăng Dung rấ t nhanh chóng và thuâ ̣n lơ ̣i . Đến niên hiê ̣u Đoan Khánh ( 1505 – 1509) ông đƣơ ̣c thăng chƣ́c Đô chỉ hu y sƣ́ – Vê ̣ thiê ̣n vũ . Năm 1512, vua Lê Tƣơng Dƣ̣c tấ n phong cho ông chƣ́c Vũ Xuyên Bá , lại cho kết duyên cùng công chúa Ngọc Minh . Đế n đời vua Lê Chiêu Tông (năm 1516), Mạc Đăng Dung đƣơ ̣c giao trấ n thủ Sơn Nam , gia phong chƣ́c Phó tƣớng tả đô đố c . Năm 1518, ông đƣơ ̣c thăng chƣ́c lên làm Vũ Xuyên Hầ u trấ n thủ xƣ́ Hải Dƣơng. Sang thế kỷ XVI , vƣơng triề u Lê Sơ sau mô ̣t thời kỳ thinh ̣ tri ̣đã bắ t đầ u suy yế u và bƣớc vào thời kỳ khủng hoảng . Trong bố i cảnh chiń h sƣ̣ rố i ren của triề u điǹ h , Mạc Đăng Dung xƣng hoàng đế , đa ̣i xá thiên ha ̣ , đổ i niên hiê ̣u là Minh Đƣ́c , tế trời đấ t ở đàn Nam Giao , dƣ̣ng tôn miế u . Ông quyế t đinh ̣ c họn vùng đất Hải Dƣơng làm Dƣơng Kinh , lâ ̣p cung điê ̣n ở Cổ Trai , truy tôn các vi ̣ tổ tƣ̀ thời Ma ̣c Hiể n Tích, truy tôn thân phu ̣ và thân mẫu . Vâ ̣y là cơ đồ nhà Lê đã chuyể n sang tay nhà Ma ̣c sau mô ̣t năm tri ̣vì. Sau khi lên ngôi ( 1527), Mạc Đăng Dung cho xây dựng nhiều cung điện ở Hải Phòng và Hải Dƣơng nhƣ điện Phúc Huy, điện Hƣng Quốc; đồng thời cho dựng điện Sùng Đức ngay trên nền nhà cũ của Mạc Đĩnh Chi ở Lũng Động, Chí Linh, Hải Dƣơng. Tại Cổ Trai, quê hƣơng chính gốc của nhà Mạc, nhiều công trình kiến trúc quy mô cũng đƣợc xây dựng. Khi Mạc Đăng Dung nhƣờng ngôi cho Mạc Đăng Doanh lên làm Thái Thƣợng Hoàng, Mạc Đăng Doanh cho xây dựng ngay tại Cổ Trai một tòa cung điện nguy nga là nơi Mạc Đăng Dung ở, mỗi tháng hai lần dẫn quân thần đến yết triều. 14
  20. Ngoài ra ngay sau khi vƣơng triều Mạc đƣợc sáng lập, tại Dƣơng Kinh còn có các công trình kiến trúc lăng mộ của tổ tiên họ Mạc và lăng mộ của Mạc Đăng Dung. Các tài liệu lịch sử cho biết, nhà Mạc lấy một chỗ đất ở Hải Dƣơng làm Dƣơng Kinh. Hải Dƣơng đƣợc nêu ở đây là đơn vị hành chính thời Lê- Mạc, bao gồm một vùng đất rộng lớn phía Đông Thăng Long từ Hải Dƣơng đến Hải Phòng ngày nay. Từ giai đoạn (1545- 1592), khi Mạc Kính Điển lên ngôi diễn ra cuộc đấu tranh gay go giữa nhà Mạc và Lê Trịnh. Tháng 10 năm 1580, vua Mạc Kính Điển mất, em trai Mạc Đôn Nhƣợng lên trị vì. Giai đoạn này, lực lƣợng quân đội nhà Mạc bị yếu đi vì thiếu ngƣời lãnh đạo giỏi. Mạc Hậu Hợp lên ngôi khi tuổi còn nhỏ, tất cả công việc trong triều đều do Mạc Đôn Nhƣợng quyết định. Tháng 11 năm 1592, Trịnh Tùng tiến đánh Thăng Long và giành thắng lợi. Mạc Hậu Hợp cùng các tƣớng lĩnh phải bỏ chạy, một số tƣớng tá và quân lính rút chạy lên Cao Bằng và đóng đô ở đó. Cục diện chiến tranh Nam – Bắc về cơ bản kết thúc. Tại Cao Bằng nhà Mạc đã xây dựng vùng đất biên cƣơng hiểm trở vững chắc chống chọi đƣợc với nhiều cuộc tấn công của triều đình Lê – Trịnh. Thời kỳ này nhà Mạc nhƣ một nhà nƣớc thu nhỏ với rất nhiều chính sách giáo dục thi cử, pháp luật, kỉ cƣơng, sách lƣợc đối nội đối ngoại kịp thời, mở mang đƣợc dân trí, bác nghệ phát triển, có quân tƣớng đảm lƣợc…Trong gần một trăm năm, nhà Mạc đã có công tạo ra một nhà nƣớc văn minh ở Cao Bằng. Các triều vua nhà Mạc tồn tại ở Cao Bằng đến năm 1677. Tóm lại sƣ̣ thay thế vủa nhà Mạc đối với nhà Lê là một tất yếu lịch sử nhƣng các sƣ̉ gia nhà Lê Trung Hƣng sau đó đã go ̣i nhà Ma ̣c là ngu ̣y triề u và phủ nhận những đóng góp của nhà Mạc cho đất nƣớc . Tiế p theo mô ̣t số nhà sƣ̉ học triều Nguyễn cũng mắc phải đinh ̣ kiế n đó. Tuy nhiên cũng vẫn có mô ̣t vài sƣ̉ gia đƣ́ng ra chiêu tuyế t bênh vƣ̣c nhà Ma ̣c . Tƣ̀ sau giai đo ạn đổ i mới , với thế 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2