intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Part 4

Chia sẻ: Thanh Cong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

92
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 4 Trong phần 4 này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số hạn chế trong quá trình tạo một backup Volume Shadowcopy Service cho máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó. Giới thiệu Cho đến đây chúng ta hoàn toàn có thể tạo một backup Volume Shadowcopy Service cho một máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó, tuy nhiên có một số hạn chế trong quá trình tạo backup này mà bạn cần biết. Chính vì vậy trong phần 4 này chúng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Part 4

  1. Khôi phục thảm họa cho Hyper-V – Phần 4
  2. Trong phần 4 này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số hạn chế trong quá trình tạo một backup Volume Shadowcopy Service cho máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó. Giới thiệu Cho đến đây chúng ta hoàn toàn có thể tạo một backup Volume Shadowcopy Service cho một máy chủ Hyper-V và tất cả các máy ảo của nó, tuy nhiên có một số hạn chế trong quá trình tạo backup này mà bạn cần biết. Chính vì vậy trong phần 4 này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về các hạn chế này cũng như giới thiệu một số biện pháp khắc phục nó. Các đĩa động Giả định rằng bạn đang sử dụng Volume Shadowcopy Service để tạo một backup trực tuyến cho các máy ảo trên máy chủ host của bạn, khi đó hạn chế đầu tiên mà bạn cần biết đó là các máy ảo không thể chứa các đĩa động. Hoàn toàn có thể chấp nhận cho hệ điều hành host trong việc sử dụng các đĩa ảo, tuy nhiên bạn phải bảo đảm rằng các hệ điều hành khác phải xử lý tất cả các file của ổ đĩa ảo có liên quan của chúng như các đĩa cơ bản. Phương pháp cho việc kiểm tra để xác định xem một hệ điều hành hiện đang sử dụng các đĩa cơ bản hay các đĩa động có khác biệt đôi chút, sự khác biệt này phụ thuộc vào phiên bản Windows đang được sử dụng. Nhìn chung, bạn nên mở Disk Management Console bằng cách nhập vào lệnh DISKMGMT.MSC tại nhắc lệnh Run bên trong hệ điều hành khách. Chúng tôi đã đưa ra một capture màn hình của Disk Management Console trong hình A. Nếu quan sát Disk 0, bạn có thể thấy được rằng, nó là một đĩa động. Trong một số trường hợp, bạn có thể kích chuột phải vào đĩa (không
  3. phải các phân vùng trên đĩa), và chọn lệnh Convert to Basic từ menu xuất hiện. Hình A: Bằng cách quan sát Disk Management Console bên trong máy ảo, bạn có thể chỉ thị cho hệ điều hành khách được cấu hình để xử lý các ổ đĩa ảo như các ổ đĩa cơ bản hoặc như các đĩa động. Để trình bày một bài giới thiệu đầy đủ về sự khác biệt giữa các đĩa động và đĩa ảo vượt quá phạm vi của bài viết này. Ở đây bạn cần biết rằng đôi khi có một số vấn đề nghiêm trọng có liên quan đến việc chuyển đổi một đĩa. Chính vì vậy, hãy bảo đảm rằng bạn có một sự hiểu biết tổng thể và xuyên suốt về cách quá trình trao đổi sẽ ảnh hưởng thế nào với máy chủ trước khi thực hiện chuyển đổi một đĩa.
  4. Khôi phục máy ảo Ở cuối của phần trước, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách thay đổi Windows registry để cho phép bạn có thể backup máy chủ Hyper-V bằng Windows Server Backup. Khi ban đọc về vấn đề này, bạn có thể phân vân rằng tại sao Microsoft không cho phép khả năng này được thực hiện mặc định. Tuy không có được câu trả lời chính thức từ Microsoft cho câu hỏi đó, nhưng vấn đề có thể liên quan đến một số hạn chế rất nghiêm trọng. Nếu thực hiện một backup VSS bằng Windows Server Backup, bạn sẽ không thể khôi phục được các máy ảo riêng. Quá trình khôi phục (thấp nhất ở mức host) có thể là tất cả hoặc không có gì. Bạn có thể thấy một capture màn hình từ Recovery Wizard của Windows Server Backup. Như những gì bạn có thể thấy trong hình, chúng ta có tùy chọn để lệnh cho Windows Server Backup rằng chúng ta muốn khôi phục Hyper-V, tuy nhiên không thể chọn ra bất cứ một máy ảo riêng lẻ nào để khôi phục.
  5. Hình B: Windows Server Backup không cho phép bạn khôi phục các máy ảo riêng lẻ Cần lưu ý rằng, hạn chế này chỉ riêng đối với Windows Server Backup. Nó không thể đúng đối với mọi ứng dụng backup VSS, tuy nhiên bạn cần kiểm tra ứng dụng backup của mình để xác định xem có gặp phải các hạn chế này hay không. Một hạn chế lớn khác mà bạn có thể bắt gặp là nếu một máy ảo có chứa nhiều snapshot, dù khi đó bạn sẽ không gặp bất cứ vấn đề gì với việc tạo backup VSS, tuy nhiên bạn sẽ không thể khôi phục backup. Mẹo để khôi phục thành công máy ảo là tự khôi phục các snapshot riêng lẻ trước. Khi bạn đã khôi phục các snapshot, bạn sẽ có thể khôi phục máy ảo.
  6. Phương pháp mà bạn sử dụng cho việc thực hiện khá khác nhau, các phương pháp này phụ thuộc vào phần mềm backup mà bạn đang sử dụng. Đây là một số bước điển hình mà bạn sẽ thực hiện: 1. Nếu máy ảo đang hoạt động, hãy tắt máy, sau đó xóa máy ảo. 2. Thực hiện khôi phục mức file trên các thư mục snapshot. Mặc định, các snapshot sẽ được lưu trong thư mục C:\Program Data\Microsoft\Windows\Hyper-V\Snapshots. 3. Sau khi khôi phục các snapshot riêng lẻ, hãy thực hiện khôi phục ứng dụng của Hyper-V. Thao tác này sẽ khôi phục các máy ảo. Trạng thái lưu Một hạn chế cuối cùng mà bạn cần biết là trong một số điều kiện nào đó, các máy ảo có thể rơi vào trạng thái lưu khi thực hiện VSS snapshot. Có ba điều kiện cụ thể có thể gây ra tình huống này là: Đầu tiên, một máy ảo sẽ rơi vào trạng thái lưu nếu hệ điều hành khách không hỗ trợ VSS. Vấn đề này áp dụng cho các phiên bản cũ của Windows, chẳng hạn như ndows NT Server và Windows 2000 Server cũng như các hệ điều hành không phải Windows. Điều kiện thứ hai có thể gây ra là các dịch vụ tích hợp Hyper-V hiện không được cài đặt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các phiên bản cũ của Windows và các máy tính khách đang chạy hệ điều hành không phải Windows, tuy nhiên nó có thể áp dụng cho bất cứ hệ điều hành khách nào nếu các dịch vụ tích hợp chưa được cài đặt.
  7. Điều kiện thứ ba là thành phần Backup (Volume Snapshot) bên trong các dịch vụ tích hợp bị vô hiệu hóa. Nếu bạn chưa làm việc nhiều với các dịch vụ tích hợp ngoài việc cài đặt chúng trong cấu hình mặc định thì khái niệm này có thể mới đối với bạn. Mặc dù vậy, các dịch vụ tích hợp thường được cài đặt như một thực thể riêng lẻ, nó thực sự được tạo thành bởi một số dịch vụ riêng lẻ. Nếu bạn muốn thấy các dịch vụ riêng lẻ này, hãy kích chuột phải vào máy ảo và chọn lệnh Settings từ menu xuất hiện. Khi hộp thoại Settings xuất hiện, chọn tùy chọn Integration Services. Như những gì bạn thấy trong hình C, việc thực hiện như vậy sẽ làm cho Windows hiển thị các dịch vụ tích hợp riêng lẻ.
  8. Hình C: Các dịch vụ tích hợp được tạo bởi các dịch vụ khác Nếu quan sát vào hình bên trên, ban sẽ thấy rằng dịch vụ cuối cùn trong danh sách là Backup (Volume Snapshot). Dịch vụ này phải được kích hoạt nếu bạn muốn tránh đặt máy ảo vào một trạng thái lưu trong quá trình tạo VSS snapshot. Kết luận Trong phần bốn này chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn một số vấn đề có liên quan đến việc tạo backup Volume Shadowcopy Service cho Hyper-V và các máy khách của nó. Sau khi đọc tất cả các vấn đề này, bạn có thể sẽ
  9. phân vân rằng liệu việc tạo kiểu backup này có đánh giá. Mặc dù vậy tôi tin chắc rằng, csc backup VSS cho Hyper-V đó có những ưu điểm của chúng. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những backup VSS nào thực sự tốt và tại sao các kiểu backup này chỉ hỗ trợ một phần trong chiến lược backup tổng thể cho các máy ảo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2