
Sử dụng khoáng chất trong sản xuất thức ăn
chăn nuôi lợn công nghiệp
Khoáng chất có vai trò rất quan trọng trong đời sống vật nuôi, đặc biệt
trong điều kiện chăn nuôi tập trung, thâm canh luôn sử dụng thức ăn công
nghiệp. Vì vậy khoáng chất cũng đã trở thành một trong các lĩnh vực được
quan tâm trong chiến lược phát triển ngành chăn nuôi hàng hoá chất lượng
cao. Tuy nhiên, hiện nay không phải nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi nào
cũng ý thức được tầm quan trọng của khoáng chất và nắm vững kỹ thuật bổ
sung khoáng chất trong sản xuất thức ăn phục vụ chăn nuôi. Có thể khẳng
định rằng ngoài các thành phần dinh dưỡng của thức ăn, việc sử dụng các
chất khoáng theo một tỷ lệ thích hợp cũng là một trong những bí quyết công
nghệ, quyết định đến chất lượng, sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
I. Vai trò của các khoáng chất đối với năng suất và sức khoẻ vật nuôi
Chức năng của các khoáng chất đối với cơ thể vật nuôi nói chung và ở
lợn nói riêng là cực kỳ đa dạng. Chúng bao gồm các chức năng cấu tạo ở
một số tế bào cho tới hàng loạt các chức năng điều hoà ở các tế bào khác
trong cơ thể. Nhu cầu khẩu phần của vật nuôi, nhất là ở lợn rất cần một số

khoáng chất bao gồm: Canxi, Phốt-pho, Clo, Iốt, Đồng, Sắt, Magiê, Mangan,
kali, selen, natri, Lưu huỳnh và Kẽm. Coban là chất rất cần cho việc tổng
hợp Vitamin B12. Trong chăn nuôi lợn theo phương pháp công nghiệp cần
được bổ sung đầy đủ các khoáng chất vào thức ăn. Cần chú ý một số khoáng
như: Arsenic, Cadmium, Antimony, Fluorine, Chì, Thuỷ ngân có thể gây
độc cho lợn. Đặc biệt có 10 nguyên tố khoáng thường xuyên chúng ta phải
bổ sung vào thức ăn công nghiệp, có thể chia thành 2 nhóm dựa vào số
lượng.
Bảng 1: Phân chia nhóm khoáng chất:
Khoáng đa lượng Khoáng vi lượng
Calcium Sắt Đồng
Phosphorus Kẽm Mangan
Sodium Iốt
Chlorine Selen
II. Các khoáng chất cần bổ sung
1. Canxi và Photpho

Canxi và Photpho là 2 nguyên tố đứng đầu bảng khoáng đa lượng cho
lợn, nó có nhiều trong đá vôi, bột xương, rất ít trong thức ăn thực vật.
Bảng 2: Các nguồn Calcium (Ca) và Photphorus (P)*
Khoáng (%)
Nguồn
Ca
P
Ghi chú
Bột đá
Calcium carbonate
38
0 Canxi cao, giá rẻ
Dicalcium
phosphate
22
18,5
Hàm lượng Ca, P
cao rất khác nhau
Monondicalcium
phosphate
16
21,0
Hàm lượng Ca, P
cao rất khác nhau
Sodium tripody
phosphate
0 25,0
Giá mua đắt
Defluorinated
phosphate
32
18,0
Hàm lượng Ca, P
cao rất khác nhau
Bột xương 24
12,0
Hàm lượng Ca, P

cao
Chất thải lò mổ 6 3,0 Hàm lượng Ca, P
trung bình
Bột cá 5 3,0 Hàm lượng Ca, P
trung bình
*John C.Rea và CTV- Đại học Missouni
Ca và P giữ vai trò chính trong cấu tạo bộ xương và thực hiện nhiều
chức năng sinh lý khác. Vai trò của Ca còn thể hiện trong sự đông máu và co
cơ, vai trò của P với sự trao đổi năng lượng. Trong sản xuất thức ăn để có
lượng Ca và P phù hợp cần thiết phải dựa vào 3 yếu tố:
- Việc cung cấp đủ các khoáng chất ở dạng tiêu hoá được trong khẩu
phần.
- Phải có một tỷ lệ thích hợp Ca và P tiêu hoá trong khẩu phần.
- Đặc biệt phải chú ý đến một lượng Vitamin D phù hợp, nó rất cần
thiết cho việc đồng hoá Ca và P trong cơ thể.
Vậy trong khẩu phần tỷ lệ tối ưu Ca/P = 1,1/1 đến 1,25/1. Thiếu Ca và
P trong thức ăn, lợn sẽ sinh trưởng chậm, bị còi xương, giảm khả năng sinh
sản, tiết sữa của lợn nái, tỷ lệ nuôi sống lợn con thấp, mắc bệnh chảy máu và

máu không đông. Nhu cầu Ca và P cần hàng ngày cho lợn nái chửa là 13,9g
Ca và P tổng số là 11,1g, lợn nái nuôi con là 39,4g Ca và P tổng số là
31,5g/con/ngày. Lợn nái kiểm định đẻ lứa đầu nhu cầu Ca và P phải tính cao
hơn lợn nái đẻ từ lứa thứ hai trở đi. Cần chú ý P có trong thức ăn thực vật
chỉ tiêu hoá được 30%, vậy khi cân đối công thức để sản xuất thức ăn phải
tính đến lượng P tiêu hoá.
2. Natri (Na) và Clo (Cl).
Natri và Clo có nhiều trong muối ăn. Hai nguyên tố này có vai trò
giúp ổn định độ toan kiềm của máu, giữ áp xuất thẩm thấu của máu và mô
bào. Tham gia vào hệ đệm của máu, làm ổn định nhịp tim và hô hấp. Đặc
biệt là các thành phần của HCl (Acid Clohydric) trong dạ dày giúp tiêu hoá
Protein thức ăn. Nếu thiếu Na và Cl sẽ làm lợn giảm tính thèm ăn, giảm tiêu
hoá thức ăn dẫn đến làm giảm tăng trọng, mất cân bằng dộ toan kiềm và áp
suất thẩm thấu của máu. Thức ăn bị mặn muối, lợn có thể đề kháng được khi
được cung cấp nước đầy đủ, nhưng thiếu nước lợn sẽ bị ngộ độc, thể hiện
lợn ốm yếu, lảo đảo, động kinh, tê liệt và có thể chết. Vậy trong sản xuất
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của lợn sinh sản, lợn choai và lợn vỗ béo cần bổ
sung 0,3 đến 0,5% muối (Sodium Chloride).
3. Sắt (Fe)