TỰ BẢO VỆ MÌNH KHI SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH
TỰ BẢO VỆ MÌNH KHI SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH
Version 1.0
Nguyễn Triết Học
Ngày nay, máy vi tính đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống của chúng ta, đưa chúng ta vượt qua biên giới địa lý để tiếp cận nguồn tri thức của nhân loại, chia sẻ thông tin trong học tập và làm việc. Thế giới vi tính cũng đầy rẫy những nguy hiểm và cám dỗ không khác mấy so với đời sống thực, và thật là nguy hiểm nếu chúng ta thiếu những biện pháp phòng ngừa, tự bảo vệ mình trước khi chuyện không hay có thể xảy ra. Quyển sách này nhằm trang bị cho bạn – người sử dụng máy vi tính chạy hệ điều hành Windows những hướng dẫn và lời khuyên hữu ích nhằm giúp bạn nâng cao khả năng tự phòng vệ cho bản thân và cho chiếc máy tính làm việc hàng ngày.
Tại sao quyển sách này không có hình?
Quyển sách được thiết kế để bạn đọc, để bạn hiểu thêm cách để bảo vệ bản thân bạn và máy tính. Các bước hướng dẫn đã được nêu cụ thể và chi tiết nhằm để bạn đọc hết, xem và quan sát rồi thực hành hiệu quả hơn, dành thời gian cho những thứ đáng để quan tâm sẽ không bao giờ uổng phí. Hãy đọc sơ qua một lượt các bước, rồi quay trở lại bước thứ nhất và thực hành trên máy tính. Nếu gặp vấn đề trong quá trình thao tác, bạn có thể gửi email cho mình và mình sẽ hỗ trợ cho bạn sớm nhất khi có thể. Mọi hỏng hóc xảy ra nếu thực hiện sai những hướng dẫn của mình trong quyển sách này xin miễn trừ trách nhiệm, use at your own risk!
Liên hệ với tác giả
Bạn có thể liên hệ với mình qua:
Email: hocnguyentriet@hotmail.com
Địa chỉ: 243/173A, Tôn Đản, P.15, Q.4, TP. HCM
Điện thoại: 0979.163.171 (Sau giờ hành chính)
Ủng hộ tác giả một tách cà phê
Xin cảm ơn. Bạn có thể click vào đây để thực hiện điều này.
Lịch sử phiên bản
05.2015: Version 1.0
Nothing gonna change my love for you, sh!
MỤC LỤC
Lời khuyên khi mang laptop trên đường .............................................................................................1
1. Sử dụng balo laptop thay cho cặp laptop tặng kèm khi mua máy ........................................................ 1
2. Cảnh giác một số thủ đoạn của bọn trộm cướp trên đường ............................................................... 1
Đặt mật khẩu truy cập vào BIOS .........................................................................................................3
1. Phím tắt truy cập vào BIOS ................................................................................................................... 3
2. Các loại mật khẩu BIOS ......................................................................................................................... 4
3. Đặt mật khẩu truy cập vào BIOS ........................................................................................................... 4
4. Gỡ bỏ mật khẩu BIOS ............................................................................................................................ 6
Cài đặt bản cập nhật mới nhất cho hệ điều hành ................................................................................7
1. Cập nhật có tốn phí không? ................................................................................................................. 7
2. Khi nào thì nên cập nhật? ..................................................................................................................... 7
3. Một số thiết lập cần thiết cho cập nhật ................................................................................................ 8
Sử dụng hệ điều hành Windows tốt nhất .......................................................................................... 11
1. Windows 7 Professional tốt nhất dành cho bạn ................................................................................. 11
2. Windows 7 32 bit hay 64 bit?.............................................................................................................. 12
3. Chi phí của Windows 7 như thế nào? ................................................................................................. 12
4. Máy tính của bạn đang sử dụng chạy hệ điều hành gì? ..................................................................... 12
5. Yêu cầu cấu hình máy tính để chạy Windows 7 .................................................................................. 13
Luôn cập nhật phần mềm ứng dụng.................................................................................................. 14
1. Cập nhật có tốn phí không? ................................................................................................................ 14
2. Cập nhật một số phần mềm thông dụng ............................................................................................ 15
Đặt mật khẩu phức tạp cho tài khoản ............................................................................................... 18
1. Thế nào là một mật khẩu yếu? ........................................................................................................... 18
2. Thế nào là một mật khẩu mạnh? ........................................................................................................ 19
3. Lời khuyên đặt mật khẩu từ Microsoft ............................................................................................... 20
4. Đừng quên đặt mật khẩu mạnh cho những thứ này .......................................................................... 21
Tay không đảm bảo an toàn trên Windows ....................................................................................... 22
1. Khóa máy tính khi không dùng đến .................................................................................................... 22
2. Không bao giờ double click vào các ổ USB, ổ đĩa ................................................................................ 22
3. Coi chừng nhầm lẫn virus với thư mục ............................................................................................... 23
4. MSCONFIG – Kiểm tra các ứng dụng chạy khi khởi động máy tính .................................................... 23
5. REGEDIT – Kiểm tra các ứng dụng chạy khi khởi động máy tính ........................................................ 24
6. GPEDIT.MSC – Bật chính sách để ngăn chặn virus .............................................................................. 26
An toàn trên web ............................................................................................................................. 29
1. Đánh giá mức độ an toàn của trang web ............................................................................................ 29
2. Sử dụng chế độ duyệt web ẩn danh ................................................................................................... 29
3. Giấu địa chỉ IP khi lướt web ................................................................................................................ 30
4. Cẩn thận với email lừa đảo ................................................................................................................. 33
5. Cẩn thận với thông tin lừa đảo trên Mạng xã hội ............................................................................... 33
Bật tính năng xác thực 2 lớp ............................................................................................................. 35
1. Cách thức hoạt động ........................................................................................................................... 35
2. Có phiền phức không? ........................................................................................................................ 35
3. Bắt đầu từ đâu? .................................................................................................................................. 36
Cài đặt phần mềm diệt virus Avast Free Antivirus ............................................................................. 37
1. Tải về & Cài đặt ................................................................................................................................... 37
2. Đăng ký bản quyền miễn phí một năm ............................................................................................... 39
3. Quét Virus ........................................................................................................................................... 40
Cài đặt phần mềm quét rác CCleaner ................................................................................................ 42
1. Tải về & Cài đặt ................................................................................................................................... 42
2. Quét rác cho máy tính ......................................................................................................................... 43
Lưu trữ mật khẩu bằng LastPass ....................................................................................................... 45
1. Tải về & Cài đặt ................................................................................................................................... 45
2. Thêm tài khoản vào LastPass .............................................................................................................. 47
Sao lưu dữ liệu làm việc lên OneDrive .............................................................................................. 48
1. Đăng ký tài khoản Microsoft ............................................................................................................... 48
2. Truy cập vào dữ liệu lưu trữ trong OneDrive trên web ..................................................................... 49
3. Tải về & Cài đặt OneDrive cho máy tính ............................................................................................. 49
LỜI KHUYÊN KHI MANG LAPTOP TRÊN ĐƯỜNG
Laptop ngày càng trở nên phổ biến bởi tính di động và giá cả. Giới học sinh sinh viên, những người yêu công nghệ, giới văn phòng... đều trang bị cho mình một chiếc laptop để học tập và làm việc mọi lúc mọi nơi. Thật không may, họ nhanh chóng trở thành con mồi béo bở cho bọn tội phạm, thành phần bất hảo này sống trong bóng tối, có ở mọi nơi, chỉ chực chờ sơ hở của chúng ta là ra tay nhanh chóng. Tuy nhiên, "tiền mất" chỉ là chuyện nhỏ, mà "tật mang" - theo nghĩa đen, mới là chuyện lớn, những tai nạn kèm theo xảy ra khi bị giật laptop ngoài đường thật đáng sợ và có thể hủy hoại tương lai của một con người.
Vì thế, trong phần này, chúng ta sẽ cùng xem qua một số lời khuyên để phòng ngừa khi chúng ta mang laptop trên đường đi làm sao cho an toàn, vừa bảo vệ đồ đạc cá nhân, cũng là vừa tự bảo vệ bản thân trước những kẻ xấu xa đang chực chờ hãm hại chúng ta.
1. Sử dụng balo laptop thay cho cặp laptop tặng kèm khi mua máy Khi mua laptop thường nhà sản xuất có tặng cho bạn một chiếc cặp. Tuy nhiên, sản phẩm này thường chất lượng không được cao, chưa tiện dụng. Balo dành cho laptop thì lại khác, balo bạn có thể đeo sau lưng, rất tiện lợi không phải đeo một bên sẽ gây đau vai như cặp đựng laptop được tặng kèm. Khi đeo trên lưng, hai tay của bạn sẽ giữ chặt mọi thứ sau lưng bạn, tránh được nạn lợi dụng lúc bạn sơ hở, khi chờ đèn đỏ mà cắt dây đeo cặp laptop để cướp giật. Đeo balo đằng trước cũng là một giải pháp an toàn, tuy nhiên có thể gây khó chịu nên thường người ta ít đeo như thế này. Ngoài ra, balo laptop có không gian rộng thoáng, được thiết kế với nhiều ngăn chứa, giúp bạn chứa thêm tập vở, đồ dùng cần thiết... so với cặp laptop truyền thống.
Cặp laptop thường có nhiều loại đến từ nhiều hãng và có giá cả rất khác nhau. Hãy trang bị cho mình một chiếc balo laptop có tầm giá vừa phải với túi tiền, một chiếc balo laptop khoảng từ 300-500 ngàn đồng là cũng đã dùng được, vì dùng trong khoảng một năm rồi thay một chiếc balo mới thì số tiền này cũng thật đáng để bỏ ra, còn nếu có điều kiện hơn, bạn có thể lựa chọn cho mình những chiếc balo có nhiều tính năng hơn, đương nhiên là giá cả sẽ cao hơn. Khi mua bạn cần chú ý đến cấu trúc thiết kế của balo và đặc biệt phải chú ý đến dây đeo, đây là bộ phận chịu lực chính tác động lên vai, nên chọn dây đeo bản to, có nệm êm, điều chỉnh linh hoạt, nó sẽ giúp bạn có cảm giác thoải mái ngay cả khi mang đồ nặng, bạn cũng nên để ý đến trọng lượng của chiếc balo - nếu là nữ thì nên chọn loại balo nhẹ hơn một chút.
2. Cảnh giác một số thủ đoạn của bọn trộm cướp trên đường Bọn trộm cướp hiện nay thường hoạt động theo nhóm và có sự phân công để đảm bảo hành động nhanh chóng và thành công. Thủ đoạn của chúng là tạo ra va quẹt, giả vờ xin lỗi, lợi dụng lúc chúng ta bối rối hay sơ hở sẽ giật balo, túi xách... của chúng ta. Nên khi gặp phải tình huống này, phải hết sức bình tĩnh và lưu ý để tránh mất của, và cả mất xe. Tại các điểm dừng chờ đèn xanh, đèn đỏ, cũng là nơi bọn trộm cướp thường hay lợi dụng lúc chúng ta chờ đợi và cắt dây cặp laptop hoặc gây gổ và ra tay cướp giật.
Không nên dùng điện thoại khi đang lái xe, khi chúng ta mất tập trung, sẽ là cơ hội tốt cho bọn trộm cướp ra tay, chúng trong bóng tối còn ta ngoài sáng, thì không thể nào chúng ta phát hiện ra chúng khi đang lưu thông trên đường, nhưng bọn chúng thì ngược lại. Khi dừng lại để nghe điện thoại, nên tấp xe
1
vào lề, khóa xe cẩn thận và rút chìa khóa cho vào túi, bước xuống đường, đi sát vào lề và quan sát trước sau trước khi móc điện thoại ra để gọi hay trả lời hay đó.
Không nên để điện thoại, laptop và những thiết bị đắt tiền trong cốp xe, cốp xe không phải là một nơi thật sự an toàn như chúng ta vẫn tưởng, tốt nhất là nên mang theo bên mình. Ở nơi công cộng như quán café, siêu thị hay quảng trường... cũng thế, nên mang lên người, đừng cầm lơi lơi, hoặc quấn dây vào xe cho chắc và hãy đảm bảo là chúng luôn nằm trong tầm nhìn của bạn.
2
ĐẶT MẬT KHẨU TRUY CẬP VÀO BIOS
BIOS là viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Basic Input/Output System) có nghĩa là Hệ thống xuất nhập cơ bản. BIOS nằm bên trong máy tính cá nhân, trên bo mạch chính. BIOS được xem như là chương trình được chạy đầu tiên khi máy tính khởi động. Chức năng chính của BIOS là chuẩn bị cho máy tính để các chương trình phần mềm được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ (chẳng hạn như ổ cứng, đĩa mềm và đĩa CD) có thể được nạp, thực thi và điều khiển máy tính. Quá trình này gọi là khởi động.
BIOS hiện có 2 loại cơ bản là BIOS cũ và BIOS mới: gọi là UEFI, trên thị trường vẫn còn rất phổ biến máy tính (hay laptop) được trang bị BIOS cũ, nếu bạn có một chiếc laptop mua đâu khoảng 2009 thì có lẽ nó đang dùng một BIOS cũ. Nhưng chẳng sao cả! Để đơn giản, bạn có thể hiểu BIOS là cánh cửa đầu tiên, cho phép bạn gài "ổ khóa" giúp bạn tránh sự truy cập không hợp pháp vào máy tính của mình. Trên máy tính bàn, BIOS có thể dễ dàng trả về trạng thái của nhà sản xuất (bị reset) bằng cách tháo pin CMOS ra, tuy nhiên, với laptop, mọi chuyện không đơn giản, thế nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm với cánh cửa đầu tiên khá vững chắc, có thể giúp bạn bảo vệ thiết bị của mình.
1. Phím tắt truy cập vào BIOS Dưới đây liệt kê ra một số cách để truy cập vào BIOS của một số hãng phổ biến hiện nay. Thông thường bạn sẽ thấy thông tin hiển thị cho biết bạn sẽ phải bấm phím nào để truy cập vào BIOS trên màn hình khởi động khi bạn bắt đầu mở máy tính lên.
Hãng sản xuất HP Dell ASUS Lenovo Toshiba Sony Gateway Acer Abit ASRock Biostar ECS Foxconn Gigabyte Intel Jetway MSI PCchips Sapphire Shuttle Samsung Fujitsu Phím vào BIOS Del, Esc, F1, F2, F10 Del, F1, F2 Del, Ins, F10 F1 ESC rồi F1, F2, F12 F1 rồi F2, F1 rồi F3 F1, F2 Del, F2, F12 Del F2 Del Del, F1 Del Del F2 Del Del Del, F1 Del Del, F2 F2 F2
3
2. Các loại mật khẩu BIOS Thông thường trong BIOS sẽ có 2 loại mật khẩu chính là User Password và Supervisor Password. Trong 2 mật khẩu này thì Supervisor Password mạnh hơn. Bạn xem bảng sau:
User Password X X Supervisor Password X X X Dùng khi Boot vào hệ điều hành Vào xem BIOS Vào chỉnh sửa thông tin BIOS
Việc chỉnh sửa thông tin trong BIOS không dành cho tất cả mọi người. Thông thường, chúng ta vào trong BIOS để tùy chỉnh về thứ tự khởi động của các ổ đĩa, Chế độ khởi động và Mật khẩu. Cho nên, nếu phải cung cấp mật khẩu, bạn chỉ nên cung cấp User Password, còn Supervisor Password thì tuyệt đối không. Vì thế, bạn nên đặt cả 2 loại mật khẩu này, sau khi đặt xong thì nhớ ghi lại vào đâu đó để nếu lỡ quên sẽ rất là vất vả, nhất là đối với thiết bị là laptop.
Ngoài ra còn có HDD Password, giúp bạn đặt mật khẩu cho ổ cứng. Nếu có mật khẩu này, dữ liệu của bạn sẽ được bảo vệ ngay cả khi người ta gắn ổ cứng của bạn vào một hệ thống khác. Tuy nhiên, vẫn có cách để truy xuất dữ liệu trên ổ cứng này do chúng không được mã hóa, cho nên thường ít dùng đến loại mật khẩu này.
3. Đặt mật khẩu truy cập vào BIOS Như đã nói trong phần 1 ở trên, tùy vào dòng máy sẽ có cách truy cập vào BIOS khác nhau, cả BIOS cũ và BIOS mới. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách đặt mật khẩu BIOS cho máy tính xách tay Acer Aspire E1-531. Bạn thực hiện các bước như sau:
Bước 1:
Sau khi bấm nguồn, màn hình POST hiện ra rất nhanh, lúc này bạn nhanh tay nhấn phím F2 để vào thiết lập cho BIOS.
Bước 2:
Trên màn hình hiện ra, bạn thấy có nhiều thông tin nằm trong tab Information, bạn nhấn phím mũi tên phải để di chuyển sang tab Security.
Bước 3:
Bạn bấm phím mũi tên xuống tới dòng thứ 4: Set Supervisor Password, sau đó bạn nhấn phím Enter.
Bước 4:
Một hộp thoại nhỏ hiện lên, bạn nhập mật khẩu mà bạn muốn vào ô đang được chọn có ghi chữ Enter New Password. Sau khi nhập xong bạn nhấn phím Enter.
Bước 5:
Bạn nhập lại lần nữa mật khẩu của mình vào ô đang được chọn có ghi chữ Confirm New Password. Sau khi nhập xong bạn nhấn phím Enter.
Bước 6:
4
Nếu bạn nhập mật khẩu 2 lần và chúng đúng giống nhau, hộp thoại sẽ hiện ra chữ Changes has been saved. Lúc này, bạn nhấn phím Enter lần nữa để hoàn tất đặt mật khẩu Supervisor Password cho máy tính.
Bước 7:
Quay lại tab Security, bạn tiếp tục bấm mũi tên di chuyển xuống tới chỗ Set User Password, sau đó bạn nhấn phím Enter.
Bước 8:
Một hộp thoại nhỏ hiện lên, bạn nhập mật khẩu mà bạn muốn vào ô đang được chọn có ghi chữ Enter New Password. Sau khi nhập xong bạn nhấn phím Enter.
Bước 9:
Bạn nhập lại lần nữa mật khẩu của mình vào ô đang được chọn có ghi chữ Confirm New Password. Sau khi nhập xong bạn nhấn phím Enter.
Bước 10:
Nếu bạn nhập mật khẩu 2 lần và chúng đúng giống nhau, hộp thoại sẽ hiện ra chữ Changes has been saved. Lúc này, bạn nhấn phím Enter lần nữa để hoàn tất đặt mật khẩu User Password cho máy tính.
Bước 11:
Quay lại tab Security, bạn tiếp tục bấm mũi tên di chuyển xuống tới chỗ Password on Boot, sau đó bạn nhấn phím Enter.
Bước 12:
Một hộp thoại nhỏ hiện lên và bạn nhấn phím mũi tên lên (hoặc xuống) để chọn chữ Enabled. Quay lại tab Security, bạn sẽ thấy bên phải có chữ [Enabled].
Bước 13:
Vậy là bạn đã thiết lập xong mật khẩu cho BIOS. Bây giờ nhấn phím F10 để lưu lại mọi thông tin mà bạn đã thiết lập. Một hộp thoại nhỏ hiện lên hỏi là Save configuration changes and exit now? và mục [Yes] cũng đã được chọn (nó bị tô đen), bạn nhấn phím Enter để xác nhận.
Lưu ý:
Nếu bạn không làm thao tác như Bước 11 ở trên, có nghĩa là bạn không muốn hỏi mật khẩu khi mở máy,
nên khi máy khởi động lên sẽ vẫn như bình thường.
Bây giờ, máy tính sẽ khởi động lại và sẽ hiển thị một hộp thoại ghi là Enter Current Password, lúc này, bạn nhập User Password hay Supervisor Password cũng đều có thể vào màn hình khởi động hệ điều hành của bạn.
Nếu bạn truy cập vào BIOS, bạn nhập vào User Password hoặc Supervisor Password đều được cả, nhưng theo như bảng so sánh đã có trong phần 2. Các loại mật khẩu BIOS ở trên, thì bạn chỉ có thể chỉnh sửa BIOS nếu bạn nhập vào Supervisor Password.
5
Với những BIOS mới và những thiết bị khác sẽ được cập nhật thêm trong thời gian tới nhằm giúp cho bạn dễ dàng hơn khi thực hiện đặt mật khẩu BIOS cho thiết bị của mình.
4. Gỡ bỏ mật khẩu BIOS Việc gỡ bỏ mật khẩu BIOS hoàn toàn không dễ dàng như gỡ bỏ mật khẩu hệ điều hành dùng đĩa Hiren’s Boot cho nên bạn phải rất cẩn thận khi đặt mật khẩu cho BIOS, phải ghi ra giấy thật cẩn thận và luôn luôn để nó ở một nơi an toàn phòng trường hợp muốn khôi phục hoặc có việc cần phải truy cập vào BIOS.
Bạn vẫn còn nhớ mật khẩu?
Good! Trong trường hợp bạn không muốn dùng mật khẩu BIOS nữa và muốn gỡ bỏ chúng – điều quan trọng là bạn vẫn còn nhớ rõ mật khẩu này thì hãy vào lại BIOS một lần nữa, đến Bước 4 trong phần 3. Đặt mật khẩu truy cập vào BIOS ở trên. Bạn sẽ thấy có 3 ô, ô đầu tiên sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu cũ trước, sau đó nhấn Enter. Tiếp theo bạn nhấn Enter thêm 2 cái nữa – mục đích là không đặt mật khẩu nữa cho Supervisor Password. Một màn hình mới sẽ hiện lên và bạn chỉ cần nhấn Enter lần nữa để quay trở lại Tab Security. Thực hiện tương tự cho User Password để loại bỏ mật khẩu này. Đồng thời, chuyển tùy chọn Password on Boot từ [Enabled] sang [Disabled]. Vậy là xong rồi đó! Nói ngắn gọn, quá trình này là làm ngược lại quá trình đặt mật khẩu cho BIOS mà bạn đã thực hiện ở trên.
Bạn đã quên mật khẩu?
Đối với máy tính bàn, việc khôi phục BIOS thường là dễ nhất. Bạn mở nắp thùng máy ra, tìm trên mainboard – board mạch chính của máy tính, có 1 cục pin tròn nhỏ - gọi là pin CMOS, bạn tháo cục pin này ra khoảng 5 phút rồi gắn lại. Thường thì làm như thế này, sẽ gỡ được mật khẩu vào BIOS, mọi thiết lập trên mainboard được trả về trạng thái ban đầu như lúc bạn mới mua. Nếu khi mở máy lên, có xuất hiện thông báo lỗi và yêu cầu bạn nhấn F1 để tải lên trạng thái mặc định, bạn hãy làm điều đó.
Và…
Nếu trong trường hợp bạn không thể tự mình, hãy mang máy đến với Trung tâm bảo hành gần nhất của thương hiệu máy tính mà bạn đang sử dụng để có được sự trợ giúp tốt nhất từ các chuyên gia.
6
CÀI ĐẶT BẢN CẬP NHẬT MỚI NHẤT CHO HỆ ĐIỀU HÀNH
Không có bất cứ phần mềm nào hoàn hảo, đó là lý do tại sao các hãng thường cho ra các bạn cập nhật cho phần mềm của họ và yêu cầu chúng ta cài đặt những bản cập nhật này, hệ điều hành máy tính cũng vậy. Các bản cập nhật thường sẽ là các bản vá lỗi để “vá” một lỗi nào đó tồn tại trên phần mềm, hoặc hoàn thiện tính năng nào đó chưa tốt trên sản phẩm, giúp cho phần mềm, hệ điều hành chạy tốt hơn, ổn định hơn và nhanh hơn. Việc cập nhật lên phiên bản mới nhất cũng giúp bạn có thể cài đặt các phần mềm ứng dụng mới lên hệ thống, ví dụ: bạn có nhu cầu cài đặt Adobe Acrobat Professional và ứng dụng này yêu cầu bạn phải có Windows XP Service Pack 3 trở lên, trong trường hợp bạn đang dùng Windows XP Service Pack 2 thì bạn đã không thể cài được ứng dụng này rồi.
Trên hết thảy, bạn nên cài đặt đầy đủ các bản cập nhật này, không phải vì chúng có cần thiết cho công việc của bạn hay không, mà quan trọng hơn, nó ảnh hưởng đến sự an toàn của bạn trên mạng, nếu bạn không cập nhật những bản cập nhật quan trọng, thì những lỗ hổng, hoặc điểm yếu (nếu có) của phần mềm chính là cửa hậu giúp cho tin tặc (hacker) có thể lợi dụng và truy cập vào máy tính của bạn, theo dõi bạn, đánh cắp thông tin của bạn… mọi thứ sẽ trở nên rất tồi tệ, một ngày nào đó – tin tôi đi, tôi đã gặp trường hợp này rồi, và thật sự, chúng ta đừng để “mất gà mới lo làm chuồng” hoặc điều tương tự xảy ra.
1. Cập nhật có tốn phí không? Thông thường, các bản cập nhật mới nhất cho hệ điều hành đều hoàn toàn miễn phí – đối với những máy tính cài đặt hệ điều hành bản quyền, cho nên bạn cứ yên tâm cài đặt chúng mà không phải mất một khoản phí nào. Rất may mắn là hầu hết những chiếc laptop mới sau này đều có hệ điều hành bản quyền kèm theo, sẽ rất tốt khi bạn cập nhật cho hệ điều hành mà không bị nhà phát hành phần mềm “sờ gáy”. Một số máy tính sử dụng hệ điều hành lậu sẽ bị phát hiện sau khi cập nhật hệ điều hành, nên bạn cần chú ý điều này. Bản thân việc sử dụng phần mềm lậu cũng đã là một điều không an toàn cho chúng ta, vì thật sự chúng ta không thể biết được có gì trong “hệ điều hành 20.000 đồng” (hệ điều hành bị bẻ khóa, đóng gói trong đĩa DVD bán ở cửa hàng tin học), cho nên, nếu không muốn bị phát hiện và ngại bị bắt bản quyền, chúng ta cũng không cần cập nhật làm gì, trừ phi bạn quan tâm thật sự đến sự an toàn của bạn. Trong phần này chúng ta sẽ nói về việc cập nhật hệ điều hành Windows – hệ điều hành phổ biến nhất thế giới của Microsoft.
2. Khi nào thì nên cập nhật? Với chúng ta, thời điểm tốt nhất thường sẽ là dịp cuối tuần, lúc bạn không phải dùng máy tính nhiều cho công việc. Cũng giống như bảo dưỡng xe cộ, chúng ta hãy bảo dưỡng cả chiếc máy tính mà bạn đang sử dụng. Trong phần sau của quyển sách này sẽ đưa bạn từng bước đi bảo trì chiếc máy tính của bạn để máy tính của bạn hoạt động tốt hơn, phục vụ cho bạn hiệu quả hơn.
Với Microsoft, họ thường phát hành các bản cập nhật vào ngày thứ Ba của tuần đầu tiên mỗi tháng – người ta hay gọi là Patch Tuesday, tuy nhiên, với những lỗ hổng được phát hiện sớm và đang bị tin tặc lợi dụng nhằm gây hại cho máy tính của người dùng, thì bản cập nhật, vá lỗi sẽ được phát hành nhanh chóng và có thể được hãng tung ra vào bất kỳ ngày nào trong tháng mà không theo một chu kỳ nào hết.
Xin nhắc lại lần nữa, có thể bạn sẽ thấy bản thân máy tính của bạn không mấy quan trọng, hoặc chỉ những máy tính ở đâu đâu mới bị tin tặc tấn công chứ không phải mình… nhưng để đảm bảo điều tốt
7
nhất cho bạn, sự ổn định nhất cho hệ điều hành và máy tính mà bạn đang sử dụng. Hãy chuẩn bị cho việc cập nhật hệ điều hành máy tính của bạn ngay hôm nay!
3. Một số thiết lập cần thiết cho cập nhật Tình huống của chúng ta như sau: máy tính sẽ tự tải về các bản cập nhật cần thiết trước một cách “âm thầm” trong tuần – thời gian chúng ta làm việc, và chúng ta sẽ tự tay lựa chọn cài đặt chúng hoặc cho máy tự động cài đặt ở một thời điểm nào đó mà chúng ta lựa chọn.
Chúng ta sẽ tiến hành thiết lập theo các bước như sau trên hệ điều hành Windows 7:
Bước 1:
Bạn click vào nút Start > Control Panel.
Bước 2:
Trong màn hình hiện lên, bạn tìm đến mục View by – nằm ở gần cạnh trên bên phải, click vào chữ Category đang có và chọn là Large icons. Ngay lập tức các tính năng bên dưới thay đổi và hiển thị ra chi tiết.
Bước 3:
Click vào User Accounts.
Trong màn hình hiện ra bạn sẽ thấy 2 khung, 1 khung bên trái ở trên đầu có ghi Control Panel Home, và cột bên phải có ghi Make change to your account. Đồng thời, tên người dùng của bạn sẽ hiện ra trong một cái khung, trong khung này, nếu loại tài khoản là Administrator thì bạn có thể update hệ thống bình thường.
Bước 4:
Click nút Back – nằm ở góc trên bên trái màn hình Control Panel – để quay lại. Tìm trong các mục và click vào mục Windows Update.
Bước 5:
Trên cột bên trái, click vào Change Settings.
Bước 6:
Màn hình Choose how Windows can install updates hiện ra. Ngay bên dưới phần Important updates có một hộp chọn, bạn click vào và chọn Download updates but let me choose whether to install them nghĩa là Tải về các bản cập nhật, nhưng cho phép chọn để cài đặt.
Nếu bạn không nắm rõ về những gì sẽ cần cài đặt, mình đề nghị bạn chọn Install updates automatically (recommend) nghĩa là cài đặt các bản cập nhật tự động. Đây cũng là khuyến nghị từ chính Microsoft.
Trong phần Install new updates, bạn click vào chỗ chữ Every day và chọn là Every Saturday để chạy cập nhật cho máy tính vào ngày cuối tuần, và trong mục at, bạn chọn thời gian cài đặt là khoảng 9 AM chẳng hạn, thì cứ sáng thứ Bảy, lúc 9 giờ sáng, hệ thống sẽ tự động cài đặt bản cập nhật – nếu ở Bước 6 bạn chọn tự động cài đặt. Hẳn nhiên là thứ Bảy bạn phải mở máy lên thì hệ thống mới có thể cài đặt cho bạn nhé.
8
Bước 7:
Tiếp theo bạn sẽ thấy phần Recommended updates, bạn sẽ thấy ghi Give me recommended updates the same way I receive important updates. Thường thì mục này được chọn mặc định, nếu thấy nó chưa được chọn thì bạn đánh dấu chọn vào ô chọn đằng trước nó.
Bước 8:
Và ngay bên dưới mục Who can install updates, bạn sẽ thấy ghi Allow all users to install updates on this computer. Mặc định thì mục này cũng được chọn, hãy bỏ chọn nó đi bạn nhé.
Lý do chúng ta bỏ chọn là trên Windows có 2 dạng người dùng, một là Administrator – người quản trị, hai là User – người dùng bình thường. Và ở tùy chọn trong Bước 8 là có cho phép tất cả người dùng cài đặt cập nhật hay không? Chúng ta đã chọn là không, vì những người sử dụng với quyền User thì đa phần bị giới hạn quyền trên máy tính, và một phần họ không rành về chuyện cập nhật này, những người dùng máy tính với vai trò là User thường là con cái của bạn chẳng hạn, mà con cái thì đâu có biết gì là cập nhật đâu, cho nên, hãy để việc này lại cho những người có vai trò là quản trị viên trên máy tính thực hiện.
Bước 9:
Click vào nút OK ở cuối màn hình để áp dụng các thiết lập mà bạn vừa thực hiện.
Bước 10:
Quay trở lại cột bên trái, bạn click vào Check for updates. Ngay lúc này, ở cột bên phải sẽ xuất hiện một thanh trạng thái ghi là Checking for updates nghĩa là đang kiểm tra cập nhật.
Nếu đã từ lâu bạn chưa cập nhật gì, hoặc bạn chưa bật cập nhật cho máy tính, quá trình kiểm tra cập nhật sẽ tốn một chút thời gian. Trong quá trình cập nhật, máy tính sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy vài lần, có thể nó sẽ xuất hiện nút Restart Now hay nút Install Updates… và bạn cứ làm theo yêu cầu của nó.
Khi máy khởi động lại, có lúc sẽ tốn thời gian để hệ điều hành cấu hình hệ thống sau khi cài bản cập nhật mới nên sẽ vào màn hình đăng nhập lâu hơn bình thường, đây là điều bình thường thôi bạn nhé.
Với những bản cập nhật important thông thường hệ thống sẽ chọn sẵn, tự tải xuống và cài đặt – nếu bạn đã chọn tự động cài đặt như đã nói trong Bước 6 ở trên, và khi cài đặt xong, hệ thống sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy. Nếu bạn đang làm việc, hệ thống sẽ cho phép bạn dời thời gian khởi động lại, một hộp thoại sẽ hiện lên và cảnh báo bạn điều này, cứ bình tĩnh, click vào trong tùy chọn thời gian, chọn thời gian gia hạn lâu nhất – 4 hour chẳng hạn, rồi click nút Postpone để hoãn việc khởi động lại máy.
Với những bản cập nhật recommended hay optional, chúng sẽ hiện ra link sau khi bạn click Check for update và hệ thống checking for updates thành công. Hãy click vào link này để đi đến danh sách các bản cập nhật, click vào ô chọn để chọn chúng – thường là bạn nên chọn hết – rồi click nút OK ở góc dưới phải màn hình, bạn sẽ được đưa trở lại màn hình Windows update. Lúc này, hãy chờ cho các bản cập nhật này được tải về, và cài đặt, xong thì khởi động lại máy tính, chờ cho hệ thống hoàn tất cấu hình khi cài đặt các bản cập nhật mới là chúng ta có một hệ thống ổn định và được cập nhật đầy đủ nhất.
Việc cập nhật đôi lúc không diễn ra suôn sẽ, nó sẽ hiện ra biểu tượng màu đỏ báo cập nhật không thành công… bạn cứ bình tĩnh. Hãy khởi động lại máy tính, sau đó quay lại Windows Update và thử update lại,
9
cứ làm nhiều lần cho đến khi trên màn hình Windows Update hiện ra dòng chữ Windows is up to date, bên dưới có dòng chữ There are no updates available for your computer cùng với biểu tượng chiếc khiên màu xanh có dấu v bên trong là hệ thống của bạn đã được cập nhật nhất rồi đó.
Lần đầu tiên cập nhật cho máy tính có thể bạn sẽ phải cập nhật hàng trăm tập tin cập nhật – gần 200 chẳng hạn, thì bạn cứ từ từ cập nhật, có thể trong một ngày thứ Bảy hoặc lấn sang Chủ Nhật, cứ mặc nó, cứ để nó chạy và chốc chốc chúng ta lại ngó qua để click hoặc đăng nhập vào máy tính… Lần cập nhật đầu tiên này sẽ tốn công bạn nhất, cho nên hãy kiên nhẫn với máy tính, bạn đang làm một việc hết sức quan trọng, để đảm bảo hệ thống máy tính của bạn cập nhật và khỏe mạnh, trên hết, bạn được an toàn. Trong những lần cập nhật sau đó – sau lần cập nhật thứ nhất, bạn sẽ chỉ phải cài một số bản cập nhật, số lượng sẽ ít dần dần theo thời gian, và những lần sau này bạn sẽ khỏe hơn.
10
SỬ DỤNG HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS TỐT NHẤT
Mỗi một phiên bản hệ điều hành mới đều có thêm những tính năng mới, thuận tiện hơn, tốt hơn và tuyệt vời hơn so với phiên bản cũ. Hẳn nhiên thực tế không hoàn toàn 100% như thế, nhưng đó là những điều mà nhà phát hành hệ điều hành hướng tới. Với hệ điều hành Windows của Microsoft, kể từ sự thành công rực rỡ của Windows XP, cho tới tận bây giờ, nó vẫn còn được ưa chuộng ở khắp mọi nơi trên thế giới mặc dù sự hỗ trợ chính hãng từ Microsoft đã hoàn toàn chấm dứt.
Bỏ qua sự thất bại của Windows Vista sau đó, Windows 7 ra đời và được sự đón nhận rộng rãi, không phải vì tiếp thị hay truyền thông mà nó chính là những tính năng mới tuyệt vời mà Microsoft trang bị cho hệ điều hành mới, hiệu năng hoạt động cũng như khả năng đáp ứng của nó là hoàn toàn thuyết phục người dùng trên toàn thế giới. Và trong trường hợp bạn vẫn chưa sử dụng hệ điều hành Windows 7, mình nghĩ đã đến lúc bạn nên nghĩ tới chuyển sang sử dụng Windows 7.
Một trong những điểm quan trọng nhất khi nâng cấp lên phiên bản hệ điều hành mới tốt hơn ngoài những điểm đã nói ở trên chính là sự an toàn của bạn. Phiên bản hệ điều hành mới đã được thiết kế lại, chỉnh sửa lại để nâng cao bảo mật, hỗ trợ chuẩn bảo mật mới… để giúp bạn giao tiếp với thế giới mạng tốt hơn, dễ dàng hơn và an toàn hơn. Không thể từ chối việc bạn phải tốn một chút thời gian để tìm hiểu những điểm mới, những biểu tượng mới so với phiên bản hệ điều hành cũ, thì hầu hết mọi thứ cơ bản của hệ điều hành Windows hầu như không có nhiều thay đổi qua các thế hệ hệ điều hành Windows của Microsoft, từ cách chúng ta vào các ổ đĩa, các thư mục, các phím tắt cơ bản, các câu lệnh… hầu như không khác gì nhiều để bạn có thể dễ dàng tìm hiểu và sử dụng ngay mà hầu như không cần đến sự trợ giúp từ các chuyên gia về tin học.
Bạn có thể sẽ đặt câu hỏi: Thế còn Windows 8/8.1 và Windows 10 thì sao? Vâng, trong khi Windows 7 quá tuyệt vời thì Microsoft đã mạo hiểm với Windows 8 – mang lại một giao diện mới nhưng thiếu nút Start đã gây nên một làn sóng mạnh mẽ trong cộng đồng sử dụng Windows và dường như sản phẩm này đang dẫm vào bước chân của Windows Vista trước đó – dù rằng nó không tệ như cái hồi Windows Vista. Windows 8.1 là một nỗ lực khác của Microsoft nhưng dường như bất thành, và Windows 10, được cho là một nỗ lực lớn lao để mang lại cho người dùng của Microsoft trên toàn thế giới một điều khác biệt, hợp nhất mọi nền tảng, như cách mà Windows 7 đã làm khi bước ra khỏi sự tệ hại của Windows Vista và cái bóng quá lớn của Windows XP trước đó. Và trong khi chờ đợi sự xuất hiện chính thức của Windows 10, chúng ta hãy tự trang bị cho mình hệ điều hành tốt nhất cho cá nhân cũng như doanh nghiệp mà Microsoft đang cung cấp: Windows 7.
1. Windows 7 Professional tốt nhất dành cho bạn Windows 7 kế thừa sự rối rắm về số lượng các phiên bản của Windows Vista trước đó, và bạn không cần quan tâm nhiều quá đến số phiên bản mà nó có, quay trở lại với Windows XP Professional đã quá tốt cho người dùng, mình khuyên bạn cũng nên trang bị cho mình một phiên bản Windows 7 Professional vốn được tích hợp hầu hết mọi thứ cần thiết cho công việc hằng ngày của bạn.
Windows 7 Professional có hầu hết các tính năng của các phiên bản thấp hơn của nó, ngoài ra nó còn được bổ sung thêm các tính năng cao cấp như: khả năng kết nối vào mạng Domain – thường có ở các công ty, doanh nghiệp lớn, kiểm soát Group Policy để điều khiển máy tính tốt hơn, an toàn hơn, tính năng chạy máy ảo – gọi là Windows XP Mode – cho phép chạy ứng dụng tương thích với Windows XP
11
trước đó, tính năng Remote Desktop để điều khiển máy tính từ xa… Nếu như bạn đã hài lòng với Windows XP, với Windows 7, bạn sẽ còn hài lòng hơn nữa. Và nếu như bạn hay di chuyển, đi lại và làm việc ngoài văn phòng, trong quán cà phê… phiên bản Windows 7 Profesional là sự lựa chọn tối ưu hơn.
Theo thống kê của Net Applications, cho đến tháng 3/2015, Windows 7 chiếm 58.04% thị phần máy tính và laptop trên toàn cầu so với các hệ điều hành khác như Windows XP, Windows 8.1, hệ điều hành MAC… Không phải ngẫu nhiên mà Windows 7 đạt được con số sử dụng khổng lồ như vậy. Tất cả chính là sự tiện ích, đáng tin cậy và hiệu quả mà Windows 7 mang lại cho người dùng chúng ta.
2. Windows 7 32 bit hay 64 bit? Nói theo kiểu dân dã để dễ hiểu hơn là chúng ta thường lựa chọn cài đặt hệ điều hành nào dựa trên phần cứng hiện có mà máy tính của bạn đang sở hữu. Nếu máy tính của bạn có RAM 2GB trở xuống, bạn nên cài Windows 7 32 bit, còn nếu từ 4GB RAM trở lên, bạn nên cài Windows 7 64 bit.
Không có vấn đề gì khi bạn không cài đặt hệ điều hành theo lời khuyên ở trên, không có hại gì cả. Tuy nhiên, vấn đề là, Windows 7 32 bit chỉ có thể nhận ra tối đa 2.87 GB RAM trên máy, cho nên, nếu máy bạn có dung lượng RAM lớn hơn, hệ điều hành cũng không nhận hết, và dẫn đến lãng phí tài nguyên phần cứng máy tính mà bạn có.
3. Chi phí của Windows 7 như thế nào? Phải nói là khá cao. Hầu như ở Việt Nam, rất ít cá nhân mua bản quyền của Windows về sử dụng, trừ những máy laptop đã bao gồm Windows bản quyền tích hợp sẵn khi mua máy. Hiện trên trang Microsoft Store Việt Nam không còn thấy thông tin bán Windows 7 bản quyền, nhưng theo cửa hàng Phong Vũ – cửa hàng vi tính có uy tín cao tại TP. HCM, thì Windows 7 Professional 32 bit hay 64 bit bản quyền cài đặt cho 1 máy tính hoàn toàn mới có giá bán lẻ (đã bao gồm thuế) khoảng 2.950.000 đồng.
Nếu bạn đang sử dụng một phiên bản Windows 2000, XP, Vista có bản quyền, và muốn nâng cấp lên Windows 7 thì giá cả sẽ thấp hơn so với việc mua một bản cài đặt mới hoàn toàn, để có được thông tin chi tiết về giá cả, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Microsoft Việt Nam.
Giờ làm việc của Cửa hàng Microsoft: 09:00-21:00, Thứ Hai - Thứ Sáu Bán hàng và Hỗ trợ Khác hàng của Cửa hàng Microsoft: 120 11563 Hỗ trợ Kỹ thuật: +84 4 3935 1053, +84 120 111 03
Cũng xin nhắc lại về Windows bản quyền, là bạn có thể được sự hỗ trợ từ Microsoft, được cập nhật những bản vá lỗi, những bản nâng cấp tính năng… góp phần giữ cho bạn an toàn khi sử dụng gói phần mềm chính hãng từ nhà cung cấp, điều không được nhiều người ở Việt Nam thật sự quan tâm.
4. Máy tính của bạn đang sử dụng chạy hệ điều hành gì? Có khá nhiều người sử dụng máy vi tính mà mình tiếp xúc không biết là họ đang sử dụng hệ điều hành gì (số khác không biết username của mình trên máy là gì nữa (!)). Trừ phi là người (ai đó) cài đặt máy tính cho bạn trước đây không chú ý đến phiên bản 32 bit và 64 bit và họ cài sai, còn lại nếu do nhà sản xuất hoặc cửa hàng máy tính cài đặt, họ sẽ cài đặt hệ điều hành phù hợp với phần cứng mà bạn có.
Để kiểm tra máy tính chạy hệ điều hành gì, 32 bit hay 64 bit, RAM có bao nhiêu, thông thường bạn làm theo những bước sau:
Bước 1:
12
Nhìn trên màn hình desktop của bạn xem có thấy biểu tượng My Computer hoặc Computer không? Nếu có thì qua Bước 3.
Bước 2:
Click vào nút Start.
Bước 3:
Click phải chuột lên My Computer hoặc Computer và chọn Properties.
Bước 4: Xem các thông tin hệ thống
Trong màn hình hiện ra, nếu bạn thấy có tab General, thì có thể đó là Windows XP hoặc thấp hơn. Bên dưới có nhiều thông tin, bạn nhìn các thông tin sau:
Hệ điều hành: Bạn sẽ thấy nó ghi là Windows XP Professional, Windows XP Home… Kiểu hệ thống: bạn tìm chỗ System type: Máy tính 32 bit sẽ ghi "x86", máy tính 64 bit sẽ ghi "x64" Dung lượng RAM: Nó sẽ ghi là 1 GB, 1.99 GB…
Nếu không có tab General, đây có thể là Windows Vista hoặc cao hơn, trong mục System, bạn sẽ thấy các thông tin sau:
Hệ điều hành: Bạn sẽ thấy nó ghi là Windows Vista, Windows 7 Professional… Kiểu hệ thống: bạn tìm chỗ System type: Máy tính 32 bit sẽ ghi "x86", máy tính 64 bit sẽ ghi "x64"
Dung lượng RAM: Nó sẽ ghi là 1 GB, 2 GB, 4GB…
5. Yêu cầu cấu hình máy tính để chạy Windows 7 Nếu bạn đang thực sự sử dụng một phiên bản hệ điều hành cũ, mình thật sự khuyên bạn nên nâng cấp lên hệ điều hành mới, và tốt nhất là Windows 7. Tuy nhiên, để nâng cấp, chúng ta cần phải có cấu hình phần cứng phù hợp. Chi tiết yêu cầu về phần cứng mình sẽ không nói chi tiết kĩ thuật ra ở đây, nói một cách dễ hiểu, máy tính của bạn cần có RAM tối thiểu 1GB là có thể cài đặt Windows 7, tuy nhiên, để chạy tốt, bạn cần khoảng 2 GB RAM để giúp cho máy chạy mượt mà. Bên cạnh đó, bạn cần vi xử lý 1 Ghz đổ lên, và ổ cứng trống từ 16 GB hoặc hơn.
Trên thực tế, hầu như những chiếc máy tính hiện nay đều đủ đáp ứng yêu cầu cài đặt Windows 7, đa phần các máy laptop đều đã được trang bị CPU phù hợp, RAM cũng từ 2 GB trở lên và dung lượng thường là từ 500 GB trở lên. Với những chiếc máy tính cũ hơn, thì chúng ta cần xem lại một chút, nhưng thông thường, máy tính khoảng từ 3-4 năm trở lại đây, đều có thể cài đặt Windows 7 để sử dụng bình thường.
13
LUÔN CẬP NHẬT PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Cũng giống như hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng cũng cần được chú ý để nâng cấp, cập nhật phiên bản mới nhất để đảm bảo chúng ta có những tính năng mới nhất, hiệu năng tốt hơn và điều quan trọng nhất đó chính là sự an toàn cho bạn. Sau một thời gian tung sản phẩm ra thị trường, nhà phát triển sẽ nhận được nhiều phản hồi từ người sử dụng, và từ đó, họ hoàn thiện thêm tính năng, sửa lỗi phần mềm cũng như vá các tính năng liên quan đến bảo mật để đảm bảo người dùng của họ an toàn trong thế giới mạng.
Ngay cả ở những phần mềm miễn phí như trình duyệt Google Chrome của Google, Microsoft Internet Explorer của Microsoft hay Mozilla Firefox của Mozilla cũng được các hãng chú trọng về vấn đề bảo mật, bởi vì đây chính là cánh cửa, điểm yếu đầu tiên mà kẻ xấu có thể lợi dụng để truy cập vào máy tính của bạn, để thực hiện những mục đích đen tối khác ngay sau đó. Thử hỏi có ai lên máy tính, có mạng mà không một lần truy cập vào một trang web nào đó không? Kết quả là hàng năm, các hãng công nghệ lớn này đều tổ chức các cuộc thi tìm kiếm lỗ hổng của các ứng dụng của họ, treo các giải thưởng với số tiền khổng lồ, nhằm kêu gọi “anh tài” khắp nơi trên thế giới phát hiện lỗi để họ có thể sửa chữa và cải tiến trong phiên bản sau. Vậy thì câu hỏi đặt ra cho chúng ta là: tại sao các hãng bỏ tiền ra để tìm lỗi trên phần mềm ứng dụng của họ, sau đó sửa lỗi mà chúng ta lại không chịu cập nhật lên phiên bản mới?
Càng về sau này, Google Chrome và Mozilla Firefox đã đẩy nhanh tiến trình nâng cấp và cập nhật cho trình duyệt của họ hơn, và cũng tích hợp luôn cơ chế tự động cập nhật cho trình duyệt của họ, để đảm bảo cho người dùng luôn có được phiên bản trình duyệt mới nhất, cập nhật nhất và an toàn nhất mà không phải lo lắng hay phải tự làm việc đó bằng tay nữa.
Như bạn đã thấy đó, việc cập nhật phiên bản mới của phần mềm ứng dụng là việc phải làm và cần phải được chú trọng, điều mà hầu hết chúng ta trước nay đều rất ít quan tâm, thậm chí còn không quan tâm nữa. Đã đến lúc chúng ta phải thay đổi cách chúng ta sử dụng dụng máy tính để đảm bảo an toàn cho chúng ta trước hết.
1. Cập nhật có tốn phí không? Thông thường, việc cập nhật các bản vá lỗi cho phần mềm là hoàn toàn miễn phí. Các bản cập nhật định kỳ, hoặc bản sửa lỗi nhanh, hoặc các gói dịch vụ (service pack) cho phần mềm ứng dụng cũng được cung cấp miễn phí.
Một số phần mềm ứng dụng còn cho phép nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, tức là khi mua ứng dụng một lần, sau này nếu có ra phiên bản mới, bạn sẽ được nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí. Các bản vá lỗi, cải tiến hiệu năng kèm theo – đương nhiên, cũng hoàn toàn miễn phí. Phần mềm dạng này gọi là “Mua một lần, dùng trọn đời”. Một số phần mềm dạng này như: Power ISO, XYPlorer, Total Commander, Internet Download Manager.
Một số phần mềm ứng dụng chỉ cho phép bạn cập nhật lên các phiên bản nhỏ miễn phí, còn khi nâng cấp lên một phiên bản lớn, thì bạn phải mua lại, nếu bạn nâng cấp phần mềm từ bản cũ có bản quyền lên phiên bản mới hơn, bạn sẽ được ưu tiên giảm giá so với mua một bản mới hoàn toàn. Một số phần mềm dạng này như: Hệ điều hành Microsoft Windows, Microsoft Office, Camtasia Studio.
14
2. Cập nhật một số phần mềm thông dụng Có những phần mềm ứng dụng có tính năng tự động cập nhật, những phần mềm khác thì không, hoặc do bạn đang dùng phiên bản cũ, nên nó không tự động cập nhật mà phải nâng cấp lên những phiên bản mới hơn trước, sau đó thì nó mới tự động cập nhật. Trong trường hợp phần mềm ứng dụng không tự động cập nhật được, ta phải chủ động kiểm tra phiên bản mới của phần mềm và cập nhật chúng bằng tay. Nguyên tắc chung của cập nhật phần mềm ứng dụng là bạn (hoặc máy tính tự tải) chạy tập tin cài đặt phiên bản mới, cài đặt và đè lên phiên bản cũ đang có trên máy tính, một số ít yêu cầu bạn phải gỡ bỏ phiên bản cũ của phần mềm trên máy bạn, sau đó cài phiên bản mới vào. Nếu có sự khó khăn trong cập nhật phần mềm, thông tin về cập nhật thường sẽ được nhà phát triển khuyến cáo ngay trên trang web đăng tải phần mềm ứng dụng.
Một điều tối quan trọng khi cập nhật là máy bạn phải có kết nối internet, để tải về các phiên bản mới của ứng dụng khi cần. Dưới đây liệt kê ra một số phần mềm ứng dụng cơ bản thường dùng ở các máy tính chạy Windows và cách cập nhật chúng:
Trình duyệt Google Chrome
Các phiên bản gần đây của Chrome đều tự động cập nhật, và bạn không phải lo lắng gì về việc cập nhật. Tuy nhiên, nếu có điều gì đó không như mong đợi thì sẽ cần bạn lâu lâu thăm dò xem trình duyệt của mình có được cập nhật hay chưa. Cách làm như sau:
Bước 1:
Mở Google Chrome lên, click vào biểu tượng 3 gạch ngang (menu Hambuger) ở góc bên trên phải > sau đó click vào mục About Google Chrome.
Bước 2:
Trong màn hình hiện ra, bạn sẽ thấy phần About, bên dưới có phần Version – đây chính là phiên bản trình duyệt Google Chrome hiện đang có trên máy tính của bạn.
Bước 3:
Lúc này, trình duyệt sẽ tiến hành kiểm tra xem có phiên bản nào mới hơn của trình duyệt mà bạn đang sử dụng hay không. Nếu có, nó sẽ tự động tải về cập nhật, lúc này, sẽ có ghi chữ Updating Google Chrome ngay bên dưới.
Bước 4:
Bạn chờ cho tới khi nó hiện ra một ô màu xanh có dấu v ở giữa, đồng thời có ghi Nearly up-to-date! Relaunch Google Chrome to finish updating thì click vào nút Relaunch để mở lại trình duyệt.
Bước 5:
Sau khi trình duyệt tự động tắt và mở lại, trên màn hình sẽ hiển thị Google Chrome is up to date có nghĩa là trình duyệt của bạn đã được cập nhật mới nhất.
Trên đây là cách cập nhật tự động cho trình duyệt Google Chrome. Trong trường hợp máy tính của bạn chưa có trình duyệt này và bạn muốn tải nó về, hãy truy cập vào trang tải về trình duyệt Chrome mới nhất ở đây.
15
Trình duyệt Mozilla Firefox
Cũng giống như Google Chrome, Mozila Firefox cũng được cập nhật tự đồng trong những phiên bản gần đây. Bạn có thể kiểm tra điều này theo những bước sau:
Bước 1:
Mở Mozilla Firefox lên, click vào biểu tượng 3 gạch ngang (menu Hambuger) nằm ở góc trên bên phải > sau đó click vào biểu tượng hình dấu hỏi ở cuối menu.
Bước 2:
Tiếp theo bạn click vào mục About Firefox. Một hộp thoại hiện lên cho bạn biết phiên bản Firefox hiện tại đang có trên máy bạn.
Bước 3:
Trình duyệt sẽ tự động kiểm tra phiên bản trên máy tính của bạn xem có mới nhất hay chưa? Nếu chưa trình duyệt sẽ tự động tải về và cài đặt phiên bản mới về máy tính.
Bước 4:
Khi đã cập nhật xong, trên hộp thoại có 1 nút Restart Now. Bạn click vào nút này để khởi động lại trình duyệt để áp dụng những thay đổi sau khi cập nhật.
Trên đây là cách cập nhật tự động cho trình duyệt Mozilla Firefox. Trong trường hợp máy tính của bạn chưa có trình duyệt này và bạn muốn tải nó về, hãy truy cập vào trang tải về trình duyệt Firefox mới nhất ở đây.
Chương trình đọc tập tin PDF – Adobe Reader
Đây là ứng dụng đọc tập tin PDF chính chủ của hãng Adobe và đây là ứng dụng này hoàn toàn miễn phí. Ngoài Adobe Reader dùng để đọc tập tin PDF, có rất nhiều hãng khác cũng cho ra đời ứng dụng có chức năng tương tự, có thể kể đến các chương trình như Foxit Reader, Sumatra PDF, và ngay cả Microsoft Word phiên bản mới cũng có thể mở một tập tin PDF ngay trong ứng dụng này nhưng cá nhân mình lại thích dùng ứng dụng này để đọc các tập tin PDF hơn.
Cách cập nhật như sau:
Bước 1:
Mở chương trình Adobe Reader lên. Bạn click vào nút Start, gõ vào chữ Reader, khi thấy hiện ra chương trình Adobe Reader ở bên trên thì click vào để mở chương trình. Hoặc bạn cũng có thể click vào Start > All programs > Tìm đến chương trình Adobe Reader rồi click vào để mở nó lên.
Bước 2:
Trên menu của chương trình, bạn click vào menu Help, rồi click vào Check for update… Một hộp thoại nhỏ hiện lên sẽ kiểm tra phiên bản Adobe Reader mà bạn đang dùng.
Bước 3:
16
Nếu phiên bản trên máy bạn chưa phải là phiên bản mới nhất, chương trình sẽ hiện ra gợi ý, hãy làm theo hướng dẫn này để tiến hành cập nhật cho chương trình Adobe Reader cho máy tính của bạn.
Lưu ý:
Khi tải về Adobe Reader từ trình duyệt web, chương trình hay đề nghị bạn cài đặt thêm tiện ích McAfee Security Scan Plus, bạn hãy bỏ dấu chọn – không cần sử dụng đến tiện ích này nên không cần tải, để quá trình tải được nhanh hơn.
Ngoài cách cập nhật như vừa hướng dẫn ở trên, nếu bạn muốn tự mình tải về Adobe Reader – trong trường hợp máy tính của bạn chưa cài đặt ứng dụng này, hãy truy cập vào đây để tải về Adobe Reader mới nhất.
Chương trình dọn rác máy tính – CCleaner
CCleaner là ứng dụng quét dọn rác cho máy tính rất tốt và hoàn toàn miễn phí. Chi tiết cách sử dụng nó để quét dọn cho máy tính, giúp máy tính chạy nhanh hơn, ổn định hơn cũng như an toàn hơn cho bạn sẽ được nói cụ thể trong phần sau của quyển sách này.
Những phiên bản mới gần đây của CCleaner cung cấp khả năng phát hiện có bản cập nhật mới và gợi ý chúng ta tải về phiên bản mới nhất. Nếu bạn đang dùng phiên bản cũ, có thể sẽ chưa được tích hợp tính năng này. Nhưng cho dù là bạn đang sử dụng bản khá cũ, hay bản mới hơn một chút, thì lựa chọn tốt nhất là bạn lên trang web của Piriform và tải về phiên bản mới nhất của CCleaner, sau đó cài đặt đè lên phiên bản cũ đang có trên máy tính. Bạn có thể truy cập vào link này để tải về CCleaner (bạn chỉ cần tải về bản CCleaner Slim là đủ dùng rồi) phiên bản mới nhất do Piriform cung cấp. Cách cài đặt rất đơn giản, sau khi tải về, double click vào chương trình và nhấn Next nhiều lần cho đến khi kết thúc.
Những chương trình diệt virus
Một số chương trình diệt virus cho phép cập nhật lên các phiên bản gần hơn để sửa lỗi hoặc nâng cao hiệu năng của chương trình. Điều này dễ thấy nếu bạn có dùng AVAST Antivirus Free Edition, trong phần cập nhật của nó có 2 phần: 1 phần là cập nhật cho chương trình, còn 1 phần là cập nhật cơ sở dữ liệu nhận dạng virus. Ở đây chúng ta chủ yếu đề cập đến phần cập nhật cho chương trình. Cập nhật chương trình chủ yếu sẽ nâng cấp phiên bản hiện tại về mặt sửa lỗi, nâng cao hiệu năng sử dụng và chuyển đỗi giữa các phiên bản – có phí và miễn phí – của chương trình đó, ví dụ nếu bạn đang sử dụng phiên bản miễn phí – Free Edition, mà bạn chọn dùng thử 30 ngày phiên bản có trả phí – Internet Security Edition, thì chương trình sẽ tải về thêm các thành phần cần thiết để nâng cấp phiên bản hiện tại lên phiên bản cao hơn. Còn khi họ ra một phiên bản mới cao hơn so với phiên bản hiện tại – ví dụ bây giờ phiên bản là 2015, sau này ra phiên bản mới – 2016, thì nếu muốn dùng phiên bản mới này, bạn bắt buộc phải cài mới hoàn toàn.
Nói một chút về cập nhật cơ sở dữ liệu nhận dạng virus, thì đa phần, các chương trình diệt virus đều được nhà phát triển thiết kế cơ chế tự động cập nhật mẫu virus mới, để giúp chúng ta phòng tránh. Hầu như các chương trình diệt virus hiện nay trên thế giới đều tích hợp khả năng này, từ phiên bản miễn phí (Free Edition) cho tới phiên bản có tính phí (Internet Security).
17
ĐẶT MẬT KHẨU PHỨC TẠP CHO TÀI KHOẢN
Có thể nói, mật khẩu là thứ mà chúng ta dùng mọi lúc, mọi nơi, từ chiếc máy tính, chiếc điện thoại, email, dịch vụ lưu trữ đám mây và thậm chí là ở nhà thông minh nữa. Một chiếc chìa khóa cũng được coi là một dạng mật khẩu đơn giản, bởi vì ai mà có chìa khóa của bạn thì hầu như có thể vào nhà bạn, sử dụng xe của bạn một cách dễ dàng – trừ phi nhà bạn có đặt thêm cơ quan, hoặc chiếc xe của bạn có lắp thêm những bộ phận an toàn khác.
Việc đặt mật khẩu là một vấn đề cực kỳ quan trọng, vì nó là cửa ngõ đầu tiên truy cập vào những thiết bị, dịch vụ mà bạn đang sử dụng. Chúng ta thường hay lơ là với việc đặt mật khẩu của mình, cho rằng không ai có thể đoán ra, hoặc có gì đâu mà phải quan trọng hóa vấn đề, nếu như, bạn chỉ là một sinh viên bình thường, mật khẩu của bạn có thể không đáng để bỏ ra một phút để suy nghĩ và khám phá, nhưng nếu bạn làm một công việc quan trọng, bạn là một kế toán trưởng, bạn hay giao dịch ngân hàng qua mạng, thì việc dành ra 1-2 tuần, thậm chí là vài tháng để khám phá mật khẩu của bạn là một điều hoàn toàn đáng để lưu tâm. Và điều quan trọng, là chúng ta không biết ai đang nhắm tới mình, nhắm bằng cách nào… nên việc đầu tiên của chúng ta, là phải tự bảo vệ mình, trước hết là từ mật khẩu.
1. Thế nào là một mật khẩu yếu? Mật khẩu yếu có nhiều dạng, và có thể là bạn đang sử dụng một mật khẩu yếu. Điều này khá phổ biến, bởi vì tính dễ nhớ, dễ nhập của loại mật khẩu yếu này. Bạn có thể thử vào trang của Microsoft để kiểm tra độ yếu của mật khẩu mà bạn đang sử dụng, nhưng trước hết, mời bạn xem qua một số trường hợp mật khẩu yếu sau đây:
Mật khẩu là những thông tin xung quanh bạn
Mật khẩu yếu thường ngắn, là những thứ xung quanh bạn mà ai ai cũng biết, hoặc có nhiều người biết như nickname của bạn, tên thường gọi, ngày tháng năm sinh, tên người yêu, tên cha mẹ, nơi bạn sinh ra, trường bạn học,… nói chung là những thứ xung quanh bạn mà bạn mang ra làm mật khẩu thì sẽ rất dễ để những người xung quanh bạn đoán ra.
Mật khẩu là những mật khẩu đã được công bố
Không, và không bao giờ lấy những mật khẩu ví dụ từ các trang web để làm mật khẩu cho chính mình. Đó chỉ là những mật khẩu ví dụ và nó đã được đưa vào từ điển dò mật khẩu trước tiên của các chương trình dò tìm mật khẩu. Một số mật khẩu đã được công bố trên trang Wikipedia như:
admin 1234 abc123 minh password p@$$\/\/0rd rover 12/3/75 December12 nbusr123
18
asdf qwerty aaaa
Mật khẩu là mật khẩu của người khác
Những mật khẩu mà bạn cảm thấy “hay hay” từ những người khác như khong co pass (không có pass), khong biet (không biết), khong nho (không nhớ)… hoặc một mật khẩu nào đó mà bạn thấy người xung quanh bạn dùng, tuyệt đối không nên dùng nó làm mật khẩu cho tài khoản của bạn. Những mật khẩu dạng này nó ngày càng trở nên phổ biến. Đồng thời, người ta hay có thói quen nhập những gì mình nhớ nhất, quen thuộc nhất vào máy tính, cho nên, khi ngồi vào máy tính của bạn, có thể họ sẽ nhập mật khẩu của họ, vô tình, bạn lại đặt làm mật khẩu cho chính bạn, ta da! Đừng bao giờ nghĩ rằng đây là cách “dương đông kích tây” và nó rất có hại.
Sự dễ dãi của chúng ta trong việc đặt mật khẩu có thể gây tổn thương cho chính chúng ta không lúc này thì có thể là lúc khác. Những người xung quanh bạn có thể vì ganh ghét sẽ tìm cách khám phá ra những mật khẩu này, những người quản trị, lập trình viên đã nghỉ việc trong công ty của bạn có thể biết được những mật khẩu mặc định của tài khoản trong công ty và có thể đó là một điểm yếu cho tất cả mọi người nếu những người này ra đi vì mâu thuẫn, và những chương trình dò tìm mật khẩu có thể dò tìm những mật khẩu có độ dài dưới 7 ký tự trong một khoảng thời gian rất ngắn mà hầu như không gặp nhiều khó khăn.
2. Thế nào là một mật khẩu mạnh? Những mật khẩu mạnh thường dài, phức tạp và lộn xộn, để người khác / hoặc máy khó có thể dò ra, tốn nhiều thời gian để dò ra, đôi khi nó chẳng có ý nghĩa gì thì càng tốt. Hãy đặt những mật khẩu theo quy luật riêng, chỉ một mình bạn biết. Dưới đây nêu ra một số ví dụ về mật khẩu mạnh được cung cấp trên Wikipedia, bạn tuyệt đối không nên dùng những mật khẩu này làm mật khẩu cho bạn, vì nó đã được công bố rộng rãi trên mạng rồi. Hãy xem nó để tham khảo, và tự rút ra kinh nghiệm cho mình, tự tạo ra cho mình những quy tắc “độc nhất vô nhị” để giữ cho mật khẩu của bạn an toàn lâu nhất có thể.
t3wahSetyeT4 – phân biệt chữ thường chữ hoa và chữ số xen kẽ
4pRte!ai@3 – phân biệt chữ thường chữ hoa, chữ số xen kẽ, dấu câu và một ký tự "đặc biệt" MoOoOfIn245679 – phân biệt chữ thường chữ hoa, chữ số xen kẽ Convert_100£ to Euros! – cụm từ có thể dài, dễ nhớ và có chứa ký hiệu mở rộng để tăng sức mạnh, nhưng một số phương pháp băm mật khẩu yếu hơn có thể phụ thuộc vào phân tích tần số
1382465304H – một chuỗi số kết thúc bằng một ký tự Tp4tci2s4U2g! – sự pha trộn của các ký tự có kiểu chữ khác nhau, số, và dấu câu. Nó dễ nhớ vì là các chữ bắt đầu của từ "The password for this computer is too strong for you to guess!"
5:*35pm&8/30 – thời gian và ngày tháng với hai ký tự "đặc biệt" ngẫu nhiên EPOcsoRYG5%4pp@.djr – sử dụng nhiều yếu tố bao gồm viết hoa và ký tự đặc biệt BBslwys90! – gồm chữ hoa, số, và dấu câu. Cũng dễ nhớ, vì nó đại diện cho "Big Brother is always right (90°)!"
19
Xin nhắc lại, bạn không nên dùng những mật khẩu trong danh sách bên trên để làm mật khẩu hiện tại cho các tài khoản mà bạn đang có mà hãy xem đây là ví dụ để tham khảo cách đặt mật khẩu này để làm tiền đề để bạn suy nghĩ ra những mật khẩu có độ tin cậy cao hơn cho riêng mình.
3. Lời khuyên đặt mật khẩu từ Microsoft Đây là yêu cầu đặt mật khẩu phức tạp có thể tìm thấy trong Group Policy – chính sách nhóm – của Microsoft. Khi máy tính của bạn gia nhập vào mạng domain, đặt mật khẩu phức tạp là một trong những yêu cầu tiên quyết mà người dùng phải hiểu rõ. Đặt mật khẩu phức tạp là điều tốt, vậy nên chúng ta cần thay đổi từ lúc này để đảm bảo an toàn, và nếu sau này, trong trường hợp công ty của bạn có triển khai mạng domain thì bạn cũng đã quen với việc này. Yêu cầu mật khẩu phức tạp tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu như sau:
1. Mật khẩu không được chứa tên tài khoản của bạn hoặc một phần của tên đầy đủ của bạn và không được lặp lại 2 từ có các ký tự liền kề nhau
2. Mật khẩu phải có ít nhất 6 ký tự 3. Có chứa 3 ký tự trong số 4 danh mục được liệt kê bên dưới này:
o Chữ cái tiếng Anh viết hoa từ A tới Z o Chữ cái tiếng Anh viết thường từ a tới z o 10 con số cơ bản từ 0 đến 9 o Các ký tự đặc biệt không nằm trong bảng chữ cái – ví dụ như: !, $, #, % 4. Mật khẩu mới không được giống với bất kỳ mật khẩu nào trước đó
Bây giờ, bạn dành ra vài phút và hãy thử tạo ra một mật khẩu theo bạn là phức tạp, rồi sau đó truy cập vào trang của Microsoft để kiểm tra độ mạnh yếu của mật khẩu này xem sao nhé.
Một trong những điều tối quan trọng trong việc sử dụng mật khẩu đó là thay đổi mật khẩu mới, việc này cần được thực hiện trong khoảng thời gian sau 60-90 ngày sử dụng. Theo Microsoft, trong một chính sách về mật khẩu tài khoản, thời gian tối đa để sử dụng mật khẩu là 42 ngày, sau khoảng thời gian này bạn phải đổi sang mật khẩu khác. Khoảng thời gian tồn tại của một mật khẩu, kết hợp với mật khẩu phức tạp sẽ làm nản lòng những người xấu trong việc dò tìm mật khẩu của bạn, và đây cũng là thời gian an toàn để hạn chế các phần mềm dò tìm mật khẩu đối với mật khẩu của chúng ta.
Không kém phần quan trọng trong việc sử dụng mật khẩu mà hầu như trong mỗi chúng ta đều mắc phải, đó chính là dùng 1 mật khẩu cho nhiều tài khoản, dịch vụ mà mình có. Điều này là hoàn toàn tai hại! Sự tiện lợi của việc dùng chung mật khẩu hầu như ai cũng muốn, tuy nhiên, trong trường hợp xấu nhất xảy ra, nếu bạn bị lộ mật khẩu, thì người ta có thể sử dụng nó để truy cập vào hầu hết các tài khoản và dịch vụ. Cho nên, điều tốt nhất mà chúng ta cần làm là đặt cho mỗi một tài khoản hay dịch vụ một mật khẩu khác nhau, làm được điều này nghĩa là bạn đã chuẩn bị cho tình huống xấu nhất – có mất đi 1 mật khẩu cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến những tài khoản, dịch vụ khác.
Một người dùng trên mạng trong một lần tiếp xúc với Chính sách đặt mật khẩu cho tài khoản của chính phủ Mỹ năm 2011 đã tiết lộ về yêu cầu nghiêm ngặt khi đặt mật khẩu như sau:
Phải có độ dài tối thiểu là 8 ký tự Phải có chứa ít nhất một ký tự chữ hoa Phải có chứa ít nhất một ký tự chữ thường Phải có chứa ít nhất 1 con số
20
Phải có chứa ít nhất một ký tự đặc biệt Không có chứa các ký tự liên tục liền nhau (Ví dụ: abc hoặc cba) Không có chứa các ký tự lặp lại (Ví dụ: aa, bb, etc) Không có ký tự nào xuất hiện hơn 2 lần Mật khẩu mới phải khác với 10 mật khẩu bạn đã dùng trước đó Không được thay đổi mật khẩu trong vòng 24 giờ sau khi tạo ra mật khẩu
Bạn thấy điều này có tuyệt vời không?
4. Đừng quên đặt mật khẩu mạnh cho những thứ này Mật khẩu có ở khắp mọi nơi, bạn nên tổng kết lại tất cả những dịch vụ có mật khẩu mà bạn đang sử dụng, đặt mật khẩu mạnh cho từng dịch vụ một, luôn lưu ý là các mật khẩu này phải khác nhau, sẽ cần phải thay đổi sau một khoảng thời gian ngắn. Mình gợi ý một số dịch vụ quen thuộc xung quanh bạn mà bạn cần lưu tâm, hãy đảm bảo mật khẩu của nó mạnh đủ để giúp bạn an toàn:
Mật khẩu tài khoản Windows Mật khẩu truy cập vào modem ADSL Mật khẩu truy cập vào thiết bị Wifi Mật khẩu truy cập vào mạng Wifi Mật khẩu các dịch vụ lưu trữ trực tuyến Mật khẩu các dịch vụ tiện ích trực tuyến Mật khẩu email – Gmail, Hotmail, Yahoo… Mật khẩu tài khoản Ngân hàng
Trên thực tế, mật khẩu tài khoản Windows (Windows 7 và các phiên bản hệ điều hành trước đó) có thể dễ dàng bị bẻ gãy khi sử dụng các tiện ích từ đĩa cứu hộ Hiren’s Boot. Nhưng tốt nhất bạn vẫn phải đảm bảo nó an toàn với mật khẩu mạnh, bởi không phải ai cũng có đủ thời gian và kiến thức để sử dụng các tiện ích trong đĩa Hiren’s Boot, đồng thời, nếu như bạn đã thiết lập mật khẩu BIOS để mỗi lần mở máy tính, bạn phải nhập mật khẩu trước, thì coi như đây là một bước đầu tiên ngăn cản kẻ xấu sử dụng ổ đĩa, USB… đồng thời cũng đã ngăn chặn kẻ xấu sử dụng đĩa cứu hộ để vượt qua bảo vệ trên máy tính mà bạn đang dùng.
Với các loại mật khẩu truy cập vào modem ADSL, Wifi – thường chúng ta ít chú ý nhất và bỏ mặc cho nhà mạng thiết lập, sử dụng các loại mật khẩu mặc định của thiết bị. Điều này gây nguy hiểm, cách đây vài năm, mình đã từng thử nghiệm dò tìm một dãy các địa chỉ IP mà nhà mạng cung cấp và thử truy cập bằng một số username và password mặc định của các thiết bị, kết quả là mình có thể truy cập vào các modem này, rất may mắn, hầu hết chỉ là các modem ADSL của người dùng cá nhân. Với những người có ý đồ xấu, họ có thể truy cập để lấy cắp thông tin tài khoản bạn đăng ký với nhà mạng, sẽ có rất nhiều chuyện để họ làm với những thông tin này.
Với các dịch vụ lưu trữ trực tuyến hay các dịch vụ email thì hiện tại, một số trong cách dịch vụ này đã cung cấp cơ chế bảo mật 2 lớp nhằm gia cố thêm mức độ bảo mật cho tài khoản, mình nghĩ là bạn cũng nên bật chế độ này cho các dịch vụ này, hướng dẫn cụ thể của một số dịch vụ sẽ được nêu trong phần sau của quyển sách này.
21
TAY KHÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN WINDOWS
Chỉ cần một sơ suất nhỏ thôi cũng đủ để chúng ta trả giá, đó chính là điều mà mọi tin tặc đều mong muốn. Trên hệ điều hành Windows – loại hệ điều hành phổ biến nhất thế giới từ lâu đã trở thành đích ngắm của rất rất nhiều tin tặc, và một trong những cách tiếp cận máy tính của nạn nhân đó chính là đánh vào thói quen sử dụng máy tính của họ để khiến cho máy tính của họ bị nhiễm mã độc, virus, và từ đó tin tặc có thể khống chế người dùng một cách dễ dàng. Trong phần này nêu ra một vài thói quen có thể bị lợi dụng và hướng khắc phục cũng như giới thiệu cách sử dụng một số công cụ có sẵn trong Windows để bạn tự kiểm tra chiếc máy của mình.
1. Khóa máy tính khi không dùng đến Tình huống rất phổ biến là bạn đang sử dụng máy tính, bỗng dưng có việc phải đi ra ngoài, không lâu đâu, khi quay lại bạn muốn tiếp tục công việc mà bạn đang còn làm dang dở, bạn không muốn ai dòm ngó vào máy tính của bạn. Bạn không muốn phải tắt máy.
Trong tình huống như thế này, bạn chỉ cần khóa máy tính của mình lại, sau khi xong việc, quay trở lại, bạn có thể tiếp tục công việc ở tại thời điểm bạn rời đi. Khóa máy là một thao tác đơn giản, chỉ cần bạn bấm tổ hợp phím Windows + L, máy tính của bạn sẽ được khóa lại. Để truy cập lại, bạn chỉ cần click vào tên người dùng của mình, nhập mật khẩu vào là có thể đăng nhập vào để tiếp tục công việc của mình.
Đừng bao giờ để máy tính của bạn mở ra trước mặt những người khác, họ sẽ tò mò, và đôi khi nó tạo ra sự nguy hiểm cho chính bạn, điều này càng trở nên quan trọng khi máy tính của bạn có chứa nhiều thông tin nhạy cảm. Hãy khóa nó khi bạn không trực tiếp sử dụng và hãy xác định những nguy cơ xảy ra đối với dữ liệu nếu đó là một chiếc máy tính dùng chung.
2. Không bao giờ double click vào các ổ USB, ổ đĩa Thông thường, chúng ta cắm USB vào máy tính, mở My Computer lên, double click vào ổ USB để mở nó lên và copy dữ liệu… Đây là một thói quen, thói quen này đã và đang bị tin tặc lợi dụng để cài virus vào máy tính của bạn. Không chỉ với USB, mà với các ổ đĩa trên máy tính của bạn như ổ C, ổ D… cũng có nguy cơ dính virus hoàn toàn tương tự. Nguy cơ dính virus càng cao hơn khi USB của bạn được nhiều người sử dụng cũng như USB này cắm vào các máy tính ở các tiệm in, tiệm dịch vụ internet.
Sở dĩ chúng ta dính virus là vì tin tặc đã lập trình để khi chúng ta double click vào USB, ổ đĩa, sẽ kích hoạt một chương trình virus do tin tặc viết ra – tùy theo cơ chế, chúng sẽ tự sao chép bản thân vào các ổ đĩa USB, ổ đĩa C, D, E… và làm nhiều điều nguy hại khác trên máy tính của chúng ta. Vì thế, để tránh nhiễm virus từ USB, từ các ổ đĩa, chúng ta tuyệt đối không nên double click vào biểu tượng ổ đĩa USB, các ổ đĩa trong máy tính để mở nó lên mà chúng ta đi đường vòng một chút. Cách làm như sau:
Trên Windows 7
Bước 1: Double click vào Computer hoặc bấm Windows + E để mở Windows Explorer
Bước 2: Click vào ổ đĩa USB, ổ đĩa C, D, E… của bạn ở cột bên trái
Bước 3: Dữ liệu bạn cần sẽ hiện ra ở khung bên phải, lúc này, hãy làm việc với nó.
Trên Windows XP
22
Bước 1: Double click vào My Computer.
Bước 2: Click vào biểu tượng có chữ Folder. Các ổ đĩa sẽ hiện ra ở cột bên trái
Bước 3: Click vào ổ đĩa USB, ổ đĩa C, D, E… của bạn ở cột bên trái
Bước 4: Dữ liệu bạn cần sẽ hiện ra ở khung bên phải, lúc này, hãy làm việc với nó.
3. Coi chừng nhầm lẫn virus với thư mục Thực tế cho thấy có rất nhiều người nhầm lẫn virus với thư mục, do tin tặc đã lập trình biểu tượng của virus giống y chang với biểu tượng của thư mục, và tên của nó cũng y chang với tên của thư mục nữa. Người sử dụng cứ double click vào ngay virus, nhưng lại không vào được bên trong thư mục đó, lại double click lần nữa, rồi lần nữa… và khi phát hiện ra, thì máy tính đã nhiễm đầy virus rồi.
Để tránh việc này ngay từ đầu, chúng ta cần xem có 2 thư mục nào giống tên với nhau không? Nếu có, đây là nghi vấn, vì trong cùng 1 nơi, không thể có 2 thư mục có cùng tên được. Và trong trường hợp không có 2 thư mục giống tên nhau, chúng ta cũng cần xem chính xác kiểu (Type) của cái mà chúng ta sắp mở ra là gì?
Khi bạn đã mở USB, một ổ đĩa, hay một thư mục nào đó. Nên chuyển chế độ hiển thị bên trong thư mục thành dạng xem chi tiết, bạn sẽ xem được dữ liệu được liệt kê theo dạng danh sách (list), loại (Type) dữ liệu, thời gian chỉnh sửa... Cách chuyển như sau:
Trên Windows 7
Bước 1: Bạn bấm phím Alt. Menu trên cửa sổ sẽ hiện ra (Bình thường nó được ẩn đi).
Bước 2: Click vào menu View, sau đó click chọn Details.
Bước 3: Bạn sẽ thấy nội dung được liệt kê ra rất rõ ràng, bạn chú ý ở cột Type, nếu các thư mục của bạn – biểu tượng màu vàng – đều có kiểu là File folder thì đây là thư mục “chính chủ” Microsoft. Còn nếu nó ghi là Application, thì coi chừng đây chính là virus rồi đó.
Trên Windows XP
Bước 1: Bạn vào menu View, click chọn Details.
Bước 2: Bạn sẽ thấy nội dung được liệt kê ra rất rõ ràng, bạn chú ý ở cột Type, nếu các thư mục của bạn – biểu tượng màu vàng – đều có kiểu là File Folder thì đây là thư mục “chính chủ” Microsoft. Còn nếu nó ghi là Application, thì coi chừng đây chính là virus rồi đó.
4. MSCONFIG – Kiểm tra các ứng dụng chạy khi khởi động máy tính Khi máy tính của bạn hiển thị màn hình đăng nhập, sẽ có một số phần mềm khởi chạy cùng với quá trình này, những phần mềm này thường là phần mềm diệt virus – Avast, AVG… , phần mềm quét dọn rác – CCleaner chẳng hạn, phần mềm gõ tiếng Việt – Unikey… và cả những con virus – cũng được tin tặc thiết kế để chạy khi bạn mở máy – như những phần mềm bình thường khác vậy. Chúng ta có thể kiểm tra danh sách các phần mềm, ứng dụng khởi chạy cùng với phần mềm bằng tiện ích MSCONFIG của Microsoft. Đây là một công cụ giúp bạn tinh chỉnh cấu hình hệ thống qua giao diện.
Trên Windows XP, tiện ích này có tên là System Configuration Utility, trên Windows 7 nó có tên là System Configuration. Cách kiểm tra như sau:
23
Bước 1:
Bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run.
Bước 2:
Hộp thoại Run hiện lên, bạn gõ vào chữ MSCONFIG rồi nhấn Enter.
Bước 3:
Cửa sổ System Configuration Utility hoặc System Configuration hiện lên. Bạn click vào tab Start up.
Bước 4:
Trong tab Start up này, nội dung có thể khác nhau ở 2 phiên bản Windows XP và Windows 7 nên bạn chú ý 2 cột: Startup Item và Command.
Startup Item: Tên của ứng dụng Command: Đường dẫn đến tập tin thực thi của ứng dụng
Bạn cần xem xét những ứng dụng nào lạ, đường dẫn gây nghi ngờ thì chúng ta có thể click vào ô vuông đằng trước nó để hủy không cho ứng dụng đó khởi động cùng với hệ điều hành. Những ứng dụng là thường có cái tên rất kỳ cục như Fun.exe, Folder.exe, awrsdfsdf.exe, sdfjdjsflkjdl.exe chẳng hạn.
Lưu ý:
MSCONFIG là một tiện ích liên quan tới hệ thống máy tính, nếu bạn không cẩn thận khi thao tác, có thể làm cho máy tính của bạn bị lỗi hoặc không hoạt động. Vậy nên chỉ thao tác ở đúng tab mà bạn được hướng dẫn, đừng vọc vạch sang tab khác.
Bạn phải tìm hiểu trước những ứng dụng chạy khi khởi động thông thường bao gồm những ứng dụng gì? Có cái nào là cần thiết hoặc không cần thiết để có thể bỏ đi mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
Virus thường được tin tặc lập trình để tự thêm bản thân nó vào tab Startup này, nếu như bạn để ý một ứng dụng lạ, mà bạn đã xóa nhưng vẫn hiện ra thì đây có thể là virus rồi.
Bước 5: Sau khi đã bỏ chọn hết các ứng dụng bạn nghi ngờ, bạn click nút OK, một hộp thoại hiện lên, bạn click vào nút Exit without restart để không phải khởi động lại máy tính. Trong lần sau bạn mở máy tính lên, những ứng dụng mà bạn bỏ chọn – tức là không cho chạy khi khởi động máy tính – sẽ không chạy nữa.
5. REGEDIT – Kiểm tra các ứng dụng chạy khi khởi động máy tính REGEDIT là mộn tiện ích giúp bạn chỉnh sửa registry. Như MSCONFIG, đây cũng là một tiện ích liên quan đến hệ thống máy tính, nên phải cực kỳ cẩn thận khi thao tác. Dưới đây là cách truy cập vào các khóa trong registry bạn cần kiểm tra để xem các ứng dụng chạy khi khởi động máy tính:
Bước 1:
Bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run.
Bước 2:
Hộp thoại Run hiện lên, bạn gõ vào chữ REGEDIT rồi nhấn Enter.
24
Bước 3:
Cửa sổ Registry Editor hiện lên. Có 2 cột bên trái và bên phải. Ở cột bên trái, bạn thấy có chữ Computer và trạng thái của nó là đang được chọn. Bấm phím mũi tên xuống để di chuyển xuống mục ghi HKEY_CURRENT_USER.
Bước 4:
Bấm phím mũi tên phải để làm sổ ra các khóa con bên trong HKEY_CURRENT_USER. Khi các khóa con đã sổ ra, lại tiếp tục di chuyển mũi tên xuống tới mục Software.
Bước 5:
Bấm phím mũi tên phải để làm sổ ra các khóa con bên trong Software. Khi các khóa con đã sổ ra, lại tiếp tục di chuyển mũi tên xuống tới mục Microsoft.
Bước 6:
Bấm phím mũi tên phải để làm sổ ra các khóa con bên trong Microsoft. Khi các khóa con đã sổ ra, lại tiếp tục di chuyển mũi tên xuống tới mục Windows.
Bước 7:
Bấm phím mũi tên phải để làm sổ ra các khóa con bên trong Windows. Khi các khóa con đã sổ ra, lại tiếp tục di chuyển mũi tên xuống tới mục CurrentVersion.
Bước 8:
Lưu ý:
Bây giờ bạn nhìn thấy ở thanh trạng thái của Registry Editor ghi lại một chuỗi, đó chính là các khóa mà bạn đã truy cập vào. Sau này, khi bắt gặp một hướng dẫn nào đó nói về một đường dẫn trong Registry, bạn có thể nhìn vào chuỗi khóa mà bài viết cung cấp, sau đó truy cập vào các khóa theo các bước nêu trên.
Đường dẫn đầy đủ tới mục Run mà bạn vừa truy cập ở trên được thể hiện như sau:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run
Bấm phím mũi tên phải để làm sổ ra các khóa con bên trong CurrentVersion. Khi các khóa con đã sổ ra, lại tiếp tục di chuyển mũi tên xuống tới mục Run.
Bước 9:
Lúc này, bạn nhìn qua cột bên phải, hầu như tất cả các chương trình ứng dụng chạy khi khởi động máy tính đều hiện ra. Nếu phát hiện ra những cái tên khả nghi, bạn có thể click phải chuột lên khóa đó – trừ mục đầu tiên có ghi chữ Default, rồi chọn Delete để xóa bỏ khóa này đi.
Bước 10:
Nếu bạn đã xóa xong các mục ghi trong này mà bạn thấy không tin tưởng, bạn click lại vào mục Run nằm trong cột bên trái.
Bước 11:
25
Bây giờ bạn bấm phím mũi tên trái nhiều lần để thu gọn lại các khóa. Khi bạn thấy mọi thứ trở lại bình thường – nghĩa là mục Computer đang được chọn, và một số khóa bên dưới đã được thu gọn như hồi bạn mới mở REGEDIT.
Bước 12:
Chúng ta còn tìm thêm một khóa Run nữa với trong phần HKEY_LOCAL_MACHINE. Hãy thử lại các bước trên để tìm ra mục Run khi bạn có khóa đầy đủ như sau:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run
Khi tới khóa này, bạn thực hiện lại các bước 9, 10, 11 để xem có gì khả nghi không.
Bước 13:
Lưu ý:
Xin nhắc lại, bất cứ thông tin gì trong Registry cũng cần được xem xét kỹ trước khi xóa đi, và chỉ xóa ở những chỗ đề cập ở bên trên, những chỗ khác không nên đụng vào. Nếu bạn cảm thấy không an tâm, hãy hỏi chuyên gia trong lĩnh vực này để được hỗ trợ để đảm bảo an toàn cho máy tính của bạn.
Sau khi đã kiểm tra xong, xóa khóa không cần thiết… thì hãy click nút x đỏ ở góc trên phải màn hình để đóng tiện ích REGEDIT.
6. GPEDIT.MSC – Bật chính sách để ngăn chặn virus Công cụ này giúp bạn truy cập vào Group Policy – chính sách nhóm trên hệ điều hành Windows để thiết lập một số chính sách liên quan tới người dùng và máy tính để giúp nâng cao bảo mật và an toàn cho máy tính. Những chính sách nhóm này khá hiệu quả, đặc biệt trong môi trường mạng domain. Trên máy tính của bạn, từ Windows XP Home trở lên, bạn cũng có thể sử dụng công cụ này.
Truy cập vào Group Policy
Bạn sẽ mở lên công cụ Local Group Policy Editor để thiết lập các chính sách trên Windows. Các bước như sau:
Bước 1: Bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run.
Bước 2: Hộp thoại Run hiện lên, bạn gõ vào chữ GPEDIT.MSC rồi nhấn Enter.
Bước 3: Đợi một chút, cửa sổ Local Group Policy Editor hiện lên.
Áp dụng thiết lập Policy
Các thiết lập sau khi chỉnh xong cần phải áp dụng lên hệ thống. Có chính sách có tác dụng ngay khi tùy chỉnh, có cái cần phải dùng lệnh để áp dụng, có cái cần phải đăng xuất tài k hoản rồi đăng nhập lại, có cái cần phải khởi động lại máy tính. Trước hết bạn cần dùng lệnh để tùy chỉnh được áp dụng, cách làm như sau:
Bước 1: Bấm tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run.
Bước 2: Hộp thoại Run hiện lên, bạn gõ vào chữ CMD rồi nhấn Enter.
Bước 3: Trong cửa sổ dòng lệnh hiện lên, bạn gõ vào GPUPDATE /FORCE rồi nhấn Enter.
26
Trong cửa sổ dòng lệnh sẽ xuất hiện dòng chữ Updating Policy… Sau khi hoàn tất, sẽ xuất hiện 2 dòng chữ User Policy update has completed successfully và Computer Policy update has completed successfully.
Nếu sau cách làm trên mà chính sách mới bạn tùy chỉnh chưa sử dụng được, hãy thử đăng xuất tài khoản (log off) hoặc khởi động lại máy tính của bạn.
Bật chính sách chặn tự động chạy ổ đĩa, USB
Thông thường, khi bạn cho đĩa vào ổ đĩa, hoặc cắm USB vào máy, thì thường các phần mềm sẽ có khả năng tự bắt đĩa và phát luôn cho bạn, hoặc tự động mở USB lên cho bạn. Điều này cũng có cái lợi, mà cũng không tốt, ở chỗ, nếu trong USB có virus chẳng hạn, nó sẽ được tin tặc viết để tự động chạy, và nếu chúng ta cắm USB vào máy tính, và nó được phép tự động chạy, vô tình virus sẽ tự động khởi chạy lên, và trong trường hợp máy tính của bạn không có phần mềm diệt virus hoặc con virua này mới quá, phần mềm không nhận ra thì thật là tệ. Chúng ta cần tắt tính năng này đi để đảm bảo an toàn.
Cách làm như sau:
Bước 1:
Mở Local Group Policy Editor lên (xem lại phần Truy cập vào Group Policy ở bên trên)
Bước 2:
Dưới mục Computer Configuration, bạn click vào dấu mũi tên trước Administrative templates.
Bước 3:
Bạn click vào dấu mũi tên trước Windows Components.
Bước 4:
Bạn click vào AutoPlay Policies.
Bước 5:
Ở cột bên phải, trong cột Setting, sẽ nhìn thấy một chính sách là Turn off Autoplay, chú ý cột State nó có ghi là Not configured nghĩa là chưa có chỉnh nội dung này. Bạn double click vào mục Turn off Autoplay.
Bước 6:
Trong cửa sổ hiện lên, bạn click vào mục Enabled.
Bước 7:
Bên dưới, trong khung Options có ghi dòng chữ Turn off Autoplay on, bên dưới nó có một ô chọn, bạn click vào và chọn All drives.
Bước 8:
Click OK để đóng cửa sổ lại. Quay lại Local Group Policy Editor, bạn thấy cột State của chính sách Turn off Autoplay là Enabled.
27
Bước 9:
Click lại vào các mũi tên trước Windows Components, Administrative templates để thu nhỏ nó lại.
Bước 10:
Dưới mục User Configuration, bạn click vào dấu mũi tên trước Administrative templates.
Bước 11:
Bạn click vào dấu mũi tên trước Windows Components.
Bước 12:
Bạn click vào AutoPlay Policies.
Bước 13:
Ở cột bên phải, trong cột Setting, sẽ nhìn thấy một chính sách là Turn off Autoplay, chú ý cột State nó có ghi là Not configured nghĩa là chưa có chỉnh nội dung này. Bạn double click vào mục Turn off Autoplay.
Bước 14:
Trong cửa sổ hiện lên, bạn click vào mục Enabled.
Bước 15:
Bên dưới, trong khung Options có ghi dòng chữ Turn off Autoplay on, bên dưới nó có một ô chọn, bạn click vào và chọn All drives.
Bước 16:
Click OK để đóng cửa sổ lại. Quay lại Local Group Policy Editor, bạn thấy cột State của chính sách Turn off Autoplay là Enabled.
Bước 17:
Áp dụng các thiết lập Policy (xem lại phần Áp dụng thiết lập Policy ở bên trên)
Nói tóm lại, những điều mà bạn vừa làm ở trên là đi bật chính sách tắt tự động mở USB hay đĩa khi cho vào ổ đĩa, chính sách này nằm ở 2 nơi, cho nên chúng ta phải đi bật chúng ở cả 2 nơi. Kết hợp chính sách này với việc không bao giờ double click để mở ổ USB, ổ đĩa, có thể giúp bạn bước đầu tự phòng tránh virus hiệu quả.
28
AN TOÀN TRÊN WEB
Thế giới mạng bao la rộng lớn với hơn một tỷ trang web (theo thống kê đến giữa năm 2014), có gần ba tỷ người dùng, thì ngoài những lợi ích nó mang lại, người ta cũng lợi dụng nó để đánh bẫy người khác, gây hại cho con người, tổ chức và thậm chí là cao hơn. Cùng với sự phát triển của công nghệ, sức ảnh hưởng của nó vào cuộc sống của chúng ta đang ngày càng mạnh mẽ, mặt tốt của nó là không thể chối cãi, nhưng mặt xấu cũng tỷ lệ thuận và có thể còn lớn hơn nhiều.
Không thể để mình trở thành nạn nhân của những người này và chúng ta hầu như có thể giảm thiểu nguy cơ này bằng cách lưu ý một số điểm sau khi lướt web.
1. Đánh giá mức độ an toàn của trang web Thật may mắn khi ngày nay, các hãng bảo mật ngoài việc cung cấp phần mềm diệt virus miễn phí, cũng cung cấp tiện ích đánh giá trang web an toàn hoàn toàn miễn phí. Những công cụ này cũng cho phép người dùng tự đánh giá một trang web nào đó có an toàn hay không, kết quả này được chia sẻ với tất cả người dùng khác trên toàn thế giới, từ đó, sẽ giúp cho người ta có cái nhìn tổng quan khi truy cập vào một trang web nào đó. Với phần mềm diệt virus miễn phí của mình, Avast cũng cung cấp công cụ Avast Browser Security and Web Reputation dùng để đánh giá các trang web, nó là một tiện ích mở rộng trên trình duyệt, sau khi cài Avast xong, nó sẽ cài thêm lên trình duyệt phần mở rộng này, và khi bạn bật nó lên, mỗi khi bạn truy cập vào trang web, nó sẽ hiển thị mức độ tin tưởng của trang web đó, đồng thời, cũng cho phép bạn tự đánh giá khả năng an toàn của web, để chia sẻ với những người dùng khác nhau trên toàn thế giới.
Trước mắt, với những trang web mà bạn hay truy cập, hãy vào những trang web có uy tín, được nhiều người sử dụng. Với những trang web lạ, hãy hạn chế truy cập, bởi vì trên những trang web này, chúng ta không rõ là chủ web có gắn mã độc hay không? Hoặc những trang web kém phổ biến, sẽ dễ bị tin tặc khai thác lỗ hổng và xâm nhập, có thể chuyển hướng chúng ta đến một trang web xấu nào đó, điều này rất nguy hiểm. Chỉ nên truy cập vào những trang web phổ biến, được đầu tư kỹ lưỡng hơn là những trang web lạ. Cũng xin nói thêm, công cụ đánh giá trang web cũng chỉ là mang tính tương đối, cho nên, sự an toàn của bạn phần lớn nhất vẫn là ở bản thân mình.
2. Sử dụng chế độ duyệt web ẩn danh Chế độ duyệt web ẩn danh hiện được hầu hết các trình duyệt như Google Chrome, Mozilla Firefox, Internet Explorer… hỗ trợ. Chế độ duyệt web này cho phép bạn truy cập vào các trang web mà không lưu lại thông tin nào – link truy cập, các thông tin cookie, lịch sử tìm kiếm… theo như cách bạn duyệt web thông thường. Vì vậy, nó giúp cho bạn được an toàn khi sử dụng máy nhờ, ở nơi công cộng… vì nó không lưu lại những gì bạn làm khi sử dụng máy tính.
Để truy cập vào chế độ duyệt web ẩn danh, tùy theo trình duyệt sẽ có những cách truy cập khác nhau.
Trên trình duyệt Google Chrome
Bước 1: Mở trình duyệt Google Chrome.
Bước 2: Bạn click vào biểu tượng dấu 3 gạch ở góc trên bên phải (biểu tượng menu “Hamburger”) sau đó click vào New Incognito Window.
29
Lưu ý:
Trên trình duyệt Google Chrome, bạn cũng có thể bấm tổ hợp phím Ctrl + Shift + N để mở nhanh cửa sổ duyệt web ẩn danh.
Một cửa sổ mới hiện ra, đây là Cửa sổ ẩn danh, dấu hiệu nhận biết là một người đàn ông đội mũ màu xám nằm ở góc trái thanh tiêu đề.
Trên trình duyệt Mozilla Firefox
Bước 1: Mở trình duyệt Mozilla Firefox.
Bước 2: Bạn click vào biểu tượng dấu 3 gạch ở góc bên phải (biểu tượng menu “Hamburger”) sau đó click vào biểu tượng hình mặt nạ có ghi New Private Window.
Lưu ý:
Một cửa sổ mới hiện ra, đây là Cửa sổ ẩn danh, dấu hiệu nhận biết là một biểu tượng chiếc mặt nạ màu tím ở góc trên bên phải, nằm phía bên trái của các biểu tượng phóng to, thu nhỏ cửa sổ trình duyệt.
Trên trình duyệt Mozilla Firefox, bạn có thể mở trình duyệt web ẩn danh bằng cách bấm tổ hợp phím tắt Ctrl + Shift + P. Nếu như trong tùy chọn của trình duyệt bạn đã thiết lập cho trình duyệt không lưu lại thông tin lịch sử trình duyệt, thì khi bạn mở chế độ duyệt web ẩn danh, bạn sẽ không thấy biểu tượng chiếc mặt nạ màu tím.
Trên trình duyệt Internet Explorer
Bước 1: Mở trình duyệt Internet Explorer.
Bước 2: Nếu bạn không thấy menu của trình duyệt, bạn bấm phím Alt để hiện lên menu.
Bước 3: Trong menu hiện lên, click vào menu Tools, click vào InPrivate Browsing.
Lưu ý:
Trên trình duyệt Internet Explorer, bạn có thể mở trình duyệt web ẩn danh bằng cách click biểu tượng hình bánh răng ở góc phải, ngay dưới biểu tượng dấu x để tắt trình duyệt, sau đó click vào Safety > và click vào InPrivate Browsing, hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl + Shift + P.
Một cửa sổ mới hiện ra, đây chính là chế độ duyệt web ẩn danh của Internet Explorer. Dấu hiệu nh6a5n biết là phía bên trái của thanh địa chỉ sẽ luôn có ghi chữ InPrivate.
3. Giấu địa chỉ IP khi lướt web Cho dù sử dụng chế độ duyệt web ẩn danh không ghi lại những trang web mà bạn ghé vào, nhưng địa chỉ IP của bạn lại chỉ ra rất nhiều thông tin, những thông tin này cho biết bạn ở đâu, bạn là ai, hay bạn đang kết nối ở mạng nào. Bất kì một thiết bị nào đều cần đến địa chỉ IP để truy cập vào Internet, mỗi khi bạn sử dụng bất kỳ một dịch vụ nào trên mạng thì địa chỉ IP của bạn luôn luôn được đi kèm.
Cho nên, chúng ta cần giấu địa chỉ IP của mình khi lướt web để được an toàn. Không phải tất cả mọi người đều cần làm việc này, nhưng nếu bạn có một cách để bảo vệ mình trước thế giới mạng khi cần thiết sẽ tốt hơn rất nhiều so với trước đây. Có 2 cách để làm việc này, một là cài đặt trình duyệt giúp bạn an toàn khi lướt web ( trình duyệt Tor Browser) hoặc cài đặt một tiện ích mở rộng trên trình duyệt.
30
Trong phần này sẽ cùng bạn cài đặt tiện ích mở rộng cho trình duyệt trong trường hợp bạn không muốn đổi sang một trình duyệt khác, với tiện ích này, bạn hoàn toàn có thể che dấu địa chỉ IP thật sự của mình (tại Việt Nam) đổi sang IP ở nước ngoài (Mỹ chẳng hạn) để ngụy trang. Cách làm như sau:
Trên trình duyệt Google Chrome
Bước 1:
Click vào biểu tượng dấu 3 gạch ngang (menu Hamburger) > sau đó click vào More tools > sau đó click vào Extensions. Hoặc bạn click vào thanh địa chỉ, và gõ vào: chrome://extensions/ sau đó nhấn Enter.
Bước 2:
Trong tab mới hiện lên, bạn kéo xuống trang web, click vào Get more extensions.
Bước 3:
Trang web Chrome Web Store hiện lên. Trong ô tìm kiếm ở góc trên trái có ghi chữ Search the store, bạn gõ vào chữ ZenMate rồi sau đó nhấn Enter.
Bước 4:
Trong kết quả tìm kiếm hiện ra bên phải, tìm đến phần mở rộng có tên ZenMate Security, Privacy & Unlock VPN, biểu tượng có hình cái khiên. Click vào nút có chữ FREE.
Bước 5:
Một hộp thoại nhỏ hiện lên hỏi bạn có muốn thêm phần mở rộng này vào trình duyệt không? Bạn click vào nút Add để thêm.
Bước 6:
Tiện ích sẽ được trình duyệt tải xuống và cài đặt vào máy tính, tích hợp vào trong trình duyệt. Sau khi cài đặt xong, một trang web mở lên, ở cuối trang web có một nút Active ZenMate, bạn click vào nút này.
Bước 7:
Ngay khi kích hoạt thành công, biểu tượng của ZenMate sẽ được đưa vào nằm kế bên biểu tượng 3 dấu gạch ngang ở góc trên phải của trình duyệt. Biểu tượng hình chiếc khiên sẽ có màu xanh lá cây. Khi click vào, nếu nó ghi là Protection enabled nghĩa là bạn đang được bảo vệ khi truy cập vào internet.
Bước 8:
Lưu ý:
Một số trang web hay dịch vụ ở Việt Nam sẽ không hoạt động khi bạn sử dụng tiện ích ZenMate này, lúc này, bạn hãy tạm thời vô hiệu hóa sự bảo vệ của tiện ích này bằng cách click vào biểu tượng của nó. Trong hộp thoại hiện ra, bạn để ý có 1 nút bật tắt ở góc dưới phải và đang có chữ On. Hãy click vào nó để tắt nó đi, và bạn đã vô hiệu hóa tác dụng của ZenMate.
Thử truy cập vào trang web này: What is my IP? sẽ cho bạn biết thông tin về địa chỉ IP của bạn. Và thông tin hiện ra không còn hiển thị địa chỉ IP ở Việt Nam (hoặc nơi bạn ở) nữa. Như vậy là bạn đã cài đặt thành công phần mở rộng để dấu đi địa chỉ IP thật mà bạn đang hiện có.
31
Trên trình duyệt Mozilla Firefox
Bước 1:
Click vào biểu tượng dấu 3 gạch ngang (menu Hamburger) > sau đó click vào biểu tượng hình mảnh ghép trong trò chơi xếp hình ghi chữ Add-ons. Bạn cũng có thể bấm tổ hợp phím tắt Ctr + Shift +A để mở trình quản lý Add-ons trên Firefox.
Bước 2:
Trang web mới hiện lên, ở góc trên bên phải bạn sẽ thấy một ô tìm kiếm có ghi chữ Search all add-ons, bạn click vào đó và gõ vào chữ ZenMate rồi nhấn Enter.
Bước 3:
Trong kết quả tìm kiếm hiện lên, bạn tìm add-on có tên là ZenMate Security & Privacy VPN. Bên phải nó có 1 nút Install. Click vào nút này để tiến hành cài đặt.
Bước 4:
Sau khi click thì add-on sẽ được tải về và cài đặt. Sau khi cài đặt thành công thì nút Install biến mất, lúc này xuất hiện 2 nút Disable và Remove. Đồng thời, một trang web mới mở ra, trong trang web này, có một ô để bạn điền địa chỉ email vào. Sau đó click vào nút Get Secure Now.
Bước 5:
Màn hình tiếp theo hiện lên, ô địa chỉ email đã được điền sẵn, bên cạnh có thêm một ô Password nữa, hãy điền mật khẩu mà bạn chọn vào sau đó click vào nút Get Secure Now.
Bước 6:
Một hộp thoại hiện lên, bạn click vào nút Got it ở ở cuối hộp thoại. Sau đó lại hiện lên một hộp thoại khác, bạn click vào nút Close ở cuối màn hộp thoại để kết thúc.
Bước 7:
Ngay khi kích hoạt thành công, biểu tượng của ZenMate sẽ được đưa vào nằm kế bên biểu tượng 3 dấu gạch ngang ở góc trên phải của trình duyệt. Biểu tượng hình chiếc khiên sẽ có màu xanh lá cây. Khi click vào, nếu nó ghi là Privacy Protected nghĩa là những điều riêng tư của bạn đã được bảo vệ khi truy cập vào internet.
Bước 8:
Lưu ý:
Một số trang web hay dịch vụ ở Việt Nam sẽ không hoạt động khi bạn sử dụng tiện ích ZenMate này, lúc này, bạn hãy tạm thời vô hiệu hóa sự bảo vệ của tiện ích này bằng cách click vào biểu tượng của nó. Trong hộp thoại hiện ra, bạn để ý có 1 nút bật tắt ở góc dưới phải và đang có chữ On. Hãy click vào nó để tắt nó đi, và bạn đã vô hiệu hóa tác dụng của ZenMate.
Thử truy cập vào trang web này: What Is My IP? sẽ cho bạn biết thông tin về địa chỉ IP của bạn. Và thông tin hiện ra không còn hiển thị địa chỉ IP ở Việt Nam (hoặc nơi bạn ở) nữa. Như vậy là bạn đã cài đặt thành công phần mở rộng để dấu đi địa chỉ IP thật mà bạn đang hiện có.
32
4. Cẩn thận với email lừa đảo Email lừa đảo đã có từ lâu, những email này thường có nội dung hấp dẫn như:
Email của bạn đã được một người giàu có ở nước ngoài có được do họ tìm trên mạng. Người giàu có này đang ở một nước nào đó và đang gặp khó khăn do bị trộm, cướp, hoặc vì lý do nào đó. Họ cần bạn giúp đỡ vì bạn quá tốt, họ cần bạn gửi cho họ một khoản tiền để họ thoát khỏi khó khăn trong nhất thời, và sau khi họ đã thoát khỏi khó khăn, họ sẽ hoàn trả lại cho bạn số tiền lớn hơn rất nhiều.
Email của bạn đã được lựa chọn trúng giải cao của một chương trình rút thăm trúng thưởng trong nước. Giải thưởng thường là những sản phẩm công nghệ đình đám mới ra mắt, và công ty công nghệ nổi tiếng. Bạn chỉ còn cần một bước cuối cùng nữa là có thể nhận thưởng đó là bạn cần chuyển một số tiền cho tài khoản được nêu trong địa chỉ email, sau đó chờ để nhận thưởng.
Bạn nhận được một email từ bạn bè, trong đó có hình ảnh và tập tin đính kèm, email yêu cầu bạn mở lên xem và có rất nhiều điều thú vị. Điều đáng ngạc nhiên là khi bạn hỏi lại bạn bè mình thì nhận được câu trả lời là bạn bè không có gửi email nào cả. Những email như thế này rất nguy hiểm, nhất là khi bạn mở những tập tin đính kèm, máy bạn sẽ dễ dàng bị nhiễm virus.
Bạn nhận được một email – thường là bằng tiếng Anh, nói là tài khoản của bạn cần phải chú ý giữ gìn vì có thể nó đã bị ai đó truy cập, email này thường có tên người gửi là Gmail, là Microsoft hay Outlook… hoặc là tên một Ngân hàng nào đó. Trong bức email này cũng cung cấp một đường link và yêu cầu bạn click vào link đó, cập nhật lại tài khoản của bạn để đảm bảo an toàn… Đây là một dạng email lừa đảo, vì khi bạn click vào link, bạn có thể sẽ được đưa đến một trang web giả mạo trang web thật, hoặc trong link có cài mã độc để đánh cắp thông tin đăng nhập hiện tại trên máy tính của bạn…
…
Có hàng tá những email lừa đảo với nội dung tương tự hòng đánh vào lòng tham hoặc sữ sợ hãi của con người, nhằm lừa gạt những người dùng mới sử dụng email. Khi bạn nhận được những email như thế này, hãy xóa đi ngay và không nên xem, vì tò mò hay bất kỳ sự hiếu kỳ nào đó.
Với những email đến từ bạn bè mà bạn cảm thấy lạ lẫm, ví dụ như trước nay họ không bao giờ gửi hình qua email chẳng hạn, thì bạn phải liên hệ ngay với họ để hỏi trước khi mở email lên để xem nội dung hoặc nhờ một người bạn của bạn có kiến thức về Công nghệ thông tin xem giúp. Đồng thời cảnh báo họ thay đổi mật khẩu của email nhằm đảm bảo an toàn cho họ và bạn bè của họ.
5. Cẩn thận với thông tin lừa đảo trên Mạng xã hội Mạng xã hội đã rất phổ biến, là cánh cổng để kết nối mọi người khắp nơi trên thế giới, giúp cho họ xích lại gần nhau hơn. Cũng từ chính điều này, kẻ xấu lợi dụng nó để lừa gạt mọi người. Từ thế giới thật, kẻ xấu cũng đã len lỏi lên thế giới ảo.
Thủ đoạn phổ biến của kẻ xấu là tung những thông tin hay hình ảnh mang tính giật gân để kích thích người xem click vào tin tức đó. Khi click vào những liên kết (link) này, bạn sẽ được đưa tới một trang web nào đó, có thể là tốt hoặc xấu chưa biết, nhưng hoàn toàn có thể là trang web không tốt. Ngoài ra, những liên kết mà bạn thấy xuất hiện trên tin tức hoặc hình ảnh đó chưa chắc là link thật, nên khá nguy hiểm khi chúng ta click vào những đường link này.
33
Một thủ đoạn của người xấu chính là tạo ra các chiến dịch (campaign) kêu gọi chúng ta vào để like (thích trang), share (chia sẻ) nội dung của họ. Đổi lại, chúng ta sẽ được tặng áo, thiết bị đồ công nghệ… đây cũng là một chiêu trò đánh vào lòng tham của con người, lập tức người dùng mạng xã hội sẽ kêu gọi mọi người, bạn bè vào like và share cho những người này, tuy nhiên, hoàn toàn không có một món quà nào được trao đến cho bạn, nhưng những chiến dịch của những người này lại đạt được một số lượng like và share nhất định, họ sẽ mang những thông tin này đem đi bán để kiếm lời.
Một cách lừa khác có vẻ rất bình thường nhưng lại mang lại hiệu quả, cũng là đánh vào lòng tham của con người, nhất là những người dùng nhẹ dạ, cả tin. Đó là những người xấu này đưa thông tin nạp tiền của các nhà mạng lớn, theo thông tin đó, nếu bạn làm theo bạn sẽ được rất nhiều tiền. Nhưng trên thực tế, bạn sẽ không được đồng tiền nào, ngược lại, bạn sẽ mất rất nhiều tiền. Hãy cẩn thận với trò lừa này, mặc dù hiện nay nó đã được ngăn chặn một phần, nhưng không có gì đảm bảo rằng trong tương lai, nó sẽ không tái diễn.
Một thủ đoạn khác gần như giống với thủ đoạn trên nhưng đánh mạnh vào lòng tin của người dùng, đó là kẻ xấu lợi dụng, chiếm lấy tài khoản của bạn bè của bạn, sau đó, gửi tin nhắn riêng cho bạn nhờ mua dùm thẻ cào điện thoại để nạp tiền. Thời gian trước thủ đoạn này rất phổ biến, và số người bị mắc bẫy lừa này cũng rất đông. Cho nên, khi gặp phải tình huống nhờ mua thẻ cào qua điện thoại, hãy cẩn thận xác nhận lại với bạn bè của bạn.
34
BẬT TÍNH NĂNG XÁC THỰC 2 LỚP
2-step verification – hay gọi là xác thực 2 lớp, là một biện pháp bảo mật mới giúp bạn an toàn hơn khi đăng nhập vào một trang web hay dịch vụ nào đó.
1. Cách thức hoạt động Thông thường, khi đăng nhập vào dịch vụ, bạn cần nhập vào 2 thông tin là tên người dùng (username) hoặc email và mật khẩu (password), và nếu thông tin này đúng, bạn có thể đăng nhập vào dịch vụ.
Với tính năng xác thực 2 lớp, sau khi bạn thực hiện thao tác đăng nhập bình thường như trên, dịch vụ sẽ yêu cầu bạn nhập thêm các mã code nữa để đảm bảo bạn đúng là chính chủ tài khoản. Mã code này ở đâu ra? Nó sẽ được gửi tới cho bạn qua tin nhắn tới điện thoại của bạn, hoặc gửi vào địa chỉ email nào đó của bạn hoặc dịch vụ sẽ cung cấp qua cuộc gọi – dịch vụ sẽ gọi cho bạn, và trong cuộc gọi, có cung cấp mã – đọc tiếng Anh, bạn nghe và ghi ra.
Ngoài ra, tính năng này cũng cho phép bạn tạo ra các mật khẩu ứng dụng, đây là những mật khẩu dài, tương đương với mật khẩu thật của bạn, nhưng là những ký tự hoàn toàn khác, dùng những mật khẩu này để nhập vào các ứng dụng cài vào máy tính hoặc điện thoại – như ứng dụng mail client chẳng hạn, do các ứng dụng này không hỗ trợ chỗ để bạn nhập mã code theo cách thông thường.
Thêm nữa, một số dịch vụ còn cung cấp một thiết bị phần cứng, dạng một chiếc USB, sau khi bạn nhập tên người dùng và mật khẩu đúng, dịch vụ sẽ yêu cầu bạn gắn thiết bị vào máy tính. Sau khi gắn vào và dịch vụ xác thực thành công, bạn có thể đăng nhập vào tài khoản và sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp.
Ngày nay hầu như ai cũng có một chiếc điện thoại, nên đây sẽ là một thiết bị tuyệt vời đồng hành cùng bạn trong sử dụng tính năng bảo mật 2 lớp. Nếu bạn chưa rõ dịch vụ hay email mà bạn đang dùng có hỗ trợ bảo mật 2 lớp hay không, bạn có thể thử truy cập vào trang web này để kiểm tra, đồng thời cũng cung cấp thông tin các phương pháp chứng thực mà các dịch vụ hay email hỗ trợ.
2. Có phiền phức không? Có thể nói là sử dụng tính năng này sẽ làm bạn tốn thời gian hơn bình thường. Chưa kể việc đặt mật khẩu khó nhớ đã là một trở ngại thì thêm một lớp bảo mật nữa có vẻ gây phiền hà cho bạn. Nhưng! Thật sự chúng ta cần phải quan tâm nhiều hơn đến an toàn của chính mình trên mạng. Trong thời đại kỹ thuật số thì hầu như mọi thứ có liên quan chúng ta đều mang nó lên trên mạng, vì sao vậy? Bởi vì nó thuận tiện, nhanh chóng và luôn luôn kết nối. Vì thế, để an toàn, chúng ta buộc phải có một chút hy sinh “xứng đáng” cho việc này.
Ngày càng có nhiều trang web và dịch vụ sử dụng phương thức xác thực 2 lớp để nâng cao tính an toàn cho khách hàng của mình, trước tiên là các ngân hàng hầu hết đều đã áp dụng phương pháp này để đảm bảo an toàn vì loại hình dịch vụ nhạy cảm của họ. Tiếp đến, các dịch vụ email từ Gmail của Google cho đến Outlook của Microsoft hay Yahoo Mail của Yahoo cũng đã bổ sung và nâng cấp phương thức xác thực 2 lớp cho dịch vụ của mình, rồi đến các dịch vụ lưu trữ online… cũng đang chuyển sang hình thức bảo vệ mới và hiện đại này. Xa hơn, những biện pháp an toàn khác như dùng dấu vân tây, quét võng mạc… cũng đang được nghiên cứu để đưa vào sử dụng phổ biến trong tương lai, khi mà công nghệ không còn quá xa cách (một phần lớn là chi phí triển khai) với người dùng.
35
Có thể tính năng này chẳng quan trọng với một vài người nhưng nếu bạn có những dữ liệu nhạy cảm trên mạng, hay thực hiện các giao dịch ngân hàng trên mạng,… thì mình khuyên bạn nên bật các phương thức bảo mật này ngay lập tức để đảm bảo an toàn cho mình ngay từ bây giờ mà không chần chừ, do dự nữa.
3. Bắt đầu từ đâu? Để đảm bảo an toàn cho tài khoản của bạn, bạn cần thêm những thông tin sau đây vào tài khoản của mình, bao gồm:
Ít nhất một số điện thoại bạn hay dùng để thiết lập nhận mã code qua điện thoại Ít nhất một email dự phòng, để nhận mã code khi không thể nhận mã code qua điện thoại
Cài đặt ứng dụng phát sinh mã code do chính hãng phát hành hoặc ứng dụng của bên thứ ba cũng được
Tùy theo từng dịch vụ và những phương thức mà họ cung cấp, nếu cần, bạn có thể thêm những phương thức khác nếu cần. Dưới đây là đường dẫn vào thiết lập bảo mật 2 lớp cho một số dịch vụ:
Tài khoản Google
Lưu ý:
Nếu bạn thấy toàn tiếng Anh, mà bạn lại không quen, thì nên chỉnh lại tiếng Việt để tiện cài đặt bằng cách truy cập vào Gmail.com trước, click vào biểu tượng bánh răng, chọn Settings, trong tab General, bạn click chọn ngôn ngữ là Vietnam trong chỗ Display language for Gmail, kéo xuống cuối cùng click vào nút Save để lưu lại, sau đó truy cập vào link đăng nhập vào tài khoản Google để tiến hành bật xác minh 2 bước.
Gmail nói riêng và dịch vụ của Google nói chung hiện có hỗ trợ tính năng này, bạn có thể đăng nhập vào tài khoản Google của mình, kéo xuống phần Đăng nhập (Login) và click vào phần Xác minh 2 bước để tiến hành thiết lập theo hướng dẫn.
Tài khoản Outlook.com
Lưu ý:
Dịch vụ email số một của Microsoft là Outlook.com cũng hỗ trợ tính năng xác thực 2 bước, hãy truy cập vào trang thiết lập Bảo mật rồi đăng nhập vào tài khoản của mình. Kéo xuống một chút, dưới phần Bảo mật & quyền riêng tư, bạn click vào Quản lý bảo mật nâng cao. Trong màn hình hiện ra, bạn kéo xuống phần Xác nhận hai bước để tiến hành cài đặt.
Nếu bạn không thấy hiển thị tiếng Việt, nhìn lại thanh địa chỉ nếu ở cuối ghi là en-US thì bạn sửa nó thành vi-VN rồi nhấn Enter để đổi giao diện từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
Tài khoản Yahoo Mail
Để thiết lập bảo mật 2 lớp cho Yahoo Mail, đầu tiên bạn đăng nhập vào tài khoản Yahoo từ link này, ở cột bên trái có ghi Account Security, bạn click vào mục này. Lúc này bên phải hiện ra, bạn click vào mục Two-step verification để bật tính năng xác thực 2 lớp và làm theo hướng dẫn.
36
CÀI ĐẶT PHẦN MỀM DIỆT VIRUS AVAST FREE ANTIVIRUS
Một trong những thành trì bảo vệ bạn khi sử dụng máy vi tính đó là phần mềm diệt virus. Đây là một ứng dụng bảo mật không thể thiếu được trong thời đại ngày nay, theo một thông tin từ hãng bảo mật Kaspersky của Nga, mỗi ngày, có hơn 315.000 phần mềm độc hại mới được tội phạm mạng tung ra. Nếu bạn đang định bảo vệ máy tính, điện thoại di động và thông tin bí mật của bạn – bạn cần một giải pháp bảo mật theo kịp các mối đe dọa mới nhất. Có phần mềm diệt virus, bạn sẽ yên tâm hơn khi sử dụng máy vi tính, vì phần mềm bảo mật này có khả năng phát hiện virus, vô hiệu hóa hoặc tiêu diệt tự động thay cho chúng ta.
Tuy phần mềm diệt virus có thể làm mọi thứ cho bạn, nhưng vai trò của bạn giữa cuộc chiến giữa những người tạo ra phần mềm diệt virus và những người tạo ra virus là vô cùng quan trọng. Nếu bạn là người dùng thông minh, cán cân nghiêng về phía bạn và những người tạo ra phần mềm diệt virus, ngược lại, những người tạo ra virus sẽ hưởng lợi từ sự bất cẩn và thiếu khôn ngoan của bạn. Bạn cũng cần hiểu đúng là phần mềm diệt virus không phải là tất cả, bạn mới chính là người ra quyết định cho sự an toàn của mình trong thế giới mạng đầy rủi ro, nguy hiểm.
Phần mềm diệt virus có 2 dạng: miễn phí và có tính phí. Những phần mềm miễn phí thường cung cấp khả năng bảo vệ cơ bản, còn phần mềm có tính phí thường được trang bị thêm các tính năng bảo vệ khi bạn lên mạng, khi bạn giao dịch ngân hàng… và sự khác biệt giữa 2 phiên bản được nhà phát triển trình bày khá rõ khi bạn truy cập vào trang web của hãng này. Ngoài 2 phiên bản nói trên dành cho người dùng cá nhân, nhà phát triển còn có các phiên bản dành riêng cho môi trường doanh nghiệp (buộc phải trả phí mới có thể sử dụng) với nhiều khả năng quản lý tập trung, dễ dàng triển khai…
Nếu có điều kiện, bạn nên mua một phần mềm diệt virus để sử dụng cho máy tính của mình, vì giá của chúng hiện tại thường dưới 300.000 đồng cho một phiên bản tốt cho người dùng cá nhân tùy theo hãng và do có trả phí nên sẽ có những tính năng cao cấp cũng như được hỗ trợ từ chính hãng nếu như gặp vấn đề khi sử dụng. Trong khuôn khổ quyển sách này, mình xin giới thiệu đến các bạn cài đặt và sử dụng một phần mềm diệt virus miễn phí Avast Free Antivirus của hãng bảo mật đến từ Cộng hòa Séc. Xin nhắc lại, để đảm bảo an toàn cho bạn, chủ yếu là ở cách sử dụng máy tính của bạn, chứ không phải phần lớn ở phần mềm diệt virus.
1. Tải về & Cài đặt Để tải về và cài đặt Avast Free Antivirus bạn làm như sau:
Bước 1:
Bạn click vào link này để tải về Avast phiên bản đầy đủ.
Bình thường, nếu bạn truy cập vào trang web avast.com, rồi click vào chữ Free download, thì bạn sẽ tải về tập tin dung lượng rất nhỏ, khi cài đặt cần phải có mạng, và thường tải về khá lâu. Nên mình cung cấp một đường link ở trên, để bạn vào tải về tập tin cài đặt đầy đủ, để khi bạn cài đặt nhanh hơn.
Bước 2:
Trong màn hình hiện ra, bạn click vào link ghi Avast Free Antivirus, trình duyệt sẽ hỏi bạn có muốn lưu tập tin avast_free_antivirus_setup.exe không, hoặc nó sẽ được lưu tự động vào máy bạn. Tập tin này có
37
dung lượng khoảng 146 MB. Bạn cũng có thể dùng các chương trình tăng tốc máy tính để tải về tập tin này nhanh hơn.
Bước 3:
Sau khi tải về xong, double click vào tập tin này để tiến hành cài đặt.
Bạn lưu ý, tại thời điểm cài đặt, bạn nên tắt tất cả các chương trình ứng dụng bạn đang mở, tốt nhất là sau khi tải về chương trình diệt virus, bạn nên khởi động lại máy tính. Sau khi vào lại Windows, thì double click vào tập tin đã tải để tiến hành cài đặt. Thêm một điều nữa, bạn chỉ nên dùng một chương trình diệt virus trên máy tính mà thôi, để tránh sự xung đột giữa các phần mềm.
Bước 4:
Sau khi double click vào phần mềm, một hộp thoại User Account Control hiện lên, bạn click Yes để tiếp tục.
Bước 5:
Màn hình cài đặt chính Avast Free Antivirus Setup hiện lên, bên phải nó có ghi chữ English hoặc Tiếng Việt, mình đề nghị bạn chọn là English (nếu nó đang là tiếng Việt) để dễ dàng cho việc thiết lập sau này.
Để chọn English thì bạn click vào chữ Tiếng Việt, trong màn hình hiện ra, click vào English, chọn xong thì click nút Back hoặc Quay lại ở góc dưới bên trái để quay lại màn hình cài đặt.
Bước 6:
Lưu ý:
Sở dĩ có tùy chọn cài kèm phần mềm Dropbox là do hãng Dropbox và Avast hợp đồng với nhau để quảng cáo cho Dropbox khi chúng ta cài đặt phần mềm của Avast. Chúng ta phải để ý để không cài thêm phần mềm ứng dụng không cần thiết vào máy mình. Không chỉ đối với Avast, mà với bất kỳ phần mềm ứng dụng nào, bạn cũng phải xem xét kỹ khi cài, chứ không nên vội vàng click Next next cho xong.
Ở dưới cùng màn hình cài đặt – tại thời điểm viết quyển sách này – có một tùy chọn cài đặt phần mềm Dropbox sẵn ghi là Yes, install Dropbox and start with 2 GB for free! Bạn bỏ chọn mục này, chúng ta không cần cài thêm Dropbox.
Bước 7:
Click vào nút Regular installation để bắt đầu cài đặt Avast vào máy tính.
Bước 8:
Bạn được đưa sang màn hình có chữ Please Don’t Skip This – Read It Carefully, đây là màn hình có thông tin các điều khoản thỏa thuận sử dụng phần mềm. Bạn click nút Continue để tiếp tục.
Bước 9:
Qua màn hình Installing the product, thì quá trình cài đặt vào máy chính thức bắt đầu. Bạn chờ cho chương trình cài đặt phần mềm diệt virus vào máy tính.
Bước 10:
38
Sau khi cài đặt xong, màn hình Protect your mobile device too hiện ra, bạn click nút Decline để từ chối cài đặt phần mềm Avast vào điện thoại. Nếu bạn có smartphone, và cần cài đặt, bạn có thể lên Store cài sau cũng được.
Bước 11:
Màn hình tiếp theo thông báo Your installation is now complete cho biết bạn đã cài đặt xong phần mềm diệt virus Avast Free. Click nút Done để hoàn tất quá trình cài đặt.
Một thông báo nhỏ ngay bên dưới chữ Done cho biết sau khi bạn click nút này, thì Avast sẽ tự động chạy và quét nhanh máy tính của bạn để kiểm tra và đảm bảo an toàn.
2. Đăng ký bản quyền miễn phí một năm Không giống như những phần mềm diệt virus miễn phí khác, để sử dụng Avast Free Antivirus miễn phí bạn cần phải đăng ký bản quyền sử dụng, nếu không, bạn chỉ có thể dùng phần mềm này trong 30 ngày. Để đăng ký bản quyền miễn phí, bạn làm theo những bước sau:
Bước 1:
Mở chương trình này từ biểu tượng trên Desktop hoặc từ menu Start, hoặc nếu đã được mở sẵn, tại giao diện chính của chương trình, click vào nút REGISTER nằm ở cạnh trên của phần mềm. Thao tác đăng ký này chỉ cần thực hiện một lần đầu tiên khi mới cài đặt Avast Free Antivirus.
Bước 2:
Bên dưới hiện ra bảng so sánh giữa 2 phiên bản diệt virus miễn phí – nằm bên trái có ghi là Standard protection, và có phí – nằm bên phải có ghi là Complete protection, ở giữa là các tính năng. Bạn click vào chữ Select ở cuối cột Standard protection để đăng ký bản miễn phí.
Bước 3:
Một hộp thoại hiện lên ghi Register my FREE 1 year license hiện ra, bạn điền địa chỉ email của bạn vào và click nút Register.
Bước 4:
Một hộp thoại khác hiện lên với lời gợi ý bạn dùng thử phiên bản cao cấp hơn có tính phí dành cho người dùng cá nhân trong 20 ngày nếu bạn click vào nút Try Internet Security for FREE. Chúng ta không cần sử dụng đến phiên bản này, bạn click vào chữ Stay with basic protection để tắt hộp thoại này.
Bước 5:
Quay trở lại màn hình chính của phần mềm diệt virus, chữ REGISTER mà bạn thấy ở bước 1 giờ đây đã biến thành chữ UPGRADE. Nếu bạn click vào nút này, sẽ nâng cấp phiên bản miễn phí trên máy bạn lên bản có trả phí Internet Security.
Kể từ thời điểm này, máy tính của bạn đã có thêm một lớp bảo vệ trước tấn công của virus và các mối nguy hại khác đến từ mạng internet. Phần mềm diệt virus có tính năng tự động cập nhật những mẫu nhận dạng virus mới nhất, cảnh báo khi có mối nguy hại hoặc phát hiện virus… Ở giao diện chính của phần mềm, nếu bạn thấy ghi chữ YOU ARE PROTECTED màu xanh, bên dưới có ghi chữ All shields active
39
và Everything up-to-date nghĩa là hệ thống của bạn đang được bảo vệ, mọi lớp bảo vệ của chương trình diệt virus và cơ sở dữ liệu nhận dạng virus đã được cập nhật đầy đủ.
3. Quét Virus Việc Quét virus nên được thực hiện khoảng 1 tuần 1 lần, vào ngày cuối tuần, khi bạn không dùng máy, bạn có thể để cho máy tự chạy, coi như lâu lâu kiểm duyệt lại máy tính một lần để đảm bảo an toàn. Để quét virus, bạn thực hiện các bước như sau:
Bước 1:
Trên giao diện chính của chương trình, dưới mục Overview, bạn rê chuột vào mục Scan, bên cạnh nó sẽ hiện ra nhiều mục khác như:
Smart scan Scan for viruses Scan for browser addd-ons Scan for outdated software Scan for network threats Scan for performance issues
Bạn click vào Scan for viruses.
Bước 2:
Màn hình Scan hiện lên, chỗ chữ Quick scan, bạn click vào và có những tùy chọn cần chú ý sau:
Full system scan: để quét toàn bộ máy tính Removable media scan: để quét toàn bộ thiết bị lưu trữ có thể tháo rời như USB, thẻ nhớ... Boot-time scan: quét virus khi khởi động máy tính
Lưu ý:
Trong lần đầu tiên bạn quét virus cho máy tính sau khi cài đặt phần mềm diệt virus, mình đề nghị bạn chọn Full system scan. Sau khi chọn xong, bạn click nút Start ngay bên cạnh nó để bắt đầu quét virus.
Chương trình diệt virus sẽ chạy thường trực ở khay hệ thống – system tray, để mở lên giao diện chính của chương trình, bạn click phải chuột vào nó – biểu tượng màu cam hình tròn và click vào Open Avast user interface.
Khi bạn chọn hình thức quét virus là Boot-time scan, và click nút Start thì trong lần mở máy tiếp theo hoặc khi bạn khởi động lại máy, chương trình diệt virus sẽ quét virus trước khi bạn vào được Windows. Điều này rất có ích để tiêu diệt những loại virus khó diệt trực tiếp khi quét chúng trong môi trường Windows.
Bước 3:
Avast sẽ bắt đầu chạy và quét virus trên toàn hệ thống, con số phần trăm cho bạn biết chương trình đã quét được bao nhiêu và còn lại bao nhiêu nữa để hoàn tất. Bây giờ hãy để cho chương trình quét, bạn có thể thu nhỏ cửa sổ xuống và làm việc – hiệu năng của máy sẽ suy giảm chút ít cho phải chạy quét virus toàn hệ thống, hoặc bạn có thể để cho máy tự quét mà không làm gì cả.
40
Bước 4:
Sau khi đã quét xong thì bạn khởi động lại máy tính, những mối nguy hại bị phát hiện sẽ bị cô lập và đưa và Quarantine (Virus Chest) để bạn cho bạn xóa hoặc sẽ tự động bị xóa đi sau một khoảng thời gian.
41
CÀI ĐẶT PHẦN MỀM QUÉT RÁC CCLEANER
Máy tính bạn sử dụng lâu ngày sẽ trở nên chậm chạp một phần do có nhiều dữ liệu không dùng đến được tạo ra bởi các chương trình ứng dụng, phần mềm mà bạn mở hàng ngày như các tập tin tạm, các shortcut dư thừa không còn tác dụng... thì phần mềm quét rác giúp chúng ta xóa đi những loại tập tin này dễ dàng, an toàn và nhanh chóng. Phần mềm quét rác cũng được thiết kế để xóa đi lịch sử duyệt web, các tập tin tạm được tải về khi bạn truy cập web, hay một số thông tin của bạn được trình duyệt ghi nhận lại... giúp cho bạn an toàn hơn khi truy cập mạng, tránh con mắt tò mò của người dùng khác hoặc những kẻ xấu chuyên đánh cắp thông tin.
CCleaner là một phần mềm ứng dụng chuyên dùng quét rác miễn phí được nhiều người sử dụng hiện nay. Với giao diện đơn giản, chức năng rõ ràng, CCleaner phù hợp với mọi đối tượng người dùng, giúp bạn dễ tiếp cận và sử dụng. Trong phần này, chúng ta sẽ tải về và cài đặt cũng như dọn dẹp máy tính của mình với CCleaner.
1. Tải về & Cài đặt Để tải về và cài đặt CCleaner bạn làm như sau:
Bước 1:
Bạn truy cập vào trang tải về CCleaner. Ở đây bạn sẽ thấy có 3 tùy chọn để tải về CCleaner:
CCleaner – Standard installer: đây là bản cài đặt CCleaner chuẩn CCleaner – Portable (ZIP file, no installer) – đây là bản dành cho bạn chép vào USB hoặc mang bất kỳ đâu để sử dụng, chỉ cần tải về, giải nén ra và chạy là được.
CCleaner – Slim Basic Installer: đây là bản cài đặt dung lượng nhỏ của CCleaner.
Mình đề nghị bạn tải về bản Slim Basic Installer vì dung lượng nhỏ, tiện lợi và đủ đáp ứng nhu cầu quét dọn của chúng ta.
Bước 2:
Click vào nút Download trong phần CCleaner Slim Basic Installer để tải về tập tin cài đặt có tên là ccsetupxxx_slim.exe. với xxx là phiên bản CCleaner tại thời điểm bạn tải về phần mềm ứng dụng.
Bước 3:
Sau khi tải tập tin về xong, bạn double click vào tập tin để tiến hành cài đặt. Khi hiện lên hộp thoại User Account Control yêu cầu quyền cài đặt CCleaner, bạn click Yes để đồng ý.
Bước 4:
Trong màn hình Welcome to CCleaner vx.xx Setup hiện lên, trong phần Select your language, bạn chọn là English – thường mặc định đã được chọn là English, click nút Next để tiếp tục.
Bước 5:
Trong màn hình Install Options, có 6 mục được chọn, bạn bỏ chọn 2 mục ở giữa là:
Add “Run CCleaner” option to Recycle Bin context menu
42
Add “Open CCleaner...” option to Recycle Bin context menu
Bước 6:
Bạn click vào nút Advanced. Trong màn hình Choose Users hiện ra, mục Install for anyone using this computer đã được chọn, điều này có nghĩa là mọi người dùng trên máy tính này đều có thể sử dụng CCleaner để quét rác. Click Next để tiếp tục.
Bước 7:
Trong màn hình Choose Install Location, bạn nhìn thấy chỗ Destination Folder ghi là C:\Program Files\CCleaner chẳng hạn – cứ để mặc định như vậy, click Next.
Bước 8:
Bây giờ bạn được đưa trở lại màn hình như trong Bước 5 ở trên, kiểm tra lại 2 mục ở giữa đã bỏ chọn chưa, nếu OK rồi thì click nút Install để bắt đầu cài đặt.
Bước 9:
Sau khi cài đặt xong, màn hình Completing the CCleaner vx.xx Setup hiện ra, có 2 mục đang được chọn là:
Run CCleaner vx.xx: Khởi chạy CCleaner View release notes: Xem tóm tắt thông tin bản phát hành của CCleaner
Bạn bỏ chọn 2 mục trên và click nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt CCleaner vào máy tính.
2. Quét rác cho máy tính Để quét rác cho máy tính, bạn tiến hành theo những bước sau:
Bước 1:
Mở CCleaner lên từ biểu tượng trên Desktop hoặc từ menu Start.
Bước 2:
Tại giao diện chính của chương trình, mục Cleaner có hình cây chổi được chọn mặc định. Phía bên phải nó có 2 tab là Windows và Applications.
Tab Windows mặc định đang được chọn, bên dưới nó là các thành phần trong Windows có chứa dữ liệu rác cần xóa đi như Internet Explorer, Windows Explorer, System. Có rất nhiều mục trong các thành phần này mà bạn có thể đánh dấu chọn để quét hoặc bỏ chọn. Mặc định, những thành phần phổ biến nhất được chương trình chọn cho chúng ta, một số không được chọn như mục Autocomplete Form History, hay Saved passwords không được chọn vì nó là những gì bạn nhập vào, nếu xóa đi sau này bạn phải nhập lại nên chương trình không gợi ý bạn xóa đi. Hoặc trong phần Windows Explorer, có mục Network Passwords là những mật khẩu khi bạn truy cập trên mạng của bạn thì chương trình cũng không gợi ý xóa. Tuy nhiên, nếu bạn muốn mọi thứ sạch trơn, bạn có thể đánh dấu chọn vào tất cả các mục bên dưới các thành phần Internet Explorer, Windows Explorer, System, trừ phần Wipe Free Space, vì phần này sẽ tốt rất nhiều thời gian của bạn.
43
Với mình thì mình chọn hết, trừ phần Wipe Free Space ra. Lưu ý là bạn phải nhập lại mật khẩu của một trang web nào đó nếu bạn muốn đăng nhập lại, cho dù là trước đó bạn đã chọn lưu thông tin username và mật khẩu, vì thế bạn cần chú ý đoạn này, nếu không muốn, đừng chọn vào các mục mục Autocomplete Form History, hay Saved passwords.
Bước 3:
Nếu đã click chọn các mục trong tab Windows, bạn click sang tab Applications. Trong này cũng liệt kê các ứng dụng có thể quét rác. Bạn cũng có thể đánh dấu hết hoặc để như mặc định.
Với mình thì mình để mặc định như trong tab này đã gợi ý.
Bước 4:
Lưu ý:
Bạn cũng có một nút khác là Analyze, khi click vào nó sẽ kiểm tra trên hệ thống của bạn để cho ra phân tích dữ liệu rác, liệt kê ra cho bạn thấy những dữ liệu nào... nhưng đằng nào thì chúng ta cũng quét dọn nên với mình, mình chọn chức năng quét rác luôn mà không cần phân tích nữa.
Sau khi đã chọn các thành phần cần xóa rác, bạn click vào nút Run Cleaner. Trong lần đầu tiên bạn chạy quét rác, một hộp thoại nhỏ hiện lên thông báo là việc làm này sẽ xóa vĩnh viễn các tập tin khỏi hệ thống của bạn, bạn có đồng ý không? Trước tiên, hãy click vào mục Do not show me this message again để không hiện hộp thoại này nữa trong tương lai, sau đó bạn click nút OK để chương trình bắt đầu quét rác.
Bước 5:
Quá trình quét rác diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào máy bạn mạnh hay yếu và dữ liệu rác nhiều hay ít. Trong quá trình quét rác, nếu bạn có mở các ứng dụng nằm trong danh sách dọn rác trong tab Applications ở trên, thì chương trình sẽ yêu cầu bạn cho phép đóng các ứng dụng này lại. Hoặc là bạn tự đóng trước khi quét rác, hoặc click nút Yes để CCleaner tắt các ứng dụng này cho bạn. Nếu ứng dụng không thể tắt ngay chương trình ứng dụng nào đó, có thể nó sẽ hiển thị thêm thông báo yêu cầu bạn cho phép tắt ứng dụng này, bạn click Yes lần nữa để tiến hành tắt “cưỡng bức” với những ứng dụng này.
Bước 6:
Sau khi quét xong, bạn có thể xem lại bao nhiêu dung lượng rác đã được xử lý. Tắt CCleaner. Sau đó, bạn nên khởi động lại máy rồi mới bắt đầu quay trở lại làm việc bình thường. Trong những phiên bản CCleaner mới sau này, ứng dụng sẽ chạy nền cùng với Windows, và sẽ đưa ra lời khuyên để bạn xóa rác trên máy mình khi phần mềm tìm thấy có nhiều dữ liệu rác trên máy cần được xóa.
44
LƯU TRỮ MẬT KHẨU BẰNG LASTPASS
Nếu bạn có nhiều mật khẩu của các dịch vụ trên mạng, từ email, các dịch vụ lưu trữ đám mây, các trang web về giải trí… bạn cần quản lý chúng để sử dụng chúng an toàn và hiệu quả. Bạn sẽ cần một công cụ để quản lý không phải ghi mật khẩu ra giấy, hoặc phải nhớ quá nhiều mật khẩu thay vì chỉ nhớ một mật khẩu quản lý duy nhất mà thôi, mình đề nghị bạn sử dụng chương trình lưu trữ mật khẩu miễn phí có tên là LastPass.
LastPass có thể chạy trên hệ điều hành Windows, Linux và MAC OS X. Hỗ trợ nhiều trình duyệt từ Internet Explorer, Google Chrome, Mozilla Firefox cho đến Safari hay Opera, và cũng hỗ trợ các nền tảng di động như Android, iOS, BlackBerry và Windows App. Tại thời điểm viết bài này, LastPass cũng đã hỗ trợ thiết bị công nghệ đeo tay mới nhất Apple Watch, cho thấy LastPass đã rất nhanh chóng tiếp cận với những gì hot nhất, mới nhất đang có mặt trên thị trường.
Ý tưởng của LastPass là tạo ra một dịch vụ, bạn đăng nhập vào dịch vụ này bằng email và mật khẩu đăng ký trên trang web của hãng. Sau đó bạn có thể thêm các tên người dùng và mật khẩu của các dịch vụ khác nhau của bạn vào tài khoản này. LastPass tạo ra các tiện ích mở rộng – gọi là add-on hoặc Extention tùy vào trình duyệt web cho các trình duyệt web này, khi bạn mở trình duyệt nào đó có cài phần mở rộng này, LastPass sẽ yêu cầu bạn đăng nhập – và nếu đăng nhập thành công, LastPass sẽ đồng bộ hóa các tài khoản bạn đã nhập vào trên tất cả các trình duyệt mà bạn sử dụng. Và như vậy, bạn luôn có tất cả mọi tài khoản bên mình mà chỉ phải nhớ một tài khoản duy nhất từ LastPass.
Để đảm bảo an toàn, sau khi sử dụng trình duyệt xong, bạn hãy đăng xuất tài khoản LastPass của bạn ra khỏi trình duyệt, và để tăng cường bảo mật, LastPass cũng hỗ trợ xác thực 2 lớp để giúp bạn an toàn nhất khi sử dụng.
1. Tải về & Cài đặt Để tải về và cài đặt LastPass cho trình duyệt máy tính chạy Windows của bạn, bạn thực hiện theo những bước sau:
Bước 1:
Truy cập trang web của LastPass và click vào nút Download Free.
Bước 2:
Lưu ý:
Tập tin này gọi là LastPass Universal Windows Installer, khi bạn cài đặt nó vào hệ thống, nó sẽ cài đặt thêm phần mở rộng cho tất cả trình duyệt hiện có trên máy bạn. Ngoài ra, nó cũng cho phép bạn tạo tài khoản LastPass và nhập các tài khoản hiện có của bạn vào tài khoản trên LastPass.
Màn hình hiện ra là đề nghị của LastPass để bạn cài đặt gói phần mềm tối ưu nhất cho hệ thống mà bạn có. Trong ví dụ này mình cài cho máy Windows 7 của mình, LastPass gợi ý là LastPass for Windows vì mình đang dùng máy tính chạy Windows, click vào nút Download, bên dưới nút này có ghi phiên bản, tại thời điểm viết quyển sách này, phiên bản của LastPass là 3.1.95. Dung lượng tập tin lastpass.exe mà bạn tải về khoản 11.3 MB.
45
Bước 3:
Sau khi tải về, double click vào tập tin này để bắt đầu cài đặt. Một hộp thoại User Account Control hiện lên hỏi bạn có muốn cài đặt chương trình này không? Bạn click nút Yes để đồng ý.
Bước 4:
Trong màn hình cài đặt LastPass hiện lên, bạn click vào nút Install LastPass để tiến hành cài đặt. Quá trình cài đặt diện ra khá nhanh chóng.
Bước 5:
Sau khi cài đặt xong, màn hình Create or Log in hiện ra. Trong màn hình này có 3 nút:
Login to existing account: Đăng nhập bằng tài khoản LastPass đã có. Creat a New account: Tạo tài khoản LastPass mới. Back: Quay lại màn hình trước đó.
Trong trường hợp bạn chưa có tài khoản trên LastPass, hãy click nút Create a New account.
Bước 6:
Trong màn hình Create a LastPass Account hiện lên, bạn điền vào các thông tin như sau:
Email: Địa chỉ email của bạn, LastPass sẽ lấy Email này làm tên đăng nhập Master Password: Đây là mật khẩu chính để đăng nhập vào LastPass, hãy đặt thật khó để có thể bị đoán ra. Bạn có thể xem lại phần ĐẶT MẬT KHẨU PHỨC TẠP CHO TÀI KHOẢN ở trên để xem lại cách tạo một mật khẩu mạnh và phức tạp cho LastPass. Confirm Master Password: Nhập lại lần nữa mật khẩu của bạn. Master Password Reminder: Gợi ý nhắc nhở để nhập lại mật khẩu trong trường hợp bạn quên.
Sau khi điền đầy đủ thông tin, bạn đánh dấu chọn vào mục I agree to… sau đó click vào nút Create Account.
Bước 7:
Khi tài khoản bạn được tạo thành công, trình duyệt mặc định trên máy tính của bạn sẽ được mở lên, hiển thị thông hướng dẫn bạn là phần mở rộng đã được cài đặt, như trên Google Chrome chẳng hạn, thì chỗ menu của trình duyệt, dấu 3 gạch chuyển sang màu cam, đồng thời hiện ra là trình duyệt vừa cài đặt xong phần mở rộng LastPass, lúc này, bạn click nút Enable Extension để bật tiện ích mở rộng này.
Bước 8:
Lưu ý:
Bạn chỉ nên chọn như mặc định là trình duyệt hiển thị địa chỉ email của bạn, tức là mục Remember Email đã được chọn, không nên đánh dấu chọn vào Remember Password. Trong trường hợp bạn đã bật xác thực 2 lớp trên LastPass thì bạn có thể chọn vào mục Remember Password.
Lúc này, bạn sẽ thấy biểu tượng của LastPass nằm bên trái của menu trình duyệt – dấu 3 gạch, nó có màu đen. Bạn click vào nó sẽ hiện ra hộp thoại để bạn đăng nhập vào LastPass. Email của bạn đã được điền sẵn, cần nhập thêm mật khẩu nữa để đăng nhập vào tiện ích này.
46
Nhập mật khẩu vào ô Master Password xong, bạn click nút Log in để đăng nhập vào dịch vụ của LastPass. Lúc này, nếu đăng nhập thành công, biểu tượng của LastPass sẽ chuyển từ màu đen sang màu đỏ.
2. Thêm tài khoản vào LastPass Để thêm một tài khoản nào đó ở trang web vào tài khoản LastPass, bạn thực hiện như sau:
Bước 1:
Mở trình duyệt và đăng nhập vào LastPass (xem lại Bước 8 của mục 1. Tải về & Cài đặt ở trên)
Bước 2:
Mở một tab mới của trình duyệt, mở trang web mà bạn cần thêm tài khoản vào LastPass. Ở đây mình ví dụ mình muốn lưu tài khoản đăng nhập vào trang web tinhte.vn.
Bước 3:
Click vào nút ĐĂNG NHẬP, hộp thoại để bạn điền tên đăng nhập và mật khẩu hiện lên, bạn điền đầy đủ các thông tin như bình thường.
Bước 4:
Click vào dấu * nhỏ nằm ở một trong 2 hộp thoại – bình thường bạn sẽ không thấy dấu * này vì không có LastPass – sau đó click vào chữ Save site trong menu hiện ra.
Bước 5:
Lưu ý:
Hộp thoại Save Site hiện ra ngay bên dưới. Lúc này, một số thông tin đã được điền sẵn ở các ô Name, Username, Password. Lúc này, bạn click nút Save Site để lưu lại thông tin đăng nhập vào trang web của bạn.
Trước khi click vào nút Save site, trong ô Folder, bạn có thể gõ vào tên của Danh mục mà website của bạn thuộc về, theo như ví dụ ở trên, mình đang muốn lưu thông tin đăng nhập vào trang web tinhte.vn và trang này mình cho nó thuộc danh mục Báo công nghệ chẳng hạn, thì trong ô Folder, mình ghi là Báo công nghệ, sau này, có những trang web nào khác cũng danh mục này, mình sẽ click vào chỗ Folder, và chọn danh mục tương ứng cho trang web đó. Làm việc này giúp bạn quản lý thông tin đăng nhập của các trang web khoa học hơn, để dễ dàng tìm kiếm và sử dụng hơn.
Hoàn toàn tương tự, bạn có thể tạo ra nhiều danh mục như Công việc, Ngân hàng, … và tiến hành lưu các tài khoản của các trang web vào danh mục tương ứng. Sau này, khi bạn truy cập vào trang web đã lưu thông tin trên LastPass và click vào đăng nhập, LastPass sẽ tự động điền tên đăng nhập và mật khẩu vào luôn cho bạn để bạn tiết kiệm thời gian và an toàn khi truy cập, nhưng đừng quên là bạn phải đăng nhập vào LastPass trước để đồng bộ các thông tin tài khoản của bạn vào trình duyệt hiện tại mà bạn đang sử dụng.
47
SAO LƯU DỮ LIỆU LÀM VIỆC LÊN ONEDRIVE
OneDrive là dịch vụ lưu trữ trực tuyến của Microsoft. Hiện tại, với mỗi tài khoản Microsoft, bạn sẽ có được 15 GB dung lượng miễn phí cho lưu trữ. Việc lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên mạng giúp cho bạn chủ động hơn khi làm việc ở bất kỳ nơi đâu, miễn sao có mạng, bạn có thể truy xuất vào dữ liệu của mình để làm việc, kể cả sử dụng để làm việc trên điện thoại mà không phải có nhiều lo lắng. Việc sao lưu dữ liệu trực tuyến cũng là xu thế ngày nay, giúp đảm bảo an toàn trước những hỏng hóc của máy tính hay virus.
Mình đề nghị bạn sử dụng OneDrive cho sao lưu dữ liệu của mình vì nhiều lý do, thứ nhất, đây là dịch vụ đến từ gã khổng lồ phần mềm Microsoft, dịch vụ này không chỉ là một dịch vụ riêng lẻ phục vụ cho sao lưu dữ liệu, mà nó còn được tích hợp vào trong các sản phẩm lớn của hãng này như Micrososft Office khiến cho độ tin cậy của nó ngày một cao hơn. Ngoài ra, OneDrive cũng được Microsoft phát hành phiên bản cho hầu hết các nền tảng hệ điều hành máy tính và hệ điều hành di động phổ biến, nên giúp cho bạn luôn được tiếp cận với những dữ liệu của cá nhân một khi bạn đã đưa chúng lên trên mạng. Với một tài khoản Microsoft, bạn có thể đăng nhập cho 5 thiết bị riêng lẻ khác nhau, do đó, nếu bạn vừa có máy tính bàn, vừa có máy tính bảng, laptop, điện thoại… thì một khi bạn đã chỉnh sửa dữ liệu ở một thiết bị nào trong các thiết bị đã nêu, thì hầu như ngay tức thì, dữ liệu được đồng bộ xuống các thiết bị còn lại để bạn hoàn toàn chủ động và kết nối với dữ liệu của mình.
1. Đăng ký tài khoản Microsoft Bạn phải có tài khoản Microsoft mới có thể sử dụng dịch vụ OneDrive vì đây là tài khoản chung mà Microsoft hỗ trợ để đăng nhập vào nhiều dịch vụ mà hãng này cung cấp như thư điện tử trên Outlook.com, Lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên OneDrive, gọi điện trên Skype… Các bước đăng ký đơn giản như sau:
Bước 1:
Truy cập vào trang web Outlook.com để tạo một tài khoản Microsoft nếu bạn chưa có. Tài khoản Microsoft có thể dùng để đăng nhập vào các dịch vụ mà Microsoft cung cấp như thư điện tử trên Outlook.com, OneDrive, Xbox…
Bước 2:
Click vào nút Sign Up Now để đăng ký một tài khoản mới.
Bước 3:
Bạn sẽ được đưa đến trang web tạo tài khoản Microsoft, hãy điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Khi đã điền xong, bạn click vào nút Create Account ở cuối trang web để hoàn tất đăng ký.
Bước 4:
Khi đăng ký thành công tài khoản, bạn được đưa vào hộp thư Outlook.com của mình, tuy nhiên, trước khi vào hộp thư, trang web hiển thị trang Welcome to your new inbox, bạn click nút Continue to inbox ở góc dưới phải để truy cập vào hộp thư của mình.
Khi vào được hộp thư, nghĩa là bạn đã đăng ký thành công tài khoản Microsoft.
48
2. Truy cập vào dữ liệu lưu trữ trong OneDrive trên web Trên web, bạn có thể truy cập vào dữ liệu lưu trữ trực tuyến qua 2 con đường:
Thứ nhất, bạn vào trang web Outlook.com, đăng nhập bằng tài khoản của bạn. Vào được hộp thư, bạn nhìn góc trên bên trái màn hình có biểu tượng với nhiều ô vuông nhỏ nằm bên trái chữ Outlook.com rất to. Bạn click vào ô này, trong danh sách các ứng dụng hiện ra, bạn click vào OneDrive để truy cập vào dữ liệu lưu trữ trực tuyến của bạn.
Cách thứ 2 là bạn truy cập trực tiếp vào trang web OneDrive.com, Click vào nút Sign in ở góc trên phải màn hình, có một ô hiện ra để bạn nhập địa chỉ email của bạn vào, nhập email xong click nút Next. Sau đó màn hình sẽ chuyển bạn về lại trang đăng nhập đã được điền sẵn email, bạn nhập mật khẩu vào rồi click nút Sign in. Sau khi đăng nhập thành công, bạn được đưa trực tiếp vào OneDrive để xem dữ liệu đã lưu của bạn.
Cách thứ 2 coi có vẻ tiện hơn như dài dòng, mình đề nghị bạn nên dùng cách thứ nhất, vừa có thể kiểm tra email mới, vừa có thể chuyển sang xem dữ liệu trên OneDirve dễ dàng và nhanh chóng.
3. Tải về & Cài đặt OneDrive cho máy tính Để sao lưu dữ liệu lên mạng, có 2 cách: một là bạn vào OneDrive trên giao diện web và đăng nhập vào, sau đó click nút Upload để tải dữ liệu lên, hai là cài phần mềm OneDrive mà Microsoft cung cấp để sao lưu dữ liệu bạn dùng lên OneDrive tự động. Để tải về & Cài đặt OneDrive bạn tiến hành những bước sau:
Bước 1:
Truy cập vào OneDrive của bạn trên web (Xem lại phần 2. Truy cập vào dữ liệu lưu trữ trong OneDrive trên web đã nói ở trên)
Bước 2:
Nhìn ở góc dưới trái màn hình có một đường link ghi Get OneDrive apps, click vào link này.
Bước 3:
Một trang web mới mở lên, hãy click vào tên hệ điều hành máy tính hoặc thiết bị mà bạn đang sử dụng để tải về phần mềm tương ứng.
Lưu ý:
Ứng dụng OneDrive không hỗ trợ Windows XP nên bạn sẽ không thể cài ứng dụng trên hệ điều hành đã quá cũ này.
Trong ví dụ này mình sử dụng Windows 7, hệ thống tự phát hiện ra nên ghi là Download OneDrive for Windows, bên dưới có chữ Download Now, phía trên nó có ghi là Windows 7 & 8. Bạn click vào chữ Download Now này để tải về ứng dụng OneDrive cho hệ điều hành Windows 7.
Bước 4:
Khi click vào nút Download Now, một trang web khác được mở lên và ứng dụng OneDrive được tải về, tập tin OneDriveSetup.exe có dung lượng khoảng 6.9 MB. Sau khi tải về xong, bạn double click vào nó để cài đặt. Một hộp thoại User Account Control hiện lên hỏi bạn có muốn cài ứng dụng này không? Bạn click Yes để đồng ý cài ứng dụng OneDrive vào máy tính.
49
Bước 5:
OneDrive sẽ được cài đặt và bạn cần chờ một chút. Sau khi cài đặt xong, màn hình Welcome to OneDrive hiện ra. Ở màn hình này, bạn cũng có thể thấy OnDrive giúp đồng bộ dữ liệu của bạn trên nhiều thiết bị khác nhau. Bạn click vào nút Get Started ở góc dưới phải để bắt đầu.
Bước 6:
Màn hình Sign in hiện lên, bạn điền email và mật khẩu bạn vừa đăng ký lúc nãy lần lượt vào 2 ô Microsoft Account và Password. Sau khi điền xong thì bạn click nút Sign In. Sau khi đăng nhập thành công, tùy vào tài khoản của bạn có thiết lập bảo mật 2 lớp, mà chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập thêm mã code hay không.
Bước 7:
Vì sao phải chọn nơi nào đó khác ổ C?
Lý do là thường ổ C sẽ có dung lượng bé hơn các ổ đĩa còn lại, nếu bạn lưu trữ lên ổ C, có lúc nào đó nó sẽ đầy. Thứ hai nữa là dữ liệu làm việc không bao giờ nên để ở ổ đĩa C, vốn là ổ đĩa chứa hệ điều hành, nếu khi lỗi Windows, có thể cần cài lại, việc backup dữ liệu cũng gây tốn thời gian hơn là dữ liệu đã để ở ổ đĩa D, bạn có thể yên tâm cài lại Windows mà không phải lo lắng gì nhiều.
Màn hình Introducing you OneDrive folder hiện ra, theo mặc định, chương trình sẽ lưu dữ liệu mà bạn sao lưu (đưa lên) OneDrive nằm trong ổ đĩa C. Bạn click nút Change để thay đổi nơi lưu trữ, mình đề nghị bạn lưu vào ổ đĩa nào đó như ổ D chẳng hạn, cho nó khác ổ đĩa C. Sau khi click nút Change, một hộp thoại hiện lên, bạn di chuyển và chọn ổ đĩa D chẳng hạn, sau đó click OK. Lúc này, đường dẫn đúng của những dữ liệu sao lưu lên OneDrive sẽ là D:\OneDrive.
Sau khi đã chọn nơi lưu trữ thư mục OneDrive như trên, bạn click nút Next để qua màn hình tiếp theo.
Bước 8:
Trong màn hình Choose what you want to sync hiện ra, bạn click nút Next để tiếp tục.
Bước 9:
Trong màn hình Fetch your files from any where hiện ra, bạn click nút Done để hoàn tất quá trình cài đặt ứng dụng OneDrive. Cửa sổ Explorer sẽ mở ra cho bạn thấy nội dung các tập tin có trong thư mục OneDrive của bạn.
Kể từ thời điểm này, nếu bạn muốn sao lưu những dữ liệu nào của bạn lên OneDrive, hãy chép nó và bỏ vào thư mục OneDrive này. Dữ liệu sẽ được tự động tải lên, cũng như nếu bạn thiết lập tài khoản OneDrive này trên một hay nhiều thiết bị khác, chúng cũng sẽ được đồng bộ để bạn có thể sử dụng dữ liệu của mình ở bất cứ nơi đâu.
50